Tâm sự

Tâm sự

vendredi 12 avril 2013

Cây Xương khô - Pencil cactus


Pencil cactus
Cây Xương khô
Euphorbia tirucalli Linn
Euphorbiaceae
Đại cương :
Euphorbia tirucalli, thuộc họ Euphorbiaceae, việt nam gọi là cây xương khô do tượng hình gầy gò không lá hoặc ít lá.
Cây có nguồn gốc ở vùng Phi Châu nhiệt đới, nổi bật nhất là vùng đông bắc, miền trung, nam Phi Châu và Ấn Độ, nhưng hiện nay được lan rộng nhập tịch hóa trong tất cả những vùng nhiệt đới bán khô hạn đến những vùng địa trung hải ít nóng. Thường trồng như một cây cảnh.
Cây xương khô có đặc điểm sản xuất chất mủ như sữa dính, chảy ra khi cây bị tổn thương, trong đó có một số sử dụng trong thế giới hiện nay, một trong những sử dụng nổi tiếng là đốt mụn cóc và những vấn đề về da.
Mặc dù không có sự ủng hộ của giới chuyên gia y học, nhựa trắng latex của cây vẫn thỉnh thoảng còn được sử dụng để loại bỏ những ung bướu ở da.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân đứng cứng, dạng như cây san hô dễ nhận, láng mịn, hơi thịt mềm ở những loài tiểu mộc hay cây nhỏ, khoảng từ 2 đến  5 m chiều cao, có thể đạt đến 9 m trong thiên nhiên, thân gốc già trở nên cứng ngấm chất mộc và dày đường kính lên đến 25 cm. Nhánh hình ống tròn màu xanh lá cây, mọc chụm hay phân tán rộng ra, đường kính khoảng 7 đến 10 mm (đôi khi ít hơn do nuôi trồng cây cảnh.
Không có lá, ngoài trừ có vài lá nhỏ mập, thẳng hình bầu dục khoảng 12-16 x 2 mm hay ít hơn, rụng sớm khỏi cây xanh,
Phát hoa cyathium, ở kẽ nhánh, hoa đực và hoa cái ở 2 cây riêng, có 5 tuyến, tổng bao hoa có cuống ngắn, hợp lại trong những dĩa của nhánh rất nhỏ, của những nhánh ở đầu cuối, hoa rất nhỏ,
Trái, nang to, 3 buồng vào khoảng 7 đến 8 mm, phóng thích hột láng, đen khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hạt, và chất mủ trắng latex.
Thành phần hóa học và dược chất :
Họ của cây xương khô, Euphorbiaceae, là một chuổi dài danh sách của cây dược thảo và độc hại. Giống Euphorbia được xem bởi những thổ dân Nam Phi đồng nghĩa với danh từ chất độc.
Chất mũ trắng latex của một số loài của giống Euphorbia được dùng như thành phần chất độc tẫm tên và latex này có thể có thể kết tinh thành tinh thể nguyên chất euphorbon, không được xem như là nguyên nhân của những hoạt động kích ứng (Watt et Breyer Brandwijik, 1962).
Euphorbon là thành phần hoạt động của chất mủ trắng latex của euphorbia gây ra độc tính. Chất nhựa là một thành phần glucosides phức tạp, chất résine, gôm và nguyên chất đắng. Đặc tính này khác nhau ở các loài.
Đây là chất kích ứng nghiêm trọng đặc biệt đối với màng nhày, chủ yếu là đặc tính diệt loài nhuyễn thể của nó.
Các tác gỉa cũng cho biết nguyên tắc của sự kích ứng có thể là do độc chất thực vật phytotoxine với những đặc tính “ hémagglutination ” là một hình thức cụ thể của sự kết tập những hồng huyết cầu. Có 2 cách sử dụng phổ biến nhất của đặc tính này trong phòng thí nghiệm là :
- xác định loại máu,
- định lượng của sự pha loãng vi trùng virus.
Và nguyên chất độc là một résine cho ra một màu vàng tím của chất acide sulfurique đậm đặc có chứa dấu vết của acide nitrique.
Trong cây xương khô có chứa những thành phần hóa học như sau :
Euphorbon được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim, với 4 % là chất cao su.
Một phân tích chất mủ latex kết quả mang lại :
- 75 đến 82 % chất résine,
▪ Những nghiên cừu cho thấy chất latex giàu những chất như :
- terpènes,
- bao gồm những esters của phorbol,
- và chất ingénol, chất sau kích ứng mạnh và thể hiện sự thức đẩy gây ra khối u
▪ Nghiên cứu phân lập được 6 chất terpènes :
- (1) cyclotirucaneol
- (2) cycloeuphordenol
- (3) tirucalicine
- (4) tirucaligine
- (5) euphorginol
- (6) euphorcinol.
▪ Chất latex cho thấy một sự tương đồng lớn  trong thành phần hợp chất và hoạt động độc hại cao của hạt croton của của dầu hạt croton  của cây Croton tiglium.
• Truy tìm chất hoa thực vật cho những chất :
- alcaloïdes,
- coumarines,
- những polyphénols,
- những chất tanins,
- và chất triterpènes.
● Chất latex chứa :
- từ 53,8 đến 79,9% nước ,
- và những chất hoà tan trong nước và chất caoutchouc 2.8 đến 3.8%.
Latex tươi chứa :
- một alcool terpénique,
- isoeuphoral ( C30H50O ) giống hệt với euphol của Euphorbia resinifera.
▪ Ở latex khô không chứa chất isoeuphorol
Nhưng có chứa :
- một euphorone cétone ( C30H48O ).
- Taraxastérol ( C30H50O.CH3OH ),
- và tirucallol (C30H50O) cũng đã được phân lập.
▪ Résine, tuy nhiên, là thành phần chánh yếu chiếm (75,8 à 82,1%) của latex khô.
Theo Handbuch Hager ( List và Horhammer, 1969-1979), thân cây xương khô chứa :
- hentriacontene,
- hentriacontanolester,
- một stéroïde b-sitostérol chống khối u anti tumoral,
- taraxerin,
- 3,3 '-Di-O-methylellagic,
- acide ellagique,
Và một phần nhỏ glycoside thủy phân cho được :
- kampferol,
- và glucose,
- acétates,
- và một sapogénines 0,1%.
▪ Toàn cây chứa :
- 7,4%  acides citrique,
với một số :
- malonique,
- và succinique acides ( bernstein ) .
► Toxicité / mối quan tâm :
- Mối quan tâm tính độc préoccupations toxicité,
- sự ức chế tính miễn nhiễm immunosuppression,
- thúc đẩy khối u và bệnh ung thư  promoteur tumoral et le cancer
● Chất mủ trắng latex giàu chất :
- terpènes,
đặc biệt là :
- những esters phorbol,
- và ingénol.
Những nghiên cứu cho thấy chất mủ trắng latex là chất độc hại :
● Những esters phorbol là chất :
- rất kích ứng irritant,
- và đã được ghi nhận cho sự thúc đẩy những khối u tumeurs.
● Một phorbol đã cho thấy để :
- tăng cường hổ trợ cho siêu vi khuẩn virus Epstein-Barr (EBV),
- gây thiệt hại cho ADN những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires,
- và gây ra sự ức chế của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
● Trích xuất của cây cũng cho thấy là :
- giảm khả năng của những tế bào bạch huyết hay tân dịch bào T ( Thymus ) để giết EBV ( virus Epstein-Barr ).
● Mặc dù trong dân gian dùng để :
-  chữa trị ung thư cancers,
những nghiên cứu thực hiện trên những esters của cây cho thấy :
- hoạt động thúc đẩy khối u ung bướu.tumeur.
● Mủ trắng đã được ghi nhận để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng ung bướu khối u croissance tumorale,
- và / hoặc kích hoạt một số bệnh ung thư nhất định cancers.
Một số nghiên cứu được xem :
- đây là một yếu tố của môi trường có nguy cơ đối với tế bào ung thư lymphome của hệ bạch huyết système lymphatique của Burkitt.
● Tiếp xúc kích ứng / viêm bồ đào mạc lớp màng sắc tố của màng mắt uvéite / Giác kết mạc viêm Kérato-conjonctivite :
▪ Latex tiếp xúc với da gây ra :
- phỏng cháy da brûlures,
- và kích ứng irritations.
▪ Nuốt phải vào trong người gây ra :
- phỏng cháy brûlures,
- và kích ứng màng miệng irritations de la bouche,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- hoặc tiêu chảy diarrhée.
● Nhiều trường hợp tử vong đã được ghi nhận do việc sử dụng cây xương khô Euphorbia tirucalli cho mục đích y học.
Những báo cáo đả ghi nhận, những chất hóa học trong cây xương khô đã làm tổn thương mắt  “ Giác kết mạc kérato-conjonctivite ” do sự tiếp xúc chất mủ trắng latex xương khô Euphorbia tirucalli.
● Nhiều báo cáo của sự tử vong và mắc bệnh do sự ăn phải chất mủ trắng latex, với hiệu quả :
- ói mữa vomissements,
- lủng dạ dày perforation de l'estomac,
- ruột intestins,
- và thận reins.
Ở chuôt, đã cho thấy :
- một sự viêm nghiêm trọng và nhanh chóng  inflammation sévère rapide,
- một đáp ứng ocytocine,
( ocytocine đây là một kích thích tố peptidique và một kích thích tố thần kinh tổng hợp bởi nhân paraventriculaire và supraoptique của hành tủy hypothalamus và tiết ra bởi tuyến thần kinh não thùy neurohypophysis, tên này còn có nghĩa là “ sanh đẻ nhanh chóng ” dường như có sự tham gia vào sự sinh con, mặt khác có sự liên kết giữa những tương tác xã hội, lòng vi tha sự cảm thông giữa hai người nam nữ khi tiếp xúc, gia tăng kích thích tố mạnh mẽ gọi là ocytoxin, kích thích tố này làm tăng nồng độ kích thích tố testostérone, trách nhiệm trong sự ham muốn tình dục ).  
hiệu quả có chiều hướng :
- co rút pro-convulsif,
- và chống co rút anti-convulsif convulsifs,
● Những esters triterpéniques là chất viêm rất cao inflammatoire với các hoạt động gây ra ung thư activités cancérigènes.
●Triệu chứng của độc tính :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy trường hợp ăn phải ingestion,
- da đỏ rougeur,
- sưng enflure,
- rộp da sau một khoảng thời gian sau khi tiếp xúc với da
● Chất gây ra độc hại principe toxique :
- Esters diterpènes trong sữa trắng latex laiteux.
Đặc tính trị liệu :
● Chất mủ trắng latex được xem như :
-  một thuốc trị bệnh tràn đầy năng lượng énergetique.
● Nước ép cũng sử dụng để chữa trị : 
- bỏng rộp da vésicatoire.
● Chất sữa trắng với một liều lượng nhỏ được xem như :
- một thuốc xổ purgatif,
- với một liều lớn sẽ gây ói mữa vomissements,
- và một chất kích ứng chát irritation âcre.
Cây xương khô euphorbia tirucalli, cũng như các loài khác của giống euphorbia, có những đặc tính chữa trị chung như :
● Chất nhựa được sản xuất ở thân cây là :
- một chất lấy từ thực vật để phá hủy cục chai cứng ở chân rất hay cors
- một chất loại trừ mảng chai cứng callosités,
- và những mụn cốc verrues.
Chất lỏng này cũng được sử dụng như :
- chống giải độc antivenimeux,
trong trường hợp :
- bị chích đốt piqûres,
- hoặc những vết cắn tử vong morsures mortelles.
Luôn luôn sử dụng bên ngoài cơ thể, chất nhựa sữa cây xương khô và những lá nghiền nát có thể áp dụng đắp trên da để chữa lành một số tổn thương lésions, như là :
- nấm ngoài da teigne,
- và bệnh ghẽ gale.
Cây cũng gíup làm giảm một số rối loạn trong bộ máy tiêu hóa như là :
- táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- và loại trừ sự hiện diện của những ký sinh trong ruột parasites intestinaux.
Hơn nữa, đặc tính tẩy xổ purgative và nhuận trường laxative này giải thích lý do trong đó cây xương khô vẫn nằm trong sự tìm kiếm rất nhiều, đặc biệt là ở những nước trên con đường phát triển nơi đó những bệnh tiêu chảy  vẫn còn ở tĩ lệ cao.
● Những người mắc bệnh :
- viêm phế quản bronchites,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
sẽ tìm thấy những hiệu quả bất lợi có hại sau khi sử dụng cây xương khô.
Kinh nghiệm dân gian :
► Theo y học truyền thống médecine traditionnelle :
Gần đây (SPOTLIGHT Juillet 14, 1980) Alec de Montmorency đã khơi dậy một giấc ngủ dài về lợi ích của aveloz Euphorbia spp, bao gồm Euphorbia tirucalli, hình như theo nghĩa đen là đã xé bỏ mô ung thư ra ngoài y học.
Rất nhiều cây họ Euphorbia như Euphorbias brésiliens, Euphorbia. anomala, E. gymnoclada, E. heterodoxa, E. insulana, E. tirucalli, được biết dưới tên aveloz, đã có tiếng tâm tại những địa phương là một phương thuốc chữa trị ung thư và đã tìm đường đi vào báo chí của Mỹ américaine như là phương thuốc chống lại ung thư. Ông sợ rằng « nó có trách nhiệm gây ra ung thư hơn là làm lành ung thư ».
▪ Luôn luôn những loại ung thư sau đây được phổ biến dân gian tin tưởng ở Brésil để làm giảm nhẹ bởi cây aveloz như :
- ung thư cancer,
- dạng ung thư da bậc thấp ung thư ác tính  cancroids,
- khối u ác tính ở biểu mô épithéliomas,
- những bướu nham hay nhục thũng sarcomes,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- và những mụn cóc verrues.
- những cục u excroissences,
Trong những vùng khác nhau ở Brésil, Ấn Độ, Indonésia, Malaisie và Malabar.
▪ Chất làm đỏ da, phỏng da latex được sử dụng như một áp dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- đau tai  maux d'oreilles,
- đau dây thần kinh névralgies,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau răng maux de dents,
- và những mụn cóc ở Ấn Độ.
▪ Với một liều nhỏ, cây xương khô là :
- một thuốc xổ purgatif,
Nhưng với một liều lớn mạnh, xương khô là :
- một chất kích ứng chát irritant âcre,
- và gây buồn nôn émétique.
▪ Nấu sắc những nhánh mềm dịu, cũng như rễ được dùng uống trong :
- những bệnh đau bụng coliques,
- và những bệnh đau dạ dày gastralgies.
▪ Tro được áp dụng như một chất ăn da caustique để cho mụn nhọt ung mủ mở miệng abcès ouverts.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ xương khô dùng cho :
- đau xương os endoloris,
Một thuốc dán cao cataplasme của lá hoặc của rễ dùng cho :
- loét mũi  nez ulcères,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nấu sắc gổ xương khô được sử dụng cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và tình trạng tê liệt bàn tay và bàn chân sau khi sanh đẻ accouchement.
▪ Trong Tanganyika, chất mủ trắng latex được sử dụng cho :
- những bệnh bất lực tình dục impuissance sexuelle,
( nhưng những người dùng phải nhớ “ chất mủ latex là một chất có phản ứng rất mạnh dử dội….để tạo ra mù mắt tạm thời kéo dài  trong vài ngày ” ), với đặc tính này người dùng phải cần thận, nguy hiểm.
▪ Ở Zimbabwe, một người đàn ông phi châu được cho rằng đã bị chết vì “ xuất huyết dạ dày ruột hémorragique gastro-entérite ” sau khi nuốt phải chất mủ latex để chữa bệnh vô sinh stérilité.
▪ Ở Philippines, báo cáo đầu tiên đến từ cha Sta. Maria :
cào rễ cây xương khô, hâm nóng trộn với dầu dừa, áp dụng đắp bên ngoài dạ dày để làm giảm đau.
▪ Trong Malabar và Moluques, chất latex dùng như :
- chất nôn mữa,
- và chống bệnh giang mai antisyphilitique.
▪ Ở Malaisia, những thân được đun sôi để khích động những chổ đau đớn.
▪ Thân cây xương khô đập nát được áp dụng đắp trên những :
- vềt tache,
- và sưng enflure.
▪ Ở Malaisie, những thân được nghiền nát và dùng cho :
- chổ sưng gonflements.
Cũng được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ở Amazonie, Madagascar và Nam Phi, latex dùng áp dụng cho :
- những mụn cóc verrues,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- đau dây thấn kinh névralgies,
- và đau răng maux de dents.
Vỏ của cây sử dụng để chữa trị :
- gẫy xương fractures.
▪ Trong Netherlands East Indies, thuốc dán cao cataplasme của thân đập nát được sử dụng để :
- trích lấy những gai nhọn  extraire les épines.
Dán những lá tươi và chất mủ trắng latex pha loãng với nước dùng cho bệnh :
- ung thư cancer.
▪ Ở Pérou, dùng để chữa trị :
- ung mủ abcès,
- bệnh suyễn asthme,
- ung thư cancer,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và đau răng maux de dents.
▪ Javanais dùng latex trong những :
- bệnh về da affections de la peau,
- và chà xát mủ latex trên da của chổ gãy xương fractures osseuses.
► Theo kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây xương khô tươi, nước ép chát âcre sử dụng cho :
- phỏng rộp vésicatoire;
- cũng như dùng để gỡ những mụn cóc verrues.
▪ Thuốc dán cao làm từ thân cây xương khô dùng để chửa trị :
- gãy xương fractures des os.
▪ Latex được dùng cho :
- hoá sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Latex có thể là nguyên nhân gây ra :
- sự kích ứng cho mắt,
- hoặc làm mù mắt cécité.
▪ Latex áp dụng đắp trên những nơi tổn thương ở da khác nhau để chữa trị :
- vết thương plaies,
- mụn cóc verrues,
- sưng tuyến glandes enflées,
- đau tai maux d'oreilles,
- và những ung bướu trong mũi tumeurs du nez.
▪ Latex sử dụng trong trường hợp :
- bất lực đường tình dục impuissance sexuelle,
- và vô sinh stérilité.
▪ Latex được sử dụng để thúc đẩy :
- nở to ngực breast enlargement.
▪ Latex đun sôi trong sữa dùng như chất giải độc antidote cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và ngộ độc empoisonnement.
▪ Nước ép sữa latex, cũng áp dụng cho :
- bệnh ngứa démangeaisons,
- và những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
Đồng thời cũng dùng cho :
- đau tai maux d'oreille,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme.
Ngoài ra, được sử dụng để loại bỏ :
- những mụn cóc verrues.
▪ Nước ép sữa trắng dùng để :
- gia tăng những mụn nước soulever des ampoules,
đặc biệt trong :
- những hạch bệnh giang mai ganglions syphilitiques.
▪ Nước ép, phối hợp với beurre, để chữa trị :
- những bệnh của lá lách rate,
và hành động như một thuốc xổ purgatif trong những :
- chứng đau bụng coliques,
- và đau ruột intestinales.
▪ Nước ép dùng dưới dạng thuốc nhỏ giọt cho :
- đau tai maux d'oreilles.
▪ Sử dụng bên ngoài, là một đơn thuốc cho bệnh :
- đau răng với sưng nóng nổi đỏ maux de dents au chaud rubéfiant,
- những bệnh phong thấp rhumatismes,
▪ Rễ dùng để điều trị những :
- bệnh sán máng schistosomiase,
 ( là một bệnh ký sinh gây ra bởi một loại trùng hút máu ver hématophage, schistosome. Loài này hiện diện trong những vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới như Phi Châu, Nam Mỹ và Á Châu ).
- và những bệnh lây truyền qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles.
▪ Ở Nam Dương, vỏ xương khô được áp dụng cho :
- gãy xương fractures.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ dùng cho :
- những bệnh đau xương douleurs osseuses.
▪ Nấu sắc rễ được sử dụng để :
- giảm đau trong bụng douleurs dans abdomen,
- cũng như dùng để xổ purgatif.
▪ Ở Phi Châu, rễ dùng để chữa trị :
- rắn cắn morsures de serpent,
Latex trị :
- ung bướu khối u ở da tumeurs de la peau
- loét bệnh giang mai ulcères syphilitiques,
Hạt và latex dùng cho :
- ký sinh trùng ở ruột parasites intestinaux,
Nấu sắc gỗ cây xương khô dùng cho :
- những bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes.
Nghiên cứu :
● Sự sử dụng truyền thống latex của Cây xương khô trong chữa trị ung thư trong miền nam Brésil :
Nghiên cứu kết luận rằng chữa trị ung thư với cây xương khô Euphorbia tirucalli hoàn toàn không có căn bản khoa học và những ester của nó đã thể hiện một khả năng thúc đẩy những ung bướu khối u. Ngoài ra còn có những ung thư lưu hành trong những vùng nơi đó được phân bố rộng rãi và sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian .
● Tính độc cho sự phát triển toxicité pour le développement :
Sự truy tìm độc tính ở chuột cho thấy rằng dưới dạng dung dịch nước latex của cây xương khô Euphorbia tirucalli không can thiệp với sự phát triển phôi embryonnaire hoặc sự cấy ghép implantation, nhưng chúng dường như làm thay đổi hình thái của nhau thai placenta.
● Những yếu tố mới kích ứng cao của Euphorbia từ latex của euphorbia tirucalli :
Năm (5)yếu tố mới được phân lập từ chất mủ trắng latex, tất cả rất nhạy cảm với quá trình oxy hóa tự động auto-oxydation.
● Hoạt động chống ung bướu activité anti-tumorale :
Nghiên cứu trên Euphorbia tirucalli ở chuột mang bệnh ung bướu tumeur cho thấy một hiệu quả phù hợp trên phản ứng myélopoïétiques và những mức độ PGE2 có thể là nhờ các quy chế của sự sản xuất của lạp bào hay lạp bạch cầu granulocytes và của đại thực bào macrophages và biểu hiện của hoạt động chức năng activités fonctionnelles.
● Thúc đẩy khối u promoteur tumoral :  
Mặc dù trong dân gian dùng cây xương khô để chữa trị ung thư, những nghiên cứu trên esters cho thấy có một hoạt động thúc đẩy ung thư. Latex đã được ghi nhận là thúc đẩy sự tăng trưởng ung bướu khối u và / hoặc kích hoạt một số ung thư nhất định.
Một số nghiên cứu xem như đây là một yếu tố tác nhân nguy cơ đối với môi trường cho lymphome de Burkitt. ( một ung thư hạch không Hodgkin, khối u bắt nguồn từ sự biến đổi ác tính và sự phát triển của các tế bào bạch huyết loại B, nó thường có nguồn gốc từ siêu vi khuẩn virus )
● Chống viêm khớp Anti-arthritique :
Nghiên cứu một phần của đồng phân sinh học biopolymère cây xương khô euphorbia tirucalli cho thấy liều dùng phụ thuộc vào hoạt động chống viêm khớp và khả năng miễm nhiễm trong cơ thể sinh vật như là một thành phần chính trong sự ức chế đa viêm khớp polyarthrite inhibition. ( chứng phong thấp đau tất cả các khớp xương )
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur / chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất tan trong nước của cây xương khô Euphorbia tirucalli thể hiện đáng kể hiệu quả :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- giảm phân hóa tố trong huyết thanh enzymes sériques,
- lượng mật bilirubine,
- lượng cholestérol,
- và sự oxy hóa mô mỡ.
Hiệu quả bảo vệ gan có thể do tiềm năng chống oxy hóa của nó potentiel antioxydant.
● Kháng khuẩn antibactérien / chống nấm antifongique :
 Escherichia coliPseudomonas aeruginosa là nhạy cảm nhất đối với trích xuất của lá. Trích xuất của vỏ thân hiện diện một hoạt động đáng kể chống lại với Proteus vulgaris, Klebsiella pneumonia..
Trích xuất của lá cho thấy một hoạt động kháng nấm tối đa với những loài Aspergillus fumigatus.
MIC ( Nồng độ ức chế tối thiểu Minimum inhibitory concentration) thấp thể hiện bởi một trích xuất chống Staphylococcus aureus, trình bày một giải pháp có tiềm năng thay thế những thuốc kháng sinh chính thống antibiotiques orthodoxes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Đa số những bệnh nhân chữa trị với đơn thuốc mà căn bản là cây xương khô được ghi nhận là có kết quả tốt.
Tuy nhiên, điều đáng chú ý là sự tiêu thụ quá mức của cây này là một thuốc :
- nhuận trường có thể gây ra sự tiêu chảy nghiêem trọng. Cũng như cần phải hỏi ý kiến những người chuyên môn vể y học dược thảo để định mức lượng chữa trị, nếu khjông có thể đưa đến hiệu quả không như ý.


Nguyễn thanh Vân