Tâm sự

Tâm sự

samedi 31 août 2019

Nấm Ngọc cẩu - Maltese mushroom

Maltese mushroom
Nấm Ngọc cẩu
Cynomorium coccineum L.
Balanophoraceae
Đại cương :
Đồng nghĩa .
Cynomorium songaricum Rupr. (1869).
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý .
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum (phát âm tar-thooth) là một tên tiếng Á Rập arabe được phổ biến cho loài Cây ký sinh parasite Cynomorium coccineum.
Những người Châu Âu, thời Trung cổ Moyen Age gọi nó là "champignon melitensis-" "champignon maltais" hoặc "champignon de Malte", những tên mà ngày nay vẫn còn được dùng đến. Đôi khi nó còn được gọi là "ngón tay sa mạc pouce du désert" hoặc “ ngón tay đỏ pouce rouge.
Đây là một loại thực vật ký sinh, không có diệp lục tố chlorophylle trong tự nhiên holoparasite, do đó không có hiện tượng quang tổng hợp photosynthèse, nó lấy nước và muối khoáng hoàn toàn từ cây vật chủ ; những thân hoặc những gié épis có màu đỏ rouges charnus có những hoa nhỏ màu đỏ tươi.
Cây được tìm thấy trên những rễ của một phạm vi rộng rãi của những bụi, tiểu mộc bao gồm Atriplex, Cistus, Frankenia, Halimione, Inula, Limonium, Medicago, Melilotus, Myrtus, Parapholis, Pistacia, Salsola và Tamarix trong Phi Châu Afrique. Trong Á Châu nó được phổ biến trên Cây Nitraria sibirica Pallas.
Những thân và những phát hoa của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được thu hoạch trong thời gian hoặc ngay sau mùa mưa. Những bộ phận trên không được sấy khô và khô héo cũng được thu hoạch.
▪ Những nghiên cứu di truyền ADN cho thấy rằng giống Cynomorium không phải là thành viên của những họ Balanophoraceae, như người ta nghĩ trước đây, nhưng có thể thuộc loài Saxifragales, có thể gần với họ Crassulaceae (họ của những loài stonecropes). hoặc Rosales.
● Hệ sinh thái Ecologie .
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được tìm thấy trong những vùng mặn salines, trên những đầm cát, những bãi cát ven biển và những cồn cát, và những bờ đường, của mức độ của biển đến 200 m cao.
Trong vùng Địa Trung Hải méditerranéenne, Cynomorium là một loài ký sinh parasite của những thực vật chịu mặn của những loài Cistaceae (họ của những cây cistus) hoặc họ Amaranthaceae (họ của những cây rau dền amaranthe); ở những nơi khác, nó ký sinh trên họ Amaranthaceae, Tamaricaceae (tamarisques) và trong tàu, những họ Nitrariaceae, đặc biệt ở cây Nitraria sibirica.
Những nhà thẩm quyền khác cho thấy rằng những cây ký chủ là thực vật chịu mặn salines (loài Atriplex, họ Amaranthaceae).
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum gặp được từ những quần đảo Canaries đến Mông cổ Mongolie và trong Tàu thông qua vùng Địa Trung Hải méditerranéenne. Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, nó hiện diện trong Mauritanie, ở Soudan và trong Somalie.
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum thậm chí còn đánh vào bên trên những đụn cát ở xa sa mạc Sahara. Những nhà thực vật học cũng đã xác định  ở tận phía nam như dảy Hoggar trung tâm phía nam của Algérie.
Nó bám vào những bụi Cây háo mặn trên những đảo Địa trung Hải như Ibiza, Sicile và dĩ nhiên, ở Malte.
▪ Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum hầu hết thời gian nằm dưới đất cát, chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn mỗi năm, sau khi trời mưa vào mùa Đông.
Những người dân trong sa mạc thu hoạch Cây tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum từ nhiều năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đây là một địa thực vật géophyte phần lớn thời gian tăng trường của cuộc sống nằm chôn dưới đất, dưới dạng của một căn hành rhizome, nó gắn vào những rễ của thực vật ký chủ.
◦ Cây không có màu xanh lá cây bởi vì đây là một thực vật ký sinh và do đó không cần diệp lục tố để nuôi dưởng.
Một thực vật ký sinh không diệp lục tố trong thiên nhiên, không có khả năng quang tổng hợp photosynthèse, sống hoàn toàn phụ thuộc vào vật chủ của nó holoparasite, nạt thịt, màu đỏ đậm, giống như một nấm (do đó nó được gọi tên là Nấm champignon do có những đặc tính tương tự như một nấm ), thân đạt tới 80 cm dài tính dưới mặt đất, đến 10 cm bên trên mặt đất.
◦ Những thân hoặc những gié épis màu đỏ không lá, hoàn toàn phát triển, đo được khoảng từ 15 đến 30 cm ( trung bình 6 đến 12 cm).
Phát hoa, hình trụ, bao trong một lớp vỏ mo spadice, đạt đến 12 cm × 4 cm, hoa nhiều, có những vảy trên những phát hoa.
Phát hoa, tăng trưởng mọc nổi lên thấp ( vào mùa xuân, sau những cơn mưa mùa đông ), trên một thân nạt thịt và không phân nhánh ( hầu hết nằm dưới đất ) với những màng mỏng có dạng hình vảy, đính theo hình xoắn óc. Màu đỏ đậm hoặc màu tím.
- Phát hoa gồm một khối dầy đặc, thẳng, cứng, khoảng từ 15 đến 30 cm dài, nhiều hoa nhỏ đỏ tươi, có thể là hoa đực, hoa cái hoặc hoa lưỡng phái.
▪ Những gié épis có nhiều hoa nhỏ màu đỏ, nhỏ đến mức độ người ta khó có thể nhìn thấy mỗi hoa riêng lẻ.
Hoa, hoa đực, cái hoặc lưỡng phái, không đều, tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau) (1–)4–6(–8), thẳng, khoảng 1 mm dài.
- hoa đực với 1 tiểu nhụy.
- hoa cái, bầu noãn hạ, hình bầu dục hình trứng, khoảng 1 mm dài, 1 buồng, vòi nhụy rất mỏng mịn, khoảng 2 mm dài, với 1 hạt.
◦ Sự thụ phần bởi những loài ruồi thu hút bởi mùi thơm ngọt của Cây, những hoa mờ dần dần và gié hoa épi trở nên màu đỏ sậm đen.
Trái, rất nhỏ, màu đen, trưởng thành không khai.
Bộ phận sử dụng :
Phần trắng nạt thịt bên trong.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hoạt động của nó chưa được phân tích hoàn toàn, nhưng người ta biết rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum chứa :
- những glycosides anthocyaniques,
- những saponines triterpéniques,
- và những lignanes.
▪ Một số hợp chất hoạt động dược lý pharmacologiquement đã được phân lập từ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum.
Phần lớn những nghiên cứu gần đây được thực hiện trên nguyên liệu từ Châu Á Asie.
▪ Từ những thân Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, người ta đã phân lập được :
- catéchine,
- những oligomères của flavan-3-ol,
- và những tanins,
cũng như :
- những triterpènes
(acide ursolique, acide acétyl ursolique và hémi-ester của acide malonyl ursolique).
- acide palmitique,
- và đường saccharose,
cũng như :
- palmitate de β-sitostérol,
- β-sitostérol,
- và glucoside β-sitostérol (= daucostérol)
đã được phân lập từ những bộ phận trên không.
▪ Người ta chứng minh rằng những oligomères của thành phần flavan-3-ol ức chế hoạt động phân hóa tố α-glucosidase.
Hémi-ester của acide malonyl ursolique đã được tìm thấy một cách đáng kể :
- hoạt tính của phân hóa tố protéase VIH-1.
▪ Những trích xuất nước Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydantes đáng kể trong ống nghiệm in vitro.
Phần đoạn éthyl acétate của trích xuất nước làm giãm một cách đáng kể sự chết của những tế bào lập trình tự hũy cellules apoptotiques gây ra bởi chất staurosporine ở những tế bào của u nguyên bào thần kinh neuroblastome.
▪ Trong một thử nghiệm sơ bộ, nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum tươi, cho những chó, cho thấy làm giãm đáng kể :
- huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Trích xuất nước của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy một hiệu quả sinh tinh trùng spermatogène trực tiếp lên trên những ống dẫn tinh tubules séminifères của chuột chứa trưởng thành.
Những chuột con nhỏ đã nhận một trích xuất của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum trong một thời gian dài đã cho thấy những sự gia tăng đáng kể trong :
- việc đếm số lưọng tinh trùng mào tinh hoàn sperme épididymal,
- và trong trọng lượng tuyệt đối của những dịch hoàn testicules bởi so với nhóm đối chứng.
▪ Trong một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm trên những chuột, nó đã được chứng minh rằng trích xuất của những bộ phận trên không, mang lại cho những chuột trong một thời kỳ của kiểm tra độ bền mạnh hơn, do một sự gia tăng :
- của những chất dự trử của glycogène gan hépatique,
- và của urée máu sanguine,
và ít tích lũy của acide lactique.
▪ Quản lý phần đoạn tinh khiết của polysaccharides ở những chuột bệnh tiểu đường diabète gây ra bởi streptozotocine đã giãm một cách đáng kể :
- những mức độ của glucose máu sanguin,
- đạm azote của urée máu sanguine,
- créatinine,
- hoạt động của transaminase oxaloacétique glutamique,
- và của transaminase pyruvique glutamique.
Nó đã gia tăng một cách có hìệu quả :
- những nồng độ của kích thích tố nội tiết insuline trong huyết thanh sérum,
- và glycogène ở gan hépatique.
Những trích xuất nước và alcool của những bộ phận trên không của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể trong ống nghiệm in vitro,
nhưng không có hoạt động chống nấm antifongique nào.
Đặc tính trị liệu - Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những thí nghiệm dược lý pharmacologiques ở giai đoạn đầu, với những nỗ lực để chứng minh một hiệu quả kích thích tố nội tiết hormonal sẽ giải thích sự sử dụng của nó trong :
- chứng bất lực impuissance (sự ứng dụng chánh của nó hiện nay trong những sản phẩm thương mại).
cũng như của những phát hiện theo đó những trích xuất thảo dược :
- ức chế VIH,
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và cải thiện lưu thông máu circulation sanguine,
tiến hành những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Ngài David Attenborough đã gợi ý rằng, tiếp theo sau lý luận của "Học thuyết chữ ký Doctrine des signatures", hình dạng dương vật phallique của phát hoa đã gợi ý cho những nhà thảo dược rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được sử dụng như phương thuốc điều trị :
- những rối loạn cương dương vật dysfonctionnement érectile,
- và những vấn đề khác về tình dục problèmes sexuels.
Màu sắc cho thấy rằng nó sẽ chữa lành được những bệnh :
- thiếu máu anémie,
- và những bệnh khác về máu sang.
Nó được sử dụng với những mục đích tương tự trong những vùng phía Đông est và Tây ouest của phạm vi phân phối của chúng : những thập tự chinh mang những nhánh gai nhỏ khô để giúp phục hồi vết thương của họ.
▪ Trong số những sự sử dụng truyền thống khác; được kể bao gồm những chữa trị chống lại :
- cãm nắng apoplexie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
- tăng huyết áp hypertension,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Trong vùng sa mạc Sahara, nó được biết từ lâu như một thực phẩm cứu đói.
Những con cừu moutons, những con dê chèvres và những cơn lạc đà dromadaires gặm những loài cây nấm này.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được sấy khô và được nghiền nát được sử dụng lài gia vị hoặc đồ gia vị đi kèm với những món ăn của thịt.
▪ Vào thời Trung CMoyen Âge, những y sĩ Á Rập arabes gọi là "tarthuth" và "kho báo của thuốc drogue". Anaqrabadhin hoặc công thức thuốc y học được biên soạn bởi Al-Kindi vào thế kỹ 9 ème đề cập đến tarthuth như thành phần trong một thuốc mở onguent để :
- giãm những kích ứng da irritations de la peau;
Sau đó, Rhazes (Al-Razi) đã đề nghị để điều trị :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- những chảy máu cam saignements de nez,
- và rối loạn chức năng chảy máu tử cung saignements utérins anormaux.
▪ Trong lục địa Châu Á Asie continentale, Nấm Ngọc cẩu Cynomorium coccineum thường được sử dụng như thuốc chống lại :
- lão hóa vieillissement,
- bệnh động kinh épilepsie,
- và căng thẳng stress.
Trong một số công thức thực vật dược phẩm phytopharmaceutiques, nó được sử dụng để chữa trị một loạt những bệnh khác nhau, bao gồm :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Ở Soudan và trong Bắc Phi Afrique du Nord, nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
cũng như trên :
- những chảy máu cam saignements nasaux,
- và tử cung utérins.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của nguyên Cây Nấm đưọc dùng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord và trong Bán đảo Á Rập péninsule Arabique, ngâm tronng nước đun sôi infusion của những phát hoa đen củ  inflorescences noircies được uống để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những loét dạ dày ulcères de l’estomac.
Nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những loét ulcères.
Pha trộn với bơ beurre, thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được tiêu thụ để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles hépatiques,
- và thận rénaux,
cũng như :
- chứng bất lực impuissance,
- và vô sinh, hiếm muộn stérilité.
▪ Trong Arabie saoudite, nơi đây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được gọi là "tarthuth", ngoài những sự sử dụng mô tả bên trên, ngâm trong nước sôi infusion từ Nấm nghiền nát, một nhánh gié nấm trưởng thành sấy khô đã được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và  những loét dạ dày ulcères d'estomac.
Nó được ăn trong những chuyến đi đường dài bởi những người Bédouins, những người này rửa sạch và lột vỏ épluchaient những nhánh vỏ gai tươi và ăn phần bên trong màu trắng giòn, được cho là mọng nước và ngọt, với một hương vị của quả pomme và có một hiệu quả làm se thắt dễ chịu agréablement astringent.
Nó cũng là thức ăn ưa chuộng cho loài lạc đà chameaux.
▪ Nó thướng được sử dụng như "thực phẩm cứu đói" (ghi nhận cuối cùng vào thế kỹ 19 ème ở những đảo Canaries).
Trong số nhiều sử dụng khác, nó được sử dụng như thuốc :
- ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và là thuốc nhuộm vải màu đỏ tím pourpre không phai màu sans décoloration.
▪ Nhà thực vật học James Duke nói rằng sự sử dụng truyền thống của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như :
- trà thuốc thé médicinal ở Qatar.
▪ Nhà thực vật học Loutfi Boulos tuyên bố rằng y học truyền thống Bắc Phi xem toàn bộ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như một thuốc :
- "kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tinh trùng spermatozoïde,
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent".
▪ Trong y học truyền thống, nó được pha trộn với bơ beurre và được tiêu dùng để chữa trị :
- những tắc nghẽn của những đường mật voies biliaires.
Nấm Ngọc Cẩu Champignon maltais có họ hàng gần trong Đông Á Asie de l'Est, với Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium songaricum hoặc suoyang, có những gié épis màu nâu nhạt brunâtres từ lâu đã được xem như một yếu tố thuốc có hiệu quả trong y học Tàu để chữa trị :
- những vấn đề của thận rein,
- những đau đường ruột maux intestinaux,
- và bất lực impuissance.
▪ Những nghiên cứu gần đây trong Tàu cho thấy rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, như :
- một trà xanh thé vert,
có một hiệu quả rất mạnh « chống oxy hóa antioxydants».
▪ Gần đây trong những năm 1920, những dân làng của ốc đảo oasis ven bờ biển côtière saoudienne de Qatif đã trực tiếp đi vào trong sa mạc vào đầu mùa xuân và đã trở về trên lưng những con lừa của họ với những túi tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum để bán trong những thị trường  Á Rập souks hoặc những chợ địa phương.
▪ Những Cây vẫn luôn là một điều trị cho những người dân Bédouins và những du khách vùng sa mạc khác, theo những kiểm tra viên Saudi Aramco và những người chuyên gia sa mạc, Geraiyan M. Al-Hajri.
Họ nói rằng tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được tìm thấy vào mùa xuân trong những thị trường trong những nước Á rập souks của Al-Hasa trong tỉnh miền đông vương quốc.
Nghiên cứu :
● Nấm maltais (Cynomorium coccineum L.) như một nguồn dầu có tiềm năng chống ung thư anticancéreuse.
Rosa A1, Nieddu M2, Piras A3, Atzeri A4, Putzu D5, Rescigno A6.
Sự hiện diện nghiên cứu nhắm vào khảo sát những đặc tính chống ung thư anticancéreuses tiềm năng của dầu cố định huile fixe thu được từ Nấm maltais (Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum L.), một thực vật ăn được không quang tổng hợp non photosynthétique, được sử dụng trong y học truyền thống của những nước ở Địa Trung Hải méditerranéens để chữa trị những bệnh khác nhau và như thực phẩm khẩn cấp cứu đói famine.
Người đã nghiên cứu hiệu quả của dầu huile thu được từ thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô bởi trích xuất phần đoạn cực điểm tới hạn supercritique với CO2 trên khối u ác tính mélanome B16F10 và ung thư ruột già cancer du colon, khả năng tồn tại của những tế bào Caco-2 và hồ sơ chất béo lipidique.
Dầu huile, giàu chất acides béo thiết yếu (18: 3n-3 và 18: 2n-6), cho thấy một hiệu quả ức chế sự tăng trưởng quan trọng trên những tế bào khối u ác tính mélanome và ung thư ruột già cancer du côlon.
Việc ủ incubation (24 giờ ) với những nồng độ dầu không độc hại non toxiques (25 và 50 µg / mL) gây ra trong cả hai dòng tế bào ung thư cancéreuses một sự tích tụ quan trọng của những acids béo 18: 3n-3 và 18: 2n-6 và một sự gia tăng mức độ tế bào của acide eicosapentaénoïque (20: 5n-3) với một hoạt động chống ung thư anticancéreuse.
Ngoài ra, dầu thể hiện khả năng tiềm năng hiệu quả ức chế của sự tăng trưởng của thuốc chống khối u antitumoral 5-fluorouracile trong những tế bào Caco-2 và ảnh hưởng đến hàm lượng chất sắc tố mélanine trong những tế bào B16F10.
Những kết quả định tính Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum của nguồn dầu tiềm năng lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer, cho những ứng dụng thực phẩm dinh dưởng nutraceutiques và dược phẩm pharmaceutiques.
● Hoạt động chống nấm antifongique của trích xuất Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum ở trạng thái hoang dại trong  đảo Sardaigne (Italie).
Gonçalves MJ1, Piras A2, Porcedda S2, Marongiu B2, Falconieri D3, Cavaleiro C1, Rescigno A4, Rosa A4, Salgueiro L1.
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum L. là một thực vật không quang tổng hợp non photosynthétique, được trải rộng trong những nước vùng Địa Trung Hải méditerranéens và được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống.
Mục đích của nghiên cứu nầy là để đánh giá lần đầu tiên cho hoạt động chống nấm antifongique của những trích xuất của nó.
Hoạt động chống nấm antifongique được đánh giá bằng phương pháp pha loãng vĩ mô macrodilution chống lại nấm Candida spp., Cryptococcus neoformans và những chủng nấm gây bệnh ngoài da dermatophytes.
Trích xuất méthanolique là rất tích cực chống lại Nấm Candida neoformans, Candida guilliermondii và Candida krusei,  với những giá trị tối thiểu của nống độ chất ức chế (CMI) 0,025 mg / mL.
Trích xuất nầy là hoạt động mạnh hơn thuốc fluconazole  chống lại với Candida krusei H9.
Ảnh hưởng của trích xuất méthanolique trên sự biến đổi lưỡng hình transition dimorphique ở Nấm Candida albicans cũng đã được nghiên cứu bởi thông qua thử nghiệm ức chế của ống nẩy mầm tube germinatif. Hơn 60% sợi nấm filamentation đã bị ức chế ở nồng độ 1/4 CMI.
Những kết quả nầy là sơ bộ và nghiên cứu mới là cần thiết cho một sự sử dụng tiềm năng của trích xuất méthanolique của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum trong chữa trị bệnh nhiễm nấm candida candidose và cryptococcose.
● Tác nhân hạ huyết áp hypotenseur của Nấm Ngọc cẩu Cynomorium coccineum.
Ikram M, Dar MS, Fakouhi T.
Thực vật iranienne Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum đã được nghiên cứu và phát hiện có một hoạt động làm giãm huyết áp động mạch tension artériellechó. Một sự phân lập hóa học và một sự phân vùng rộng rãi cho thấy rằng những thành phần trầm cảm dépresseurs chủ yếu có mặt trong nước ép jus của trái Cây tươi của Cây.
Những phần đoạn của những dung môi hữu cơ khác nhau, Cây được nghiền nát thành bột sấy khô thiếu mất một hoạt động trầm cảm dépressive đáng kể.
Tuy nhiên, nước ép jus tươi của Cây cũng như những phần đoạn hoà tan trong nước hydrosolubles của nước ép tươi đã thể hiện một hoạt động mạnh trầm cảm dépressive.
Phân tích quang phổ của những kim loại spectroscopique des métaux và những quang phổ hồng ngoại spectres infrarouge và khối lượng của những phần đoạn hoạt động dường như cho thấy bản chất vô cơ nature inorganique của những phần đoạn nầy sự hiện diện hàm lượng carbone và hydogène H rất thấp, có lẽ, có một sự sắp xếp phân tử đặc biệt bị xáo trộn do sự nhạy cảm với những phương pháp phân tích được sử dụng.
● Những nhà nghiên cứu saoudiens cũng đã được làm việc trên một số đặc tính của sức khỏe nổi tiếng của Cây Nấm.
Dựa trên những kết luận ban đầu, những xác định truyền thống những Nấm theo đó những Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum:
- cải thiện khả năng sinh sản fertilité,
- và sinh lực của sự sinh sản reproduction cũng có thể được thành lập.
Ba nghiên cứu gần đây thực hiện tại Đại học Université King Saud cho thấy ràng những trích xuất của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, được quản lý bởi đường uống, có những hiệu quả tích cực quan trọng trên :
- sự phát triển của sự sinh sản reproduction ,
- và những mức độ thụ tinh fertilité của những chuột đực mâles và chuột cái femelles.
Những kết quả đã được công bố trong những tạp chí quốc tế Nghiên cứu Thực vật trị liệu  Phytotherapy Research (1999 và 2000) và Dân tộc Dược học Ethnopharmacology (2001).
Ứng dụng :
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, có một hương vị dễ chịu và ngọt ở trạng thái thô, được biết từ lâu như một « thực phẩm cứu đói famine», có nghĩa là, một thức ăn ít tiêu dùng nhưng đủ chất dinh dưởng để giúp đỏ những người sống sót một khi thức ăn tiêu chuẩn không đủ hoặc thiếu.
Thật vậy, một thành phố ở Tàu được mang tên Cynomorium do lợi ích nầy.
Thành phố được tìm thấy gần Anxi (thuộc tỉnh Cam Túc Gansu), nằm ở trung tâm con đường tơ lụa thời cổ đại. Vào thời nhà Đường, Anxi được thành lập như một căn cứ quân sự dể giành quyền kiển soát Trung Á Asie centrale.
▪ Nấm Ngọc Cẩu champignon maltais được đặt dưới sự kiểm soát cá nhân của Ông chủ lớn bệnh viện. Những người hiệp sĩ của Ông thu hoạch Cây quý mỗi năm và cất giữ bảo quản trong một tháp canh trên đất liền.
Cấu trúc này, tháp Dwejra, được xây đựng vào năm 1651 để bảo vệ Fungus Rock và bảo vệ đảo île de Gozo khỏi những cuộc tấn công của cướp biẻn pirates.
Sau khi thu hoạch, những gié épis của Nấm maltais được sấy khô, phun thành bột nhuyển pulvérisés và bảo quản trong những dung dịch lỏng khác nhau.
▪ Những Bác sĩ bệnh viện sử dụng để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những loét ulcères,
- để làm ngăn chận những xuất huyết hémorragies,
- và ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng infections.
Cây Nấm là một chữa trị được chọn lựa cho :
- cãm nắng apoplexie,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
Nó được sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và thuốc nhuộm colorant, để nhuộm màu vải colorer les textiles.
▪ Trong những Tiểu vương Á Rập Emirats arabes thống nhất, những người phụ nữ sử dụng sắc tố đỏ của Nấm để nhuộm vải màu đỏ tươi.
▪ Nó cũng được cho toa thuốc ở Malte để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
Cũng được đánh giá cao, Ông chủ lớn đã gởi như một món quà đặc biệt thích hợp cho những vì vua rois, những Bà Hoàng hậu reines và những nhà quý tộc noblesse của những nước ở Châu Âu pays européens.
▪ Những nhà Y học arabes thừ thời Trung CMoyen Âge xem Nấm Ngọc Cẩu tarthuth như  một « kho tàng của thuốc trésor de la drogue », bởi vì nó có một số sự sử dụng điều trị truyền thống thérapeutiques traditionnelles, bao gồm như một phương thuốc chống lại :
- những rối loạn máu troubles sanguins,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những vấn đề của sự sinh sản reproduction,
bao gồm :
- bất lực impuissance,
- và vô sinh infertilité.
▪ Nhà triết học vĩ đại của Á Rập Arabes, nhà bác học Al-Kindi (800-870), đã biên soạn một công thức y học, hoặc aqrabadhin, đề cập đến Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như một thành phần chánh của thuốc nhựa thơm baume được sử dụng để làm giãm :
- những ngứa cấp tính démangeaisons aiguës
 do bởi sự hiện diện của một vật lạ bên dưới da sous la peau.
▪ Al-Razi (865-925), được biết do người dân Châu Âu Européens dưới tên là Rhazes và là một trong những y sĩ ảnh hưởng nhất của tất cả những y sĩ người Hồi giáo islamiques, cho đơn thuốc tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho cả hai để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh chảy máu cam saignements nasaux,
- và tử cung utérins.
▪ Những sắc tố đỏ hiện diện trong những Nấm cung cấp một số lợi ích khác : nó được sử dụng như một thuốc nhuộm teinture có hiệu quả trên vải bởi những người phụ nữ của ít nhất một bộ lạc á rập, Những người Manasir, nhiều người đang sống hhiện nay trong những Tiểu Vương quốc Á Rập thống nhất Émirats arabes unis.
Thnuốc nhuộm tạo ra một màu sắc đỏ thẩm và phong phú, được biết dưới tên dami hoặc « đỏ máu rouge sang».
▪ Những người dân Bédouins lau sạch những Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum vừa thu hoạch, lột bỏ lớp da bao bên ngoài và ăn phần thơm ngon màu trắng bên trong.
▪ Những gié épis trưởng thành và trở nên sậm đen đôi khi được nghiền nát và biến thành một dung dịch ngâm trong nước đun sôì infusion ngọt được sử dụng nóng hoặc lạnh để chữa trị :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những loét dạ dày ulcères d'estomac.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận bên trong màu trắng và mềm của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, còn lại sau khi loại bỏ lớp vỏ da bên ngoài, có một hương vị ngọt và giòn khi nó được tiêu dùng sống.
◦ Nạt thịt như quả pomme, với một phẩm chất qualité làm se thắt astringente làm tươi mát miệng. Chỉ  cần chọn, tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể rất ngọt dịu, khi để trong một vài ngày, có có thể có một hương vị đầu tiên hơi đắng, nhưng dư vị vẫn tươi mát.
▪ Theo truyền thống, nó được biết có nhiều đặc tính y học và những đặc tính lợi ích hiện nay đang được nghiên cứu một cách nghiêm túc bởi những nhà nghiên cứu ở Trung Đông Moyen-Orient.
Khi những cơn mưa vào tháng giêng và tháng hai phong phú, những chồi thân non nạt thịt của tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể có “ vị ngọt và ăn sống được, với một cấu trúc giòn và mọng nước ”, theo báo cáo của nhà thực vật học và cựu chuyên viên Aramco, James P. Mandaville, trong thảo tập thực vật flore Arabie saoudite của Ông.
▪ Ở Maghreb, trong Bắc Phi Á Rập Afrique du Nord arabe, Cây Nấm được sấy khô và nghiền nát phun thành bột pulvérisée được sử dụng như một hương liệu épice hoặc gia vị condiment với những món ăn với cơ bản thịt.
▪ Một thành phố ở Tàu, gần Anxi ngày nay là tỉnh Cam Túc Gansu, được đặt tên là Suoyang (tên tàu của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum) sau khi Tướng Xue Rengui vào thế kỹ VII ème và quân đội của Ông sống sót sau một cuộc vây hãm, bằng cách ăn loại thực vật nấm này.
Rất lâu sau, nó được giới thiệu (hoặc nhập ?).

Nguyễn thanh Vân


Aucun commentaire: