Groseillier à grappes
Red Currant
Mâm sôi chùm đỏ
Ribes rubrum L.
Grossulariaceae
Đại cương :
Groseille (Ribes rubrum) là một
thành viên của giống Ribes trong họ Grossulariaceae, có nguồn gốc của một số
vùng ở Tây Âu, như Pháp, Bỉ, Hòa Lan, Đức và miền Bắc của Ý đại Lợi.
Có nhiều loài khác rất giống với
loài bản địa trong Âu Châu, trong Á Châu, Bắc Mỹ, cũng với những trái ăn được ,
mặc dầu được xem là hương vị kém hơn, chúng bao gồm Ribes spicatum ( phía bắc
Âu Châu và Bắc Á Châu ), Ribes multiflorum (Đông bắc Âu Châu ) và Ribes triste
( Bắc Mỹ, Newfoundland đến Alaska và phía nam trong vùng núi ). Phát triển trên
độ cao 200 m so với mực nước biển.
Groseillier, là một cây tiểu mộc
nhỏ rất khỏe, ít đòi hỏi trên bản chất của đất, nhưng thích những đất silico-argileux,
sâu, thoáng và không chứa calci.
Grosseille sợ nóng và khô, nhưng
cũng không thích tính ẫm tù đọng và phun thuốc.
▪ Grosseille Ribes rubrum, có loại trái đỏ và loại trái trắng trong, giàu nguyên tố khoáng minéraux và những chất vi lượng oligo-éléments
cũng như giàu chất potassium K, calcium Ca và phosphore P. Đặc biệt giàu chất
vitamines C và chất xơ thực phẩm.
Những quả mọng đỏ nhiều chất acides
hơn những trái màu trắng và cũng ngọt ngào hơn.
Người ta tìm thấy trong thành phần
của Grosseilles có những :
- acides malique,
- acide citrique,
- và chất pectine ( Braconnot ),
- chất grossuline (de Guibourt),
Cũng
như những nguyên hoạt chất quan trọng nhất là đường sucre, trong những trái đỏ, một chất nhuộm màu phát triển đồng thời
với chất acide. Tỹ lệ acide citric thật đáng kể. ( Filloy ) .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, "Ribes
rubrum", groseillier à grappes hay Mâm sôi chùm, là một tiểu mộc nhỏ phân
nhánh, có lá rụng mùa đông, ít phân nhánh, gổ mềm, phát triển đạt đến 1,5 m
cao.
Lá, đơn, lớn, dạng trái
tim ở phần dưới, màu xanh lá cây, hình chân vịt, cắt thành 3 đến 5 thùy, phiến
lá có răng cưa nhỏ, có mùi thơm dễ chịu, kích thước 10-12 cm rộng, lá rụng với
sự thay đổi nhạy cảm với nhiệt độ, láng ở mặt trên và có lông mịn ở mặt dưới.
Hoa, dạng hình ống với cánh
hoa dạnh trái tim đảo ngược, hợp thành chùm từ 10 đến 20 hoa, mọc ở nách lá rủ
xuồng, hoa lưỡng phái, trong một hoa có sự hiện diện cả 2 cơ quan sinh dục đực
và cái, đôi khi có màu hồng, nhưng thường màu nâu nhạt hay màu trắng xanh lá
cây nhạt, tùy theo loại variété.
Trái,
hình cầu, đường kính khoảng 5 đến 10 mm, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ, thường
màu đỏ, có loài màu hồng hay màu trắng vàng nhạt, nhiều hay ít chua hay ngọt.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
có màu đỏ hay trắng ngà, chứa nhiều acide và đường.
Có thể
dùng sống hay nấu chín chế biến thành thứ phẩm rượu, mứt, thạch đông, sirop ….
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Một tiền chất đã được phân lập từ
lá groseille ( Ribes rubrum
L.) :
- 2,2,6,8-tétraméthyl-7,11-dioxatricyclo [6.2.1.0 (1,6)]
undéc-4-ène (Riesling acétal),
- và 1,1,6-triméthyl-1, 2 - dihydronaphtalène (TDN),
- 8-dihydro-β-ionone beta-D-glucopyranoside 3,4-dihydroxy-7.
(UK PubMed Central (Royaume-Uni )
▪ Thành phần nguyên tố khoáng chánh gồm :
- sodium Na,
- potassium K,
- calcium Ca,
- phosphore P,
- sắt Fe
- Manganèse Mn.
Những
nguyên tố muối khoáng có thể bị ảnh hưởng bởi thế đất trồng :
▪ Những vitamines A, B1, B2 , B6,
C, PP
▪ Trái Groseille,
là một nguồn tốt của :
- chất xơ thực phẩm và những chất dinh dưởng khác.
● Thành phần dinh dưởng của groseille
Bởi
hương vị chua, những trái groseilles có :
- tính mát rafraîchissantes,
- và ngon miệng apéritives.
Grosseille Ribes rubrum mang lại ít năng lượng calories
nhưng có một mật độ những nguyên tố muối khoáng sels minéraux, đặc biệt là nguyên tố sắt Fe.
Trái
Grossielle
Ribes rubrum chứa, như ở tất cả những trái cây
đỏ, vitamine C, số lượng khá quan trọng.
và cũng
như những chất flavonoïdes lợi ích cho :
- sự tuần hoàn circulation,
- và hệ thống mao quản ( mạch máu nhỏ ) vaisseaux capillaires.
▪ Sự
phong phú chất pectines đặc biệt với 8 g cho 100 g.
Đó là
lý do người ta làm thạch đông tuyệt đẹp nhưng cũng rất tốt cho :
- sự vận chuyển đường ruột transit intestinal.
Chất pectines
còn có trong thạch đông của groseilles, được đề nghị cho những bữa ăn sáng,
trên những bánh mì nướng. Nếu người ta chế biến một sinh tố xay nhuyển coulis
de groseilles, không lọc, người ta sẽ mất đi lợi ích của chất xơ thực phẩm.
Mặc dù,
hương vị khá chua acide, những trái
groseilles không là một thực phẩm có tính acide hóa acidifiant.
Thật
vậy, những chất chua acides này giàu :
- acides citrique,
- và acide malique,
kết hợp
với những nguyên tố khoáng để tạo thành những hợp chất kiềm alcalins.
Nó
không acide hóa tất cả những nơi bên trong cơ thể như người ta thường tưởng.
Grossielle Ribes rubrum được đánh dấu là rất phong phú :
- chất carotène.
● Giá trị dinh dưởng của groseille Ribes rubrum :
▪ Cho 100
g groseille :
- năng lượng 33 Calories
- Nước 82,5 g.
- Chất đạm protéines
1,1 g.
- Đường glucides 5
g.
- Chất béo lipides
0,3 g.
- Chất xơ thực phẩm 8,2 g.
- Potassium K 280
mg.
- Magnésium Mg 13
mg.
- Phosphore P 30 mg.
- Calcium Ca 36 mg.
- Sắt Fe 1,2 mg.
- Sodium Na 1,5 mg
- Vitamine B 1 : 0 mg.
- Vitamine B 2 : 0 mg.
- Vitamine B 6 : 0 mg.
- Niacine : 0,1 mg.
- Folates : 0 µg.
- Vitamine C : 40 mg.
- Carotènes : 20 µg.
- Vitamine A : 0 µg.
- Vitamine E : 0,1 mg.
Đặc tính trị liệu :
Cây Mâm sôi đỏ Ribes rubrum là một
cây ăn trái và cũng là một dược thảo, chủ yếu là trái groseille Ribes rubrum, nó chứa những khả năng chữa bệnh :
● Hệ tiêu hóa - tiểu tiện :
▪ Tiêu dùng groseilles Ribes rubrum trước bữa ăn là :
- chất bổ toniques
( món khai vị apéritif )
và nếu
tiêu thụ sau bữa ăn, sẽ là chất giúp cho quá trình tiêu hóa, rất hữu ích
trong :
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
- hoặc không đủ để tiêu hóa.
Grosseilles Ribes rubrum cũng được dùng như :
- thuốc nhuận trường laxatifs
▪ Tất
cả những trái groseilles Ribes rubrum là một nguồn rất tốt của vitamine
và chống oxy hóa antioxydant, và có
thể làm :
- dịu đau dạ dày maux
d'estomac .
- lợi tiểu diurétiques,
- và tiêu hóa digestives
.
- và là thuốc làm chảy nước miếng sialagogue.
▪ Trái
Mâm sôi đỏ Groseille Ribes rubrum có những đặc tính :
- nhuận trường trung bình laxatives légère ,
- chất làm se thắt astringentes
,
- khẩu vị bữa ăn càng lúc càng tăng appétit de plus en plus ,
- làm mát rafraîchissantes,
- và làm tươi mát ( giải khát ) désaltérantes,
- làm dịu adoucissantes,
- và tiêu hóa digestives,
▪ Trái Mâm sôi Ribes rubrum cũng
hành động trên hệ thống tiêu hóa système
digestif, bằng cách kích thích sự chuyển vận trong ruột già, để chữa trị
trong trường hợp :
- táo bón constipation.
▪ Lá, Mâm sôi đỏ, được cho là :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
và :
- bệnh thống phong goutteux,
▪ Một
Trà được thực hiện từ lá cây Mâm sôi
đỏ Ribes
rubrum khô có
thể là lợi ích để :
- giảm hạ những triệu chứng bệnh thống phong goutte,
- lợi tiểu diurétiques.
- và bệnh thấp khớp rhumatismes
.
- những vấn đề liên quan đến mật bilieux,
▪ Trái
Grosseilles
Ribes rubrum sẽ được thấy nhiều trong những
phép chữa bệnh, được so sánh với nho, tương đồng với vài phép chữa bệnh kiềm
tính cure alcaline.
▪
Grosseilles
Ribes rubrum cũng có thể là nguyên nhân của
lợi tiểu diurétique, với cơ năng loại
bởi một số lượng lớn acide urique,
làm cho chúng rất là hữu ích trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- sạn gravier,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismales,
và cũng
cho :
- tim cœur,
- và những bệnh thận khác rénales,
▪
Grosseilles, lợi ích cho :
- những vết thương đường tiểu urinaire là chích xác.
bởi vì,
nó thúc đẩy đi tiểu nhiều diurèse,
nhưng cũng bởi vì những nguyên hoạt chất có thể tiêu diệt một loạt những vi
trùng bactéries.
Nhờ
tiểu nhiều diurèse, nó có thể giúp
giải độc détoxifier cơ thể, làm cho
chúng rất hữu ích để chữa trị :
- đau khớp arthrose
,
- thấp khớp rhumatismes
,
- thống phong goutte
, ..v…v..
Hay nói
chung trong tất cả những trường hợp trong đó quá nhiều chất độc hại tích lủy
trong cơ thể .
● Tuần hoàn - máu :
- một chất kích thích lợi ích của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire .
- chống bệnh bại huyết antiscorbutique,
- làm lạnh réfrigérant,
- và là thuốc bổ toniques,
- lọc máu dépuratif
,
▪
Grosseilles
Ribes rubrum cũng có thể kích thích :
- chức năng gan fonction
hépatique.
và cũng
giúp nâng cao :
- huyết áp pression
artérielle
▪ Những trái mọng nước của cây Mâm sôi Ribes rubrum có một hiệu quả bảo vệ, lợi ích trên :
- những mạch máu nhỏ petits
vaisseaux,
- trên
những mao quản capillaires sanguins,
- và tăng cường cho sự tuần hoàn circulation,
cũng như để :
- tái tạo nguyên tố
khoáng re-mineralisations.
▪ Trái Mâm sôi Ribes rubrum này được khuyến khích ở
những người mắc bệnh :
- tiểu đường diabétiques,
vì Mâm sôi đỏ Ribes rubrum chứa một
tĩ lệ đường thấp và hình động trên sự đổi mới da renouvellement de la peau.
● Chữa trị bên ngoài :
▪ Một
sự pha chế hỗn hợp concoction của
Trái Mâm sôi đỏ Ribes rubrum được sử dụng bên ngoài
để :
- giảm những triệu chứng của bệnh thấp khớp symptômes rhumatologiques .
▪ Mâm
sôi Ribes
rubrum cũng được dùng trong thuốc dán cao cataplasmes để :
- giảm những bong gân entorses,
- hoặc giảm đau của
chứng trật khớp dislocations.
▪ Trái Grosseilles Ribes rubrum, được dùng chữa trị,
như :
- ban đỏ érythème,
- mề đay urticaire,
- giả bì chẩn pseudo-exanthèmes,
…v…v..
● Vệ sinh răng
miệng :
▪
Grosseilles
Ribes rubrum, cũng có thể là lợi ích trong
chữa trị :
- của những vết thương lành chậm cicatrisation des plaies lentes,
và dùng
như nước súc miệng trong trường hợp :
- nhiễm trùng miệng infections
de la bouche .
● Lợi ích cho sức
khỏe và sự sử dụng chữa trị :
▪ Là một nguồn phong phú của nhiều nguyên tố khoáng chống
oxy hóa, sự tiêu thụ thường xuyên trái Mâm sôi đỏ Ribes rubrum, giúp đở :
- giải độc cơ thể désintoxication,
cũng như trong sự loại bỏ những gốc tự do được sản xuất do kết
quả của những phản ứng sinh hóa biochimique
trong cơ thể .
Điều này, lần lượt, giúp ngăn ngừa
sự khởi đầu của những phản ứng dây chuyền, cũng như tránh một số bệnh nghiêm
trọng, gồm cả :
- bệnh ung thư cancer
.
▪ Như
quả mọng của Trái Mâm sôi Ribes rubrum
chứa những chất xơ thực phẩm, sự tiêu dùng
thường xuyên giúp cho hệ tiêu hóa système
digestif lợi ích :
- tốt cho sức khỏe,
và ngăn
ngừa những rối loạn, như là :
- bệnh táo bón constipation
.
▪
Grosseille thêm vào khối lượng lớn thực phẩm và ngăn chận :
- hội chứng của sự kích ứng ruột già côlon irritable ,
bằng
cách điều hòa những nhu cầu đại tiện mouvements
de l'intestin .
▪ Trái
Mâm sôi đỏ
Ribes rubrum giúp kiểm soát huyết áp động mạch
bởi :
- sự điều hòa hệ thống tuần hoàn,
và
giảm :
- nguy cơ cơn đau tim crise
cardiaque,
- những rối loạn khác của động mạch vành coronariens.
▪ Ăn
những quả mọng của groseille Ribes rubrum thường xuyên được biết để ngăn
ngừa :
- những cơn động kinh épilepsie,
ở những bệnh nhân mãn tính.
▪ Dùng
uống Trà chế biến từ lá của cây Mâm
sôi đỏ
Ribes rubrum khô rất có lợi ích để giảm những
triệu chứng của :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite
.
▪ Mâm
sôi đỏ cũng giúp đở ngăn ngừa những bệnh của nướu răng gencives, nguyên nhân của :
- sự nới lỏng chân răng relâchement :
- ửng đỏ nướu rougeur,
- và viêm nướu inflammation
de gencives.
Nó cũng
ngăn chận :
- bệnh sâu răng hay mục răng carie dentaire .
Tiêu
dùng groseille Ribes rubrum cũng giúp đở trong chữa trị :
- chứng loét miệng ulcères
de la bouche,
- và những bệnh nhiễm trùng miệng infections de la bouche .
Mâm sôi
đỏ có thể sử dụng như :
- một dung dịch nước để súc miệng solution de gargarisme .
▪ Trái
Mâm sôi đỏ groseille rouge, là nguồn phong phú chất vitamine C , tăng cường vào
sự kích thích :
- hệ thống miễn nhiễm của cơ thể système immunitaire du corps ,
Do đó,
ngăn chận tất cả những bệnh nhiễm. Giúp duy trì sức khỏe tổng quát cho cơ thể.
▪ Mâm
sôi đỏ
Ribes rubrum cũng được biết để gây ra :
- sự đổ mồ hôi transpiration
,
góp
phần để loại bỏ :
- những chất thải déchets
,
- muối quá nhiều sels,
- và những chất độc hại toxines,
bởi phương cách đổ mồ hôi transpiration.
▪ Mâm
sôi đỏ cũng cho thấy hiệu quả để làm giảm một số bệnh của da, bao gồm :
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- và mụn trứng cá acné
.
▪
Groseille
Ribes rubrum giúp :
- thanh lọc máu purifier
le sang,
- và cải thiện cấu trúc của da texture de la peau .
▪
Groseille
Ribes rubrum, là một nguồn phong phú chất xơ
thực phẩm và thấp năng lượng, góp phần trong việc :
- ngăn ngừa prévention,
- và quản lý của bệnh béo phì gestion de l'obésité .
▪
Groseille cũng là :
- một chất kích thích khẩu vị bữa ăn mạnh puissant apéritif .
Nếu ăn
grosseille
Ribes rubrum trước bữa ăn, nó chuẩn bị dạ dày
cho sự tiêu hóa bằng cách thúc đẩy :
- sự bài tiết dịch tiêu hóa sucs digestifs .
▪
Groseille cũng là chất :
- dịu đau trấn thống emménagogue
.
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
và giúp đở :
- giảm đau douleur,
- và những chứng đầy bụng ballonnements,
được biết trong thời gian hành kinh règles.
▪
Groseille
Ribes rubrum cũng là một chất :
- lợi tiểu diurétique,
Góp
phần vào loại trù những chất thải bả của cơ quan bằng cách tăng cường tiểu tiện
thường xuyên.
Như
vậy, giúp ngăn ngừa :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
▪ Quả
mọng groseilles Ribes rubrum được cho là chất :
- chống viêm anti-inflammatoire
,
trong hành động và hiệu quả chống lại những bệnh như
là :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- và sốt fièvre .
▪
Groseilles
Ribes rubrum có thể được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương guérir les blessures ,
Nhờ đó
mà ngăn ngừa những sự nhiễm trùng infections
septiques .
Cũng có
thể sử dụng để chữa trị :
- những trường hợp phỏng nhẹ brûlures légères .
▪
Groseilles
Ribes rubrum cũng là một yếu tố :
- thư giản relaxant,
- và làm dịu doux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Groseillier
(groseille)
Ribes rubrum được trồng để cho hương vị và sử dụng y học từ thế kỷ XIV
ème, grosseille được biết đến ở những đặc tính của nó như :
- kích thích khầu vị apéritives,
- và tiêu hóa digestives,
- nhuận trường laxatives,
- và lợi tiểu diurétiques,
Cũng
như dùng cho :
- lọc máu dépuratives.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Nguy hiểm được biết :
▪ Những
lá tươi chứa một chất độc hại cyanure
d'hydrogène, mặc dù những chi tiết của số lượng không được cung cấp.
▪ Chất
này được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm trong những hạt hạnh
nhân.
▪ Chất
này được chứng minh rằng, với một lượng nhỏ, chất cyanure hydrogène :
- kích thích hô hấp respiration,
- và cải thiện tiêu hóa digestion,
Chất
này cũng được coi là có lợi trong chữa bệnh ung thư cancer.
▪ Trong
một lượng quá mức, có thể ngăn chận làm suy hô hấp, có thể dẫn đến tử vong.
● Ngăn ngừa :
▪ Trái
mọng nước grosseille Ribes rubrum không có sự ngăn ngừa nào
chính xác, nếu không dùng cho những người có dạ dày yếu nhạy cảm, tốt nhất nên
loại bỏ vỏ trước khi ăn.
Ứng dụng :
Mâm sôi
đỏ Grosseilles có thể sử dụng cho những bệnh liệt kê như sau :
- bệnh tim maladies
cardiaques ,
- ăn mất ngon anorexie
,
- viêm khớp arthrite
,
- suy nhược asthénie
,
- bệnh bàng quang vessie,
- và suy mật atonie
biliaire ( bao gồm suy tiêu hóa atonie
digestive với bất kỳ mức độ nào ).
- thiếu vitamine
,
- bệnh xơ gan cirrhose
hépatique ,
- điều dưởng convalescence
,
- bệnh về da maladies
de la peau ,
- rối loạn vận động mật ( co bóp ) dyskinésie biliaire ,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
do sự tích tụ nước trong khoang hay mô cơ thể,
- huyết áp thấy hypotension
pression ,
- không tiêu indigestion
,
- những vết thương bộ máy niệu tiết appareil urinaire ,
- sạn sỏi ( thận ) gravier
,
- bệnh béo phì obésité
,
- bệnh thấp khớp rhumatismes
,
- mệt mõi fatigue,
- những rối loạn gan troubles
hépatiques,
- và rối loạn lá lách spléniques
.
▪ Một nước nấu sắc của grosseille Ribes rubrum được sử dụng bên ngoài da để :
- giảm những triệu chứng
bệnh thấp khớp symptômes rhumatismaux
.
▪ Chế biến như thuốc dán cao cataplasme, dùng có thể làm giảm :
- bong gân entorses,
- hay giảm đau trong trường hợp trật khớp dislocations .
▪ Trái grosseille Ribes rubrum sống, có thể tiêu dùng với tất cả số lượng. Nó được đề
nghị theo đuổi trong chế độ ăn uống tối thiểu là 20 ngày. Những người có những
vấn đề về trọng lượng có thể tiêu thụ thậm chí lên đền 300 – 500 g cùng một
lúc, đến 3 lần / ngày.
Trong
số lượng nhỏ, grosseille Ribes rubrum hành động như :
- tái tạo nguyên tố khoáng reminéralisation,
- và là một loại thuốc bổ tonique.
Sử dụng khác :
▪
Grosseille có vị chát đắng, hương vị chua aigre
.
▪ một
chất nhuộm màu vàng thu được từ lá .
▪ một
thuốc nhuộm đen lấy từ trái fruit .
▪ Trái
grosseille
Ribes rubrum được sử dụng trong mỹ phẩm, trong những mặt nạ để làm cho :
- săn chắt những da nhăn nhão, thiếu sức sống .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Nước ép của trái, có thể tiêu dùng với
số lượng lên đến 20-50 ml một lần, đến 3-4 lần / ngày trong chữa trị dài hạn.
▪ Thạch của Grosseille Ribes rubrum, Gelée de groseille ( có cùng đặc tính với nước ép jus ),
ép nước trái grosseille và đặt trên lửa nhỏ, với đường, có phân lượng bằng
nhau. Sau khi bắt đầu sôi, vớt bọt cứ mỗi 5 phút. Hỗn hợp Thạch groseilles,
thêm 100 gr framboise cho 1 kg trái Mâm sôi đỏ Grosseille.
▪ Rượu, Thường dùng cho 1 kg trái
Grosseilles để trong 1,5 kg đường và 5 lít nước sôi nước lạnh. Người ta có thể
thêm vào 20 g men rượu bia để gia tăng sự lên men.
Để lên
men và đậy nắp, một ống cao su xuyên qua nắp, đầu đối diện nằm trong một bình
nước. Quá trình lên men xảy ra trong bình chứa ( 5 đến 6 tuần ).
Lấy một
phần men với một một ống cao su khác. Để trong một bình chứa khác, đổ vào càng
nhiều càng tốt, và một nút chai mới. Để yên trong 30 ngày, quá trình lên men
mới với một nút chai đậy kín mới.
Mở ra
sau 30 ngày, chuyển nước rượu trong một chai đậy kín có nút đậy bao sáp mật ong
nóng chảy hàn kín.
▪ Thêm
lượng đường và nước vào những trái còn lại, để một quá trình lên men mới. Một
rượu mới sẽ được lấy ra, rượu này trái với rượu lần thứ nhất không còn giá trị
thuốc trị bệnh nhưng uống bình thường có thể dùng trong bữa ăn.
Hoặc từ
nấm men, người ta có thể thông qua phương pháp chưng cất rượu.
▪ Những
trái khô chế biến thành bột, dùng
với số lượng nhỏ 3 lần / ngày. Để trên lưỡi trong 10 phút sau đó uống với nước.
▪ Người
ta cũng sử dụng grosseilles để chế biến thành : trái cây nấu đường
compotes, sirop, mứt…
Sự đánh
giá cao không chỉ ở những bà nội trợ mà cả những trẻ em cũng thích hương vị của
nó.
Nguyễn thanh Vân