Tâm sự

Tâm sự

mercredi 7 août 2019

Nấm Tuyết - Champignon des neiges

Champignon des neiges
Nấm Tuyết
Tremella fuciformis Berk.
Tremellaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường :
Tên tiếng Anh - Snow Fungus
Tên tiếng Nhật Japanese name - Shirokikurage / Hakumokuji
Tên Tàu - Bai Mu Er/Yin Er.
Tên tiếng Việt : Nấm Tuyết.
Tremella fuciformis thường được gọi là Nấm Tuyết champignon des neiges, Tai của Tuyết oreille des neiges, Nấm tai màu bạc champignon des oreilles argenté và nấm thạch trắng champignon de la gelée blanche.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis là một nấm trắng trong và có chất thạch gélatineux, mọc trên những Cây chết của những vùng nhiệt đới. Những ứng dụng y học của nó rất nhiều .
▪ Hệ sinh thái Ecologie:
Nấm Tuyết Tremella fuciformis là một loài Nấm, nó tạo ra những đảm quả bào tử basidiocarpes thạch trắng gélatineux blancs giống như những tán lá chụm lại. Nó được phổ biến rộng rãi, đặc biệt ở những vùng nhiệt đới tropiques, nơi đây nó có thể tìm thấy trên những nhánh cây chết của những cây có lá rộng.
Có thể ký sinh trên những khuẩn ty mycélium của Nấm Hypoxylon archeri ( là một loài nấm của Ascomycetes một trong những nấm đầu tiên xâm chiếm trên những cây mục ) và những loài có liên quan - hoặc có khả năng hoại sinh phân hủy những chất hữu cơ saprobique trên những gỗ chết cứng và và có liên quan chặt chẻ đến sự sống cộng sinh không xác định với Nấm Hypoxylon (những nấm có thể, thí dụ, phân hủy thành phần của gỗ mà những loài nấm khác không thể phân hủy, tạo điều kiện cho nhau ); phát triển một mình hoặc sống chung theo tập đoàn với những thân quả fructifications của Hypoxylon thường xuyên ở gần đó, vào mùa hè và mùa thu, được phân phối ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, nhưng người ta cũng gặp trong Missouri, Indiana và Kansas.
Nấm Tuyết này được nuôi trồng thương mại và là một trong những nấm được phổ biến nhất trong ẩm thực và y học nước Tàu.
◦ Tremella fuciformis Nấm Tuyết Tremella fuciformis là một nấm men ký sinh phát triển dưới dạng của một màng nhầy pellicule visqueuse giống như một chất nhầy muqueuse cho đến khi chúng gặp được những vật chủ thích hợp của chúng, nhiều loài khác của nấm Annulohypoxylon (hoặc có thể Hypoxylon), sau đó nấm này kích hoạt phát triển tạo ra những khuẩn ty mycélienne cần thiết để hình thành của những thân quả fructification corps.
◦ Nấm Tuyết Tremella fuciformis được biết đến như một loài ký sinh của loài nấm Hypoxylon. Nhiều loài của những loài này đã được gán lại cho một giống mới, giống Annulohypoxylon, vào năm 2005, bao gồm ký chủ của nó ưa thích, nấm Annulohypoxylon archeri, loài được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thương mại.
Tiếp theo sau ký chủ của nó, những thân quả fructifications thường được tìm thấy trên những cành cây chết, gắn liền  hoặc rơi xuống gần đây.
Loài này chủ yếu ở vùng nhiệt đới tropicale và cận nhiệt đới subtropicale, nhưng trải rộng trong những vùng ôn đới Châu Á tempérées d'Asie và Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó được biết trong tất cả những vùng Nam Mỹ Amérique du SudTrung MAmérique centrale, trong Caraïbes, một phần nhất định của Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong Châu Phi cận sa mạc Sahara Afrique subsaharienne, trong miền nam và miền đông Châu Á, trong Úc Châu Australie, Nouvelle-Zélande, và những đão của Thái Bình Dương Pacifique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
◦ Thân quả Corps fructifiant :
Những thân quả corps des fruits là một miếng thạch trắng mờ blanc gélatineux trong suốt và mọng nước, đo được đến 7,5 cm đường kinh ( to nhất ở những mẫu trồng ) và 4 cm cao, mặt trơn láng và sáng bóng., và bao gồm những lá mỏng nhưng thẳng, giống như những rong tảo, phân nhánh, thường khô héo giòn ở những bìa.
Những tế bào đảm tử basidestrémelloïdes (dạng ellip ellipsoïdes, với vách xiên dọc ), 10-13 bởi 6,5-10 μm, đôi khi tiếp theo của một thân.
▪ Đặc tính dưới kính hiển vi microscopiques:
◦ Bào tử Spores : trắng, 7-14 x 5-8.5 µm; dạng hình trứng, trơn láng, thường nẩy mầm bởi sự lập đi lập lại.
Tế bào đảm bào tử basides với 4 bào tử spores; trở thành dài theo chiều dọc longitudinalement 4-vách ngăn septate (chéo) với sự trưởng thành; 11-15,5 x 8-13,5 µ, với một ống mỏng mang các bào tử được tạo ra bởi đảm bào tử dến 50 x 3 µ.
◦ Dưới kính hiển vi, những sợi nấm được ngâm và xuất hiện trong một ma trận chất thạch dầy đặc.
Những tế bào haustorielles xuất hiện trên những sợi nấm hyphes, tạo ra những sợi tơ tự gắn vào nhau với sợi nấm của vật chủ hyphes de l'hôte và xâm nhập vào nó.
Trong nhiều năm, mọi người không thể nuôi trồng nấm và mặc dù những cố gắn nổ lực trồng nấm Tuyết Tremella fuciformis, cuối cùng buộc phải thu hoạch trong môi trường tự nhiên của nấm.
Dần dần, những nghiên cứu đã tìm ra những lý do tại sao những chủng của nấm không cấy nuôi được trong gỗ phân hủy cũng không trong những mảnh gỗ nóng như những nấm sò pleurotes, những nấm pom pon, những énoki và những nấm shiitakes.
▪ Cuối cùng, những nhà khoa học đã phát hiện rằng Nấm của loài Nấm Tuyết Tremella fuciformis chỉ là những nấm ký sinh mycoparasites, điều này chỉ ra rằng nấm Tuyết không tiêu thụ gỗ để kiếm sống, nhưng tiêu thụ một loại nấm khác ăn gỗ mục.
Nó cũng được phát hiện rằng nấm chủ trong trường hợp này là Nấm Hypoxylon archeri, một trong những pyréomycètes đen có liên quan đến Daldinia concentrica (quả bóng than boules de carbone) và Xylaria polymorpha (ngón tay người chết doigts du mort).
Vấn đề, tất cả những Nấm phát triển hoặc mọc trên gỗ phân hủy. Những nghiên cứu trên, vần đề này luôn đang được tiến hành và những nhà khoa học tin rằng Nấm có khả năng không ký sinh trên Nấm Hypoxylon archeri.
Ngược lại, gỗ đã biến đổi hoặc liên kết thành một loại có thể được sử dụng để tồn tại.
◦ Nuôi cấy những Nấm Tuyết Tremella fuciformis là tương đối đơn giản miễn là người ta biết về khoa học môi trường của sự tăng trưởng phát triển của những nấm.
◦ Bước đầu tiên, biết điều chế chuẩn bị chất nền thông thường với thêm vào bột nhão mùn và một số hạt ngủ cốc như hạt kê mil
Trong những giai đoạn tiếp theo, những chất nền được đóng gói trong một túi tổng hợp hoặc khử trùng không bị nhiễm khuẩn.
◦ Sau khi chất nền được làm lạnh, khuẩn ty mycélium nấm Hypoxylon archeri được tiêm vào túi và để yên trong vài tuần để có thể tăng trưởng. Và trong thời kỳ nầy, nuôi cấy Nấm Tuyết Tremella fuciformis được tiêm vào trong những chất nền mìễn nhiễm substrats immunisés.
Trong trường hợp có sự tăng trưởng đáng kể, những túi nhựa plastique chứa những chất nền được tiêm khuẩn ty mycélium nấm Tuyết Tremella fuciformis được duy trì trong những điều kiện cho phép thu được những kết quả mong muốn.
Nó thường được đặt trong những điều kiện ẩm ướt cao và nhiệt độ phù hợp.
◦ Vài tuần sau, người ta tìm thấy những nhóm của quả bóng Nấm Tuyết Tremella fuciformis được sản xuất trong những nấp hoặc những lỗ của những túi nylon.
Một khi điều này được chấm dứt, hầu hết những nấm những nấm được xấy khô và để bán về sau.
Một cách đáng kể, Nấm Tuyết Tremella fuciformis có khả năng tái ngậm nước réhydrater và lấy lại sự nhất quán của nó và hương vị nguyên thủy đột nhiên và có vẻ như tươi.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Đặc tính cấu trúc :
▪ Cấu trúc tự nhiên :
Những polysaccharides tinh khiết có thể được phân tích bởi phương pháp sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu năng cao haute performance (CLHP) để xác định trọng lượng phân tử poids moléculaire của chúng.
Những phân tích tiếp theo với :
- quang phổ tử ngoại spectroscopie ultraviolette (UV),
- quang phổ hồng ngoại spectroscopie infrarouge (IR),
- sắc ký khí chromatographie en phase gazeuse (GC),
- quang phổ khối lượng spectrométrie de masse (MS),
- và cộng hưởng từ trường hạt nhân résonance magnétique nucléaire (RMN)
có thể được sử dụng để xác định cấu trúc của polysaccharide.
Cấu trúc chánh của những polysaccharides được xác định bởi :
- vị trí cỉa những chất dư lượng monosaccharides,
- địa điễm position,
- và tính đối xứng chiralité của những cầu nối glycosidiques,
- và trình tự của những dư lượng monosaccharides.
Những 3 yếu tố này dẫn đến một sự biến đổi mạnh của cấu trúc tiềm năng của những polysaccharides.
▪ Vào năm, 1995, Yui và al. đã tìm thấy rằng cấu trúc chánh của trích xuất TPS và làm tinh khiết là :
- α-D-mannose trong chuổi chánh (hoặc sườn công thức squelette),
- và β-D-xylose,
- acide β-D-gluconique,
- và β-D-xylobiose nối liên kết với C-2 của chuổi chánh của mannose.
Chuổi có một cấu trúc đối xứng xoắn ba bên trái bao gồm 6 dư lượng của mannose.
Những dư lượng này và 3 nhóm của chuổi bên tạo thành một đơn vị lặp lại dọc theo trục trung tâm 2,42 nm.
Trong năm 2016, một TPS, gọi là TL04, đã được làm tinh khiết bởi Jin và những đồng nghiệp.
Và nó đã được phát hiện rằng sườn công thức của TL04 là bao gồm :
- mannose (1 → 2),
- và (1 → 4)
- và glucanes (1 → 3).
Có ít nghiên cứu trên cấu trúc của những đơn vị lặp lại chánh của polysaccharide, nhưng hầu hết những bài viết trên TPS chỉ cho thấy thành phần đường đơn monosaccharide và trọng lượng phân tử poids moléculaire.
Sau khi nhận ra cấu trúc của những polysaccharides tự nhiên, nó đã được thiết lập sự biến đổi hóa học có hiệu quả của cấu trúc tự nhiên nầy có thể cải thiện :
- những hoạt động sinh học biologiques
và một số nhất định thông số chánh,
bao gồm :
- độ hòa tan solubilité,
- tính sinh khả dụng biodisponibilité,
- và dược động học pharmacocinétique.
◦ Sự biến đổi hóa học có thể kiểm soát cấu trúc cuối cùng của những polysaccharides, do đó nó cũng có thể kiểm soát những chức năng sinh học đặc biệt biologiques spécifique.
◦ Sự biến đổi hóa học của cấu trúc của polysaccharide chủ yếu sử dụng những nhóm phản ứng của polysaccharide, như là :
- những nhóm hydroxyle,
- carboxyle,
- và amino,
để giới thiệu hóa học của chức năng nhóm mới.
◦ Sự biến đổi hoá học của những polysaccharides bao gồm :
- acétyl hóa acétylation,
- carboxylméthy hóa carboxyméthylation,
- sulfur hóa sulfatation,
- phosphoryl hóa phosphorylation,
- alkyl hóa alkylation,
- sélen hóa sélénisation.
◦ Sự biến đổi hóa học phổ biến nhất của TPS là sulfur hóa sulfatation, đã được sử dụng để cải thiện những hoạt động sinh học biologiques của nó và khả năng hòa tan solubilité trong nước của nó.
◦ Những chất chức năng, như là catéchine được ghép trên TPS, cho phép một liên hợp catéchine-TPS có một hoạt động sinh học gia tăng.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của catéchine-TPS là cao hơn 41,67% so với TPS.
▪ Như những loại nấm thạch khác champignons de la gelée, Nấm Tuyết Tremella fuciformis giàu thành phần :
- polysaccharides,
- và là thành phần hoạt tính sinh học bioactive chánh.
Polysaccharide chánh là :
- glucoronoxylomannane
có sườn công thức thẳng squelette linéaire của dư lượng α-D-mannane nối 1,3 và bao gồm những chuổi bên chánh hình thành của :
- xylose,
- và acide glucoronique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Người ta không tìm thấy Nấm được cung cấp dưới tên Nấm Tuyết Tremella fuciformis, nhưng dưới tên của giống Tremella. Tremella có thể :
- làm mát da rafraîchir la peau bằng cách cung cấp thành phần vitamine D
góp phần vào quá trình trao đổi chất chuyển hóa biến dưởng métabolique của những tế bào của da cellules de la peau.
▪ Khi quá trình chuyển hóa chất biến dưởng métabolique của da gia tăng, sự lưu thông máu đến da cũng gia tăng, điều này dẫn đế làm cho da trở nên mềm mại hơn.
Tremella cũng cung cấp của những phẩm chất :
- bảo vệ gan protection du foie.
Như những nấm maitakeshiitake, Nấm Tuyết Tremella có thể tăng cường :
- những cơ chế phòng thủ mécanismes de défense.
▪ Nấm chứa những polysaccharides acides giúp tăng cường hiệu quả của những tế bào bạch huyết sanguines blanchies bảo vệ chống lại :
- những vi khuẩn bactéries, những bệnh nhiễm trùng infections, v…v….
▪ Nấm Tuyết Tremella fuciformis cũng có thể điều hòa những mức độ của :
- cholestérol,
- và chống lại những tăng trưởng quá mức excroissances.
▪ Những chuổi bên của acide glucuronique ở nấm mèo Auricularia auricula được tìm thấy cần thiết cho hành động của nó :
- chống đông máu anticoagulante,
và chúng có khả năng góp phần vào hành động của Nấm Tuyết Tremella fuciformis về mặt này.
Nghiên cứu trong Tàu đã tập trung trên sự sử dụng để làm giãm :
- những phản ứng phụ của xạ trị liệu radiothérapie,
và như chất bổ sung :
- chống lão hóa anti-âge,
với hơn 40 bằng sáng chế Tàu trích dẫn nó trong những năm 1990.
▪ Xạ trị liệu pháp Radiothérapie :
Ngoài thể hiện một hoạt động điều biến miễn nhiễm immuno-modulatoire lan rộng và một hoạt động chống ung thư anticancéreuse trong ống nghiệm in vitro, nó đã được chứng minh rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis-polysaccharides bảo vệ chống lại những hậu quả của một sự chiếu xạ cấp tính irradiation aiguë, khôi phục cơ chế của sự sản xuất máu của tủy xương moelle osseuse.
Khi được quản lý dùng với một liều 54 mg / kg, i.p. trong thời gian 3 ngày trước khi bị chiếu phóng xạ γ irradiation γ, nó dẫn đến một sự sống còn đến 50% trong 30 ngày ở những chuột tiếp xúc toàn bộ cơ thể gây chết của sự chiếu xạ γ irradiation γ bởi so với 100 %  tử vong mà không cần và khi được sử dụng với một liều 200 mg / kg trong thời gian 3-5 ngày trước khi quản lý dùng chiếu tia phóng xạ irridiation γ .
Nó hành động một hiệu quả bảo vệ trên tủy xương moelle osseuse với những tế bào bạch cầu hạt dạng tủy granulocytes myéloïdes giãm đến 60% của bình thường chống lại 20% của bình thường không có.
Nó cũng đã gia tăng đáng kể những mức độ sống sót đến 30 ngày ở những chuột, những chó và những con khỉ tiếp xúc với một sự chiếu xạ γ irradiation γ.
▪ Rối loạn tuần hoàn Circulatoires -
Nó đã được chứng minh rằng những polysaccharides của Nấm Tuyết Tremella fuciformis kích thích sự tổng hợp của ADN trong những tế bào nội mô mạch máu endothéliales vasculaires, gồm sự rối loạn dysfonctionnement là một yếu tố chánh của gây bệnh pathogénie xơ vữa động mạch athérosclérose, tăng huyết áp hypertension và bệnh viêm tắc tĩnh mạch thrombophlébite, với những  ý nghĩa trị liệu cho những điều trị này.
Nó cũng chứng minh khả năng bảo vệ những tế bào nội mô cellules de l'endothélium của chúng cho những tổn thương do bởi chất histamine, gia tăng thời gian đông máu của sự coagulation, giãm sự kết dính của những tiểu cầu plaquettes và độ nhờn của máu viscosité du sang.
▪ Tổn thương thần kinh Dommages neurologiques -
Trích xuất nước của Nấm Tuyết Tremella fuciformis (0,01-1 microg / ml) đã thúc đẩy sự tăng trưởng những sợi thần kinh neurites của những tế bào PC12 của cách phụ thuộc vào liều, chỉ ra một tiềm năng ứng dụng của những polysaccharides Nấm Tuyết Tremella fuciformis trong chữa trị những tổn thương thần kinh neurologiques.
Những thí nghiệm trên những chuột souris cũng cho thấy khả năng của những polysaccharides Nấm Tuyết Tremella fuciformis có hành động một hiệu quả chống lão hóa anti-âge bằng cách gia tăng hoạt động của chất superoxyde dismutase của não bộ cerveau và của gan foie.
▪ Suy giãm trí nhớ Dépréciation de mémoire -
Theo truyền thống được xem như thức ăn não cerveau, một bổ sung trích xuất của polysaccharide Nấm Tuyết Tremella fuciformis (100 hoặc 400 mg / kg) trong thời gian 14 ngày đã làm đảo ngược một cách đáng kể tình trạng thiếu hụt của học tập và trí nhớ gây ra bởi chất scopolamine ở chuột và một sự giãm khả năng phản ứng miễn nhiễm cholinergique immunoréactivité cholinergique. gây ra bởi chất scopolamine trong vách ngăn giữa septum médial và hippocampe.
▪ Mức độ cholestérol tốt :
Một nghiên cứu lâm sàng clinique sơ bộ cho thấy rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể có tiềm năng làm giãm những mức độ của cholestérol xấu.
Ở Nhật Bản Japon, trích xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis thường được sử dụng như một biện pháp để ngăn ngừa tự nhiên để bảo vệ xơ vữa động mạch athérosclérose và tăng cholestérol máu hypercholestérolémie.
Nghiên cứu cho thầy rằng số lượng polysaccharides của Nấm Tuyết Tremella fuciformis tăng cao, một phần cho phép cơ thể duy trì mức độ cholestérol tốt.
▪ Xơ vữa động mạch Athérosclérose, tăng huyết áp hypertension:
Ở Nhật Bản Japon, những Bác sĩ sử dụng Nấm Tuyết Tremella fuciformis để chữa bệnh và và chống lại bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose, một bệnh trong đó cholestérol tích tụ trên những mảng bên trong của những động mạch artères.
Do đó, những Bác sĩ ngăn ngừa những rối loạn bằng cách sử dụng Nấm Tuyết Tremella fuciformis để giãm mức độ cholestérol trong máu sang.
Mặc dù, thực hành này đã được tiếp tục từ nhiều năm, nhưng cho đến nay chỉ có một khảo sát y học được thiết lập để kiểm tra tính năng nầy của Nấm Tuyết Tremella fuciformis.
Ngược lại, những nghiên cứu khoa học trên polysaccharides Nấm Tuyết Tremella fuciformis về phẩm chất chống nhiễm trùng anti-infectieux cho thấy rằng loại này của Nấm nầy là có lợi trong việc duy trì nồng độ của cholestérol trong những lớp phủ tế bào.
Cần lưu ý ở đây cholestérol là cần thiết trong lớp lót của những tế bào để mà loại bỏ những nhánh của máu affluents du sang.
▪ Ung thư Cancer:
Nhiều nghiên cứu khoa học trên Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã cho thấy và chứng minh rằng những polysaccharides chứa trong Nấm Tuyết Tremella fuciformis thiết lập một mục nhập hoàn hảo để định vị của những thụ thể trong những tế bào đặc biệt không thấm nước.
Chức năng Nấm Tuyết nầy gia tăng sự bài tiết chất interféroninterleukine-2 (IL-2) - hai thành phần quan trọng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire - và khích lệ sự sản xuất đại thực bào macrophages tiêu thụ những vi trùng mầm bệnh.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis cũng có phẩm chất cần thiết để cải thiện và tăng cường hành động của những tế bào NK và hiệu quả của những kháng thể anticorps.
Còn quan trọng hơn, Nấm Tuyết Tremella fuciformis cũng làm giãm mức độ ung thư cancer lan rộng trong cơ thể. Cần lưu ý ở đây rằng để phát triển và nhân giống, những khối u tumeurs cần thiết tạo ra sự sấp xếp của mạch máu vaisseaux sanguins trong những vùng bị ảnh hưởng và những chất hóa học hiện diện trong Nấm Tuyết chống lại một thành phần hợp chất của máu gọi là yếu tố kích hoạt những tiểu cầu plaquettes (FAP).
Điều này làm giãm những xác suất mà máu làm dầy dặc lên hoặc đông dặc coagule và biến thành một mạng những sợi huyết fibrine giúp hình thành những mạch máu để phục vụ những sưng phồng. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm đã cho thấy rằng những trích xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã loại bỏ những nấm tế bào ung thư cellules cancéreuses của cổ tử cung col utérin và tất cả những tế bào được lấy từ những dạng khác nhau của khối u tumeur.
Nó đã được biết rỏ rằng những trích xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis giúp làm nhậy cảm vời cổ tử cung col de l'utérus và tử cung utérus cho những vấn đề chữa lành vết thương và làm cho hiệu quả hơn những phương thuốc đã bào chế .
Sự ngăn ngừa giãm bạch cầu leucopénie hoặc làm giãm số lượng của bạch huyết cầu globules blancs ở những bệnh nhân trải qua một hóa trị liệu chimiothérapie hoặc xạ trị liệu radiothérapie để chữa lành bệnh ung thư cancer là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis và những dẫn xuất của chúng.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể được tiêu dùng như thức ăn chính như tất cả những nấm thạch champignons de la gelée khác;
Nấm Tuyết Tremella fuciformis không có đặc tính độc hại toxiques.
▪ Ứng dụng mỹ phẩm Cosmétique -
Nấm Tuyết Tremella fuciformis được sử dụng theo truyền thống để mang lại lợi ích cho da và để tăng cường vẻ đẹp. Nấm Tuyết Tremella fuciformis-polysaccharides đã được phát triển để được sử dụng trong những mỹ phẩm cosmétiques do khả năng giữ ẩm, sự bảo vệ, làm  mềm da tuyệt vời của nó và những hiệu quả làm mỏng mịn của chúng như đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và chống dị ứng anti-allergènes.
Khả năng của nó ngăn ngừa sự thoái hóa lão suy dégénérescence sénile của những vi mạch micro-vaisseaux góp phần duy trì khả năng tưới máu perfusion sanguine trong da.
Nó cũng đã chứng minh khả năng thúc đẩy trong quá trình chữa lành của những vết thương loét plaies.
● Lợi ích cho sức khỏe Của Nấm Tuyết Tremella fuciformis :
▪ Những lợi ích cho sức khỏe của Nấm Tuyết Tremella, được kể như :
◦ Tiêu hóa Digestion:
những polysaccharides và những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires giúp hỗ trợ hệ thống tiêu hóa système digestif
◦ Chống viêm Anti-inflammatoire:
giãm viêm inflammation
◦ Kháng khuẩn Anti-bactérien:
bảo vệ chống lại những nhiễm trùng infections và những vi trùng có hại bactéries nuisibles
◦ Chống lão hóa Anti-âge:
Những chất chống oxy hóa antioxydants giúp tranh đấu chống những tổn thương cvủa những gốc tự do radicaux libres
◦ Hỗ trợ miễn nhiễm immunitaire:
giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
◦ Làm đẹp embellir:
Thúc đẩy một làn da sáng và khỏe.
◦ Cân bằng tâm trạng Equilibre de l'humeur:
có thể giúp làm giãm bớt sự cáu kỉnh, khó chịu irritabilité và lo âu anxiété
◦ Giãm cholestérol:
Chống lại mức độ cholestérol tăng cao.
◦ Sở hữu những đặc tính thuốc bổ bảo vệ toniques protectrices, những Nấm Tuyết Tremella fuciformis, bao gồm cả nhiễm trùng infections, tranh đấu kiên trì trong thiên nhiên.
Ngoài ra, Nấm Tuyết còn thể hiện nhiều lợi ích dược liệu .
Trong quá trình nghiên cứu, những nhà khoa học đã phát hiện rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis có những phẩm chất qualités chống lại sự tăng trưởng của khối u tumorale, làm giãm cường độ của những lipoprotéines mật độ thấp (LDL) hoặc cholestérol xấu, bảo vệ gan foie, chống viêm anti-inflammation và kích ứng irritation và cũng làm chậm lại quá trình của sự lão hóa vieillissement.
Nếu một người tiêu dùng những Nấm Tuyết Tremella fuciformis, những nếp nhăn rides, những vết tàn nhang taches de rousseur và những dấu hiệu căng thẳng stress trên khuôn mặt thường sẽ biến mất.
Tuy nhiên, khía cạnh này của Nấm Tuyết Tremella fuciformis không được khoa học chứng minh.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis có nhiều lợi ích cho sức khỏe và những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Nấm Tuyết champignon de neige đặc biệt lợi ích trong chữa trị xơ vữa động mạch athérosclérose, tăng huyết áp hypertension và thậm chí một số nhất định bệnh ung thư cancers.
▪ Tremella Fuciformis - Hỗ trợ tiêu hóa digestif :
Nấm Tuyết Tremella vô cùng giàu chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, một loại chất xơ lợi ích giúp hỗ trợ cho hệ thống tiêu hóa système digestif bằng cách duy trì sức khỏe đường ruột tốt intestinale saine.
Những nghiên cứu cũng cho thấy rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires cũng đóng một vai trò trong kiểm soát đường máu glycémie.
Những thống kê cho thấy rằng chỉ đơn giản nhiều người không có đủ chất xơ thực phẩm, vì vật Nấm Tuyết Tremella fuciformis là một phương tiện đơn giản và ngon miệng để thêm một số chất xơ này trong ngày.
▪ Nấm Tuyết Tremella Sự dinh dưởng nhìn chung :
Biệt danh Nấm Tuyết champignon des neiges, loại nấm tinh tế nầy mang đến một số lợi ích cho sức khỏe.
Nó chứa những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, những chất đạm protéines, vitamine D và rất nhiều chất chống oxy hóa antioxydants và nguyên tố khoáng minéraux.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã được sử dụng bởi những nhà thảo dược người Nhật japonais và người tàu chinois từ 2000 năm, bởi vì nó được cho là để nuôi những phổi poumons, tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire và giãm những viêm inflammations trong cơ thể .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ngoài là một loại nấm phổ biến trong ẩm thực phương động, Nấm Tuyết Tremella fuciformis có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học và là một trong những nấm bao gồm trong Thần Nông Bản Thảo Shen Nong Ben Cao (c.200AD).
Những chỉ định truyền thống của nó, bao gồm :
- loại bỏ nhiệt và làm khô,
- nuôi dưởng não nourrir le cerveau,
- và cải thiện vẻ đẹp beauté.
▪ Ở Nhật Bản Japon, Nấm Tuyết Tremella fuciformis hoặc Nấm mộc nhĩ trắng cũng được tiêu dùng với mục đích mỹ phẩm cosmétiques.
Những phụ nữ yêu thích nó, bởi vì nó giàu chất chống chống oxy hóa antioxydant  và giãm quá trình lão hóa vieillissement sớm của da peau.
▪ Trong y học truyền thống, Nấm Tuyết Tremella là một dược thảo âm Yin Herb, hành động nổi tiếng trên những kinh phổi méridiens du poumon và bao tử estomac.
Nó giúp chữa trị những chứng ho khan toux sèches, tán máu décongestionner sự xung huyết congestion và giãm nhiệt chaleur trong cơ thể, đặc biệt là nếu hiện diện quá nhiều dương Yang.
Nghiên cứu :
● Chống khối u Antitumor và điểu biến miễn nhiễm immunomodulateur
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu trên cơ chế của những polysaccharides đã cho thấy rằng những polysaccharides có một hoạt động ức chế miễn nhiễm immunosuppressive bảo vệ chống lại sự tăng trưởng của khối u tumorale. TPS thực hiện một hoạt động chống khối u anti-tumorale bằng cách thúc đẩy những hệ thống phòng thủ miễn nhiễm tự nhiên immunitaires naturelles của vật chủ hôte.
◦ Những polysaccharides này có thể điều biến những chức năng miễn nhiễm immunitaires của cơ thể bằng cách điều chỉnh những cơ quan miễn nhiễm organes immunitaires, những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires và những phân tử miễm nhiễm molécules immunitaires, cũng như hoạt động miễn nhiễm immunitaire của chúng không có phản ứng phụ đáng kể.
◦ TPS cũng có hiệu quả điều hòa miễn nhiễm cơ thể immunité corporelle và ức chế sự phát triển của khối u tumorale. Hiệu quả chất ức chế trên những khối u tumeurs đạt được nhờ hiệu quả vật chủ trung gian, có nghĩa là bằng cách tăng cường chức năng miễn nhiễm immunitaire của cơ thể chống lại khối u tumeur.
◦ TPS có thể ức chế sự phát triển của những tế bào viêm gan hépatite G22 và của những nồng độ 50 mg / ml, hoạt động chống khối u antitumorale có thể đạt đến 92%.
◦ TPS có thể giãm những phản ứng phụ trong quá trình chữa trị những khối u tumeurs và cho phép những bệnh nhân tái tạo lại hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của chính họ bằng cách cải thiện khả năng kháng ung thư cancer.
Những polysaccharides chủ yếu đóng một vai trò miễm nhiễm immunitaire bởi góc độ của những đại thực bào macrophages, những đại thực bào này có thể phản ứng với những bệnh nhiễm trùng infections, những khối u tumeurs và viêm inflammation.
◦ Những đại thực bào macrophages trực tiếp tiêu diệt những tác nhân gây bệnh pathogènes bởi thực bào phagocytose và hiện diện những kháng nguyên antigènes để kích hoạt một phản ứng miễn nhiễm immunitaire.
Những đại thực bào macrophages tạo ra một số lượng lớn những phân tử sinh học molécules biologiquement hoạt động, bao gồm :
- oxyde nitrique (NO),
- loài phản ứng với oxygène (ROS),
- và cytokines,
bao gồm :
- yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale TNF-α,
- interleukine (IL) -1α,
- IL-1β,
để bảo vệ IL- 6, IL-10.
◦ TPS có thể làm đảo ngược những hiệu quả của sự tăng sinh prolifération và phân cực polarisation của những tế bào tân cầu lympho ( một loại bạch cầu nhỏ có 1 nhân tròn, xảy ra trong hệ bạch huyết )  lymphocytes T CD4 + ở những chuột bị phỏng nhiễm trùng échaudées infectées bởi vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, dẫn đến một sự giãm mức độ IL-10.
◦ TPS có thể ức chế giãm bạch cầu leucopénie chuột murine gây ra bởi cyclophosphamide.
Những bạch cầu leucocytes gia tăng một cách phụ thuốc vào liều. Cyclophosphamide giãm đáng kể sự biểu hiện ARNm của IL-1β, IL-4 và IL-12 trong gan foie và lá lách rate và gia tăng một cách đáng kể sự biểu hiện của TGF-β trong gan foie và lá lách rate.
Cyclophosphamide CY giãm một cách đáng kể chỉ số huyết thanh indice sérique của những cơ quan miễn nhiễm immunitaires và nồng độ cytokines (IL-2, IL-12, INF-γ và Ig G) trong huyết thanh và gia tăng những nồng độ TGF-β huyết thanh sérique .
Những kết quả này cho thấy rằng TPS với một liều thấp không có hiệu quả nào rõ rệt, TPS với một liều cao có thể bảo vệ hiệu quả chỉ số miễn nhiễm indice d'immunité.
● Sữa chữa những suy giãm trí nhớ não bộ mémoire cérébrale :
Nhiều yếu tố gây thiệt hại cho những chức năng của trí nhớ mémoire ở người và ở động vật.
Như chúng ta đã biết những bệnh nhân mắc phải bệnh Alzheimer, bệnh Alzheimer có thể gây ra một rối loạn chức năng dysfonctionnement của những dây thần kinh nerfs và của những tế bào thần kinh neurones, cuối cùng dẫn đến cái chết tế bào mort cellulaire.
Hậu quả, những người bị bệnh Alzheimer MA và biểu hiện một sự suy giãm trí nhớ mémoire.
Trong năm 2007, Ju và những đồng nghiệp đã chứng minh rằng TPS có thể thúc đẩy sự phát triển những khớp thần kinh croissance synaptique ( vùng tiếp xúc chức năng được thiết lập giữa hai tế bào thần kinh ) của những tế bào PC12. Và nó có thể được sử dụng như tác yếu tố ngăn ngừa những bệnh thoái hóa dégénératives.
Chữa trị bằng TPS đã gia tăng một cách đáng kể sự phát triển thần kinh trên những tế bào PC12 phụ thuộc vào liều, làm gia tăng chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme của đường glucose trong bộ não cerveau.
So sánh với nhóm đối chứng, số lượng tế bào thần kinh neurones CREB đã gia tăng 134%, do đó tránh một sự giãm của số lượng tế bào thần kinh cholinergiques neurones cholinergiques, và thời gian sử dụng bởi những chuột chung quanh bề mặt phẳng mê cung nước plateforme du labyrinthe aquatique đã được giãm đáng kể.
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémiques và hạ cholestérol hypocholestérolémiques
◦ TPS thể hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique phụ thuộc vào liều ở những chuột bình thường và một hoạt động đáng kể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine, bởi đường tiêm vào trong màng bụng intraperitoneale.
Những hoạt động hạ đường máu hypoglycémiques của những exopolysaccharides (EPS) được tạo ra bởi cấy nuôi chìm khuẩn ty mycélienne submergée của Nấm Tuyết Tremella fuciformis ở những chuột đã được nghiên cứu.
Kết quả cho thấy rằng EPS chỉ ra những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques đáng kể và đã cải thiện tính nhạy cảm với insuline bằng cách điều hòa chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme của những chất béo lipides qua trung gian bởi PPAR-γ.
Sự tiêu dùng bột của Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể làm giãm mức độ của cholestérol huyết thanh sérique và cholestérol LDL ( cholestérol xấu ) của nhóm thí nghiệm 19% và 31%, tương ứng, và mức độ của triacylglycérol huyết thanh sérique của động vật cũng được giãm một cách đáng kể.
Sự bài tiết cholestérol trung tính và acide mật biliaire trong những phân matières fécales của chuột với bột Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã gia tăng 51 và 36%, tương ứng.
● Hoạt động khác.
Một TPS Tremella fuciformis polysaccharide, gọi là EPS, đã được phân lập từ Nấm Tuyết Tremella fuciformis không gây ra độc hại tế bào cytotoxique cho những nguyên bào sợi fibroblastes của da chuột (NIH / 3T3) và thể hiện một mức độ sống sót cao hơn 100% trong thử nghiệm MTT.
Những TPS cũng có hiệu quả điều trị những tổn thương do bởi những tia phóng xạ radiations ở những chuột. Nó đã được phát hiện rằng những chuột được chiếu xạ irradiées bằng tia phóng xạ γ irradiation gamma 8Gy và được chữa trị chuột với 72 mg / kg và với 54 mg / kg TPS Tremella fuciformis polysaccharide, mức độ sống sót hằng ngày đạt đến 50%.
Trái lại, những chuột kiểm chứng đã chết sau 21 ngày trong cùng một điều kiện.
Những tập đoàn nội sinh của lá lách rate endogènes tương ứng và gia tăng số lượng của tế bào có nhân cellules nucléées trong tủy xương moelle osseuse, chỉ ra rằng TPS Tremella fuciformis polysaccharide có thể có hiệu quả ức chế độc tính nhiễm sắc thể toxicité chromosomique ở những chuột.
Lần đầu tiên đả được chứng minh rằng IL-1 là có hiệu quả mạnh nhất chống bức xạ anti-rayonnement.
Tiền chữa trị của những chuột với TPS Tremella fuciformis polysaccharide có thể thúc đẩy sự bài tiết IL-1, IL-6 và TNF.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ An toàn Sécurité -
Mặc dù, một nấm ẩm thực được tiêu dùng rộng rãi và không phản ứng phụ nào được ghi nhận, hoạt động chống đông máu anticoagulante khiêm tốn của Nấm Tuyết Tremella fuciformis cho thấy cần phải thận trọng khi nó được sử dụng trong chung với một thuốc chống đông máu anticoagulant.
▪ Liều lượng và phản ứng phụ :
Liều lượng sử dụng được đề nghị, bắt đầu nên dùng một liều 1/2 muỗng cà phê, đặc biệt nếu bạn dùng cho lần đầu tiên bất kỳ một loại nấm thuốc nào.
Bạn có thể tiếp tục gia tăng liều với một một muỗng cà phê đầy.
Nấm Tuyết Tremella có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày.
Ứng dụng :
▪ Làm thế nào sử dụng nấm Tuyết Tremella
Nấm Tuyết Tremella fuciformis có một hương vị rất dịu nhẹ, làm cho nó là một trong những nấm dược liệu đa năng linh hoạt nhất của thị trường.
Một trong những phương cách phổ biến nhất của sự sử dụng là pha trộn trong những sinh tố smoothies và những nước ép trái cây jus de fruits hnoặc đơn giản là hòa tan trong nước nóng để thu được một trà dinh dưởng thé nourrissant.
Người ta cũng có thể kết hợp với những thảo dược bổ dưởng khác, nấm dược liệu champignons médicinaux và thức ăn cao cấp superaliments để thu được một thuốc rượu ngâm élixir thật mạnh.
Nấm này cũng có thể được thêm vào những món ăn yêu thích để cung cấp cho chúng cả hai những chất dinh dưởng và tăng cường vẻ đẹp.
Nó có thể được sử dụng trong những món ăn ngọt lẫn mặn bao gồm những nước chấm, nước sauces, những nước dầu giấm vinaigrettes, những quán ăn uống nhẹ, những chocolats, những bánh gâteaux và những súp soupes.
Ngoài, đưa Nấm Tuyết Tremella fuciformis trong thực ăn và thức uống, người ta cũng có thể áp dụng bởi đường tại chỗ. Người ta có thể pha trộn Nấm dịu nhẹ này với một số lượng nhỏ nước để tạo ra  một hỗn hợp bột nhão pâte của sinh tố pâte de smoothie có thể được sử dụng như mặt nạ masque facial.
Đơn giản, chỉ cần đắp lên trên mặt với một lớp mỏng của bột nhão pâte ( tránh những vùng chung quanh mắt ), sau đó để khô trong khoảng 10 phút trước khi rữa sạch với nước ấm.
Một số người thích pha trộn với một số lượng nhỏ bột với các loại kem làm đẹp crèmes de beauté của họ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Nấm Tuyết Tremella Fuciformis - Một thực phẩm cao cấp làm đẹp :
Trong số những lợi ích cho sức khỏe của Nấm Tuyết Tremella, nó nổi tiếng nhất cho những phẩm chất làm trang điểm của nó.
Theo truyền thuyết nói rằng, một trong những người đẹp nhất trong lịch sử nước tàu, Yang Guifei, lấy Nấm Tuyết Tremella fuciformis mỗi ngày trong một phần của chế độ ăn uống làm đẹp của cô ta. Cô ta cho là Nấm Tuyết tremella làm cho làn da tươi sáng và đẹp rạng ngời.
Như nhiều loại Nấm thuốc khác, bao gồm Nấm Linh reishi và Nấm than chaga, Nấm Tuyết trémella chứa một số lớn chất chống oxy hóa antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants đóng một vai trò chánh trong việc chống lại những tổn thương của những gốc tự do radicaux libres, do đó cũng có hiệu quả chống lão hóa anti-âge mạnh.
▪ Trà Nấm Tuyết Tremella Tea
Một trong những phương cách nhanh chóng nhất và dễ dàng để thưởng thức Nấm Tuyết trémella nhất  và một số lợi ích của nó là sử dụng một bột để làm trà bổ dưởng thé tonique. Đơn giản, thêm 1/2 đến 1 muỗng cà phê bột Nấm Tuyết trong một tách đầy nước ấm (và không đun sôi ), khuấy đều và sau đó uống ngay.
Người ta có thể thêm hương vị trà theo sở thích cá nhân bằng cách thêm nước dừa, những hạt, hoặc những chất làm ngọt tự nhiên và những gia vị.
Thậm chí đi xa hơn một bước và thêm những nấm dược liệu khác, thực phẩm cao cấp, thảo dược bổ và trà thés.
▪ Ở Tàu đã trồng Nấm Tuyết Tremella fuciformis từ thế kỹ XIXe siècle. nó đã được sử dụng trong những món ăn ngọt như luk mei, kết hợp với nhãn khô, những trái jujubes và những thành phần khác.
Nó cũng bao gồm những thức uống và có thể được sử dụng với những kẹo đông lạnh. Những sử dụng này có thể là do góp phần ở đặc tính của nhựa thạch gelée của nấm.

Nguyễn thanh Vân



Aucun commentaire: