Nhục đậu khấu
Myristica fragrans Houtt.
Myristicaceae
Đại cương :
Jatiphala
Le Muscadier (Myristica fragrans Houtt.) là một cây của họ Myristicaceae sản xuất cho hạt nhục đậu khấu noix de muscade.
Là một cây vùng nhiệt đới có nguồn gốc của những đảo Banda trong quần đảo “ archipel des Moluques ” ở Nam dương và ngày nay được trồng ở Antilles và Grenade.
Ở thế kỷ thứ XVe , những người Âu Châu đã tìm kiếm, đi đến thẳng đảo Banda, nơi sản xuất hạt nhực đậu khấu để mua với giá rẻ hơn giá được bán tại các nước Á rập mà những người này mua lại của những người thương buôn Á Châu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc cao khoảng 10 m, đôi khi 20 m nếu trồng lâu năm, có mùi thơm, không lông, mang trái bắt đầu sau 8 năm và có thể kéo dài 60 năm. Người ta thu hoặch trái chín, tách gở lớp vỏ ngoài của hạt gọi là tử y.
Gổ mềm, vỏ trơn láng, chứa chất nhựa màu hường hay đỏ, nhánh mọc theo hoàn sinh dịệp nghĩa
là những nhánh gắn trên cùng một mực đều nhau verticille, mọc cách, trên những cuống lá 2,5 cm dài. Thân cây mang một chùm dạng tròn và rậm rạp.
Cây biệt chu nghĩa là hoa đực và hoa cái trên 2 thân khác nhau, nên chỉ có cây cái mới cho ra quả
Lá, luôn xanh, có phiến xoan ngược, to 10-15 x 3-7 cm, hình tù ở đáy không lông, mặt trên màu nâu láng, mặt dưới màu nâu nhạt trắng, những lá đính ở một điểm hoàn sinh dịệp gắn vào thân bởi những cuống lá hơi ngắn dài hơn 1 cm.
Hoa, phát hoa ngoài nách lá, thơm, đơn phái, nụ màu nâu tươi, hoa vô cánh ( không cánh hoa ). Đôi khi người ta tìm thấy hoa đực và hoa cái ở trên một cây.
- Hoa đực, thành nhóm 1 đến 10, khoảng 5 – 7 mm dài có đài 3 răng, tiểu nhụy 10-15 dính nhau thành ống hay cột hình trụ.
- Hoa cái, hợp thành nhóm 1 đến 3, những hoa có màu vàng nhạt, như sáp, mập, hình chuông, kích thước dài hơn hoa đực 1 cm dài, gồm một bao hoa, đơn giản, bề mặt hơi lồi ra, bầu noản một tâm bì, một noản đứng, với một vòi nhụy duy nhất.
Những hoa cái thuộc loại được thiết kế cho thích ứng với một sự thụ phấn thường xảy ra đơn độc trong khi hoa đực hiện diện gom trong một bó hay một cụm.
Trái, nang, hình trứng, có một vỏ dày và mập nhiều thịt, có những địa phương dùng như mứt, 2 mảnh, khi chín trái mở ra ở đường nứt chia hai phần riêng biệt của trái, chia 2.
Hạt, 1 hột với lớp vỏ ngoài hình mạng lưới gọi là tử y bao quanh có rìa như mạng lưới đi vào thương mại dưới tên macis, hạt rộng dạng bầu dục 2 đến 3 cm dài, với những đường vân mặt ngoài hạt, khi còn tươi macis có màu đỏ tươi mềm khi khô trở thành màu nâu nhạt.
Người ta dùng làm gia vị dưới nhiều hình thức khác nhau ngoài thị trường.
Bộ phận sử dụng :
Hạt được sử dụng, nhưng rất cẫn thận không nên dùng quá nhiều có thể là nguyên nhân của những chứng :
- đau đầu maux de tête,
- và có thể dẫn đến mê sảng délire.
Hạt có thể ngâm vào trong nước nhưng với tất cả thận trong, thật sự đây là một thành phần rất mạnh.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần sinh hóa chánh :
Monoterpènes :
- sabinène (14.32%),
- alpha-pinène (19.70%),
- beta-pinène (13.15%),
- limonène (6.43%),
- gamma-terpinène (4.33%),
- myrcène (2.06%),
- béta-phellandrène (1.94%),
- alpha-terpinène (3.36%),
- alpha-thujène (1.06%),
- terpinolène (4.94%),
- delta-3-carène (1.46%),
- alpha-phellandrène (1.02%),
- para-cymène (2.13%),
- camphène (0.75%).
Monoterpénols :
- terpinèn-4-ol (4.16%),
- alpha-terpinéol (1.79%),
- cis-hydrate de sabinène (0.18%),
- linalol (0.30%),
- trans-hydrate de sabinène (0.15%).
Ethers-oxydes :
- myristicine (9.46%),
- élémicine (0.29%)
Phénols:
- (E)-isoeugénol (0.33%),
- eugénol (0.38%)
Phénols-méthyl-éther:
- méthyl-eugénol (0.30%)
Esters:
- acétate de bornyle (0.08%)
► Thành phần giá trị dinh dưởng của nhục đấu khấu :
Phân tích nhục đậu khấu muscade cho những giá trị dinh dưởng như sau :
- độ ẩm 14,3,
- chất đạm protéines 7,5;
- các éther, 36,4;
- đường glucides, 28,5;
- chất xơ thực phẩm fibres, 11,6;
- và nước khoáng mineral water 1,7%.
- calcium Ca, 0,12,
- và phosphore P, 0,24%,
- sắt Fe, 4,6 mg/100 g.
► Thành phần hóa học chánh của cây muscade :
▪ Tinh dầu nguyên chất (thiết yếu) (5 đến15 %) gồm :
- sabinène,
- myristicine,
- élémicine,
- eugénol, ….
▪ Lignanes :
- fragransines,
- déhydrodiisoeugénol,
▪ và néolignanes :
- fragransols,
- myristicanols,
- macelignan
▪ Chất béo lipides (30 - 40 %), chủ yếu là trimyristine ( một triglycéride, 70 %)
▪ Saponosides triterpéniques,
▪ triterpènes,
▪ và stérols ( béta-sitostérol, campestérol )
▪ tanins,
▪ tinh bột amidons
● Trong tử y macis ( phần nạt dạng lưới màu đỏ ) :
- malabaricone C
► Thành phần của hạt nhục đậu khấu :
Những thành phần chánh trong Myristica fragrans là :
- terpènes,
- alcools terpéniques,
- và những éthers phénoliques.
Ether phénolique là thành phần quan trọng :
- myristicine (4-méthoxy-6-(2 - propényl) -1,3-benzadioxole)
kèm theo :
- safrole (5 - (2-propényl)-3-benzodioxole),
- và éther de méthyle eugénol (3,4, -diméthoxy-(2-propényl)-benzène).
Myristicine tính khoảng 2,12 đến 2,88 % trên tổng số trọng lượng của nhục đậu khấu noix de muscade, trong đó như là :
- safrole chiếm khoảng 0,27 đến 0,39%.
Hàm lượng dầu dễ bay hơi của nhục đậu khấu phụ thuộc :
- nguồn gốc địa lý,
- và thời gian tồn trữ.
► Thành phần hóa học chánh của tinh dầu thiết yếu :
▪ Tinh dầu thiết yếu thu được bởi sự chưng cất hơi nước của hạt nhục đậu khấu muscade, được dùng rộng rãi trong kỹ nghệ dầu thơm và dược phẩm.
- một dầu cố định trimyristine
- và nhiều dầu thiết yếu dễ bay hơi khác như là những chất cho ra hương vị mùi thơm nhẹ của hạt nhục đậu khấu.
▪ Phần tinh dầu dễ bay hơi thường chứa số lượng những chất như :
- 60-80% trọng lượng chất D-camphène,
▪ Hydrocarbures monoterpéniques :
- sabinène (14-29 %),
- alpha-pinène,
- và béta-pinène (15-20 % cho mỗi ),
- limonène (2-7 %),
- alpha-phellandrène,
- alpha-terpinène,
- và gamma-terpinène
▪ Alcénylbenzènes dẫn xuất của phénylpropane :
- myristicine (5-12 %), (3 - méthoxy-4: 5 - méthylènedioxy-1-allylbenzène),
- élémicine,
- safrole
▪ Eugénol,
▪ isoeugénol,
▪ méthyleugénol,
▪ déhydrodiisoeugénol
▪ Alcools monoterpéniques :
- bornéol,
- géraniol,
- linalol
▪ Ester :
- acétate de bornyle.
▪ Tinh dầu dễ bay hơi của hạt muscade (noix de muscade avolatile) (6-16%),
- tinh bột amidon (de 14,6 à 24,2%),
- những pentosanes (2,25%),
- furfural (1,5%)
- và pectine (0,5-0,6%).
▪ Cũng như những chất :
- d-pinène,
- ß-pinène,
- l-terpinéol,
- dl-a-terpinéol,
- và d-camphène;
- cinéole,
- sabinène,
- terpeniol.
- dipentène,
- p-cymène,
- 1-terpinène-4-ol,
- một aldéhyde với mùi chanh citral odeur,
- myristicacid,
- và những esters d'acides myristique,
- và chất béo khác.
Myristicine là độc chất,
Tất cả phối hợp, tạo thành 80 % dầu,
● Là một dầu bay hơi bởi sự chưng cất hơi nước của những hạt.
Đây là dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt với mùi và hương vị của hạt nhục đậu khấu.
Hiện có 2 loại dầu nhục đậu khấu noix de muscade, chánh :
▪ Dầu nhục đậu khấu Đông Ấn Độ .
- trọng lượng từ 0,885 đến 0,915 g / ml
- và tan trong alcool 90 % với tĩ lệ 1 phần dầu với 3 phần alcool.
▪ và dầu nhục đậu khấu Tây Ấn Độ.
- trọng lượng từ 0.86 đến 0.88 g / ml
- và tan trong alcool à 90% với tĩ lệ 1 phần dầu với 4 phần alcool.
▪ Dầu nhục đậu khấu phải bảo quản nơi mát thoáng trong một bình chứa đậy kín và tránh ánh sáng.
▪ Tinh dầu có chứa nhiều thành phần có ích lợi cho kỹ nghệ oléochimique và được sử dụng như chất mùi thực phẩm thiên nhiên trong sản phẩm bánh mì, sirops, thực uống và kẹo.
▪ Tinh dầu được sử dụng để thay thế nhục đậu khấu nghiền nhuyễn, bởi vì chúng không để lại những gì còn lại trong thức ăn.
▪ Tinh dầu thiết yếu cũng được dùng trong :
- kỹ nghệ mỹ phẩm cosmétique,
- và dược phẩm pharmaceutique,
Thí dụ như, trong kem đánh răng và chiếm đa số trong thành phần một vài nước sirops chống lại bệnh ho toux .
▪ Trong y học truyền thống, nhục đậu khấu đã được sử dụng cho :
- những rối loạn liên quan đến hệ thống thần kinh và tiêu hóa.
khi ăn vào với số lượng lớn, nó là nguy cơ gây ra sự thoái hóa mỡ của gan.
▪ Sau khi ly trích tinh dầu nguyên chất, hạt nhục đậu khấu còn lại, chứa hương vị ít hơn nhiều, được gọi là “ bã dầu spend ”.
● Bả dầu thường được tiêu thụ pha trộn với những nhục đầu khấu nguyên chất để dễ dàng cho quá trình nghiền nát, lý do những máy nghiền không dễ dàng hoạt động với nồng độ dầu trong hạt quá cao.
► Vitamine :
Nhục đậu khấu cũng giàu nhiều vitamine chánh yếu quan trọng như :
- những vitamine B phức tạp,
- vitamine C,
- acide folique,
- riboflavine,
- niacine,
- vitamine A
Và nhiều chất flavonoïdes chống oxy hóa antioxydants như :
- bêta-carotène,
- và cryptoxanthine rất cần thiết cho sức khỏe tối ưu.
► Độc chất toxine :
Không có thành phần nào của nhục đậu khấu được xác định như là trách nhiệm của tất cả những triệu chứng quan sát được khi ngộ độc.
▪ Tuy nhiên, người ta tin rằng :
- chất myristicine là thành phần chánh trách nhiệm, nhưng một mình đơn độc chất này không thể cho ra tất cả những triệu chứng .
▪ Shulgin (1966) cho thấy rằng :
- chất myristicine,
- và elemicin, có thể không có thành phần hoạt tính, nhưng nó có thể chuyển hóa ( métabolisé ) trong cơ thể thành :
- 3-méthoxy-4 ,5-méthylènedioxy amphétamine (MMDA),
- và elemicine,
- một éther tương tự với myristicine,
- 3,4, 5-triméthoxy amphétamine (TMA)
Đặc tính trị liệu :
Hạt nhục đậu khấu có tính chất :
- tính cay piquant,
- vị đắng amer,
- và hương vị se thắt astringent de goût,
- cay trong tác dụng trong hệ tiêu hóa piquant dans l'effet digestif,
- và nhiệt..
► Đặc tính của hạt nhục đậu khấu :
▪ chống viêm anti-inflammatoire ( do myristicine ),
▪ analgésique là chất chuyển hóa của acide arachidonique,
▪ kháng khuẩn antibactérien,
▪ kháng khuẩn antibactérienne,
▪ cải thiện phục hồi và bộ nhớ améliore récupération et mémoire,
▪ thuốc chống trầm cảm antidépresseur,
hoạt động sérotoninergique ( sérotoninergique là một tác dụng phụ có thể gây ra tử vong liên quan tới sự phá vở các cân bằng hoá học của hệ thống thần kinh trung ương do sự dư thừa của chất setrotonin trong não ) trên chất noradrénaline và chất dopamine, hiệu quả tương đương với imipramine và chất fluoxétine.
▪ hiệu quả anxiogène bởi chất trimyristine ( sự tương tác với chất sérotonine và GABA).
▪ hiệu quả tâm thần psychotrope với :
- sự rối loạn ảo giác hallucinatoires bởi sự sử dụng lạm dụng usage excessif,
▪ chống đau dây thần kinh antinévralgique,
▪ Chất ức chế của acétylcholinestérase,
▪ giải độc détoxifiant,
▪ hiệu quả bào vệ gan hépatoprotecteur,
▪ gia tăng khả năng khử độc gan bởi gia tăng của hoạt động của glutathion-S-transférase,
▪ gia tăng nồng độ tế bào chất của glutathion S / transférase (GST) trong tế bào gan hépatocytes, nhất là đối với chất gây ung thư carcinogènes (myristicine, élémicine),
▪ ức chế chất gây độc tế bào cytotoxicité và hoại tử gan nécrose hépatique gây ra bởi chất hydroperoxide của tert-butyle.
▪ chống ung thư anticancéreux,
▪ chống khối u antitumoral,
▪ chống tiêu chảy antidiarrhétique, ngay cả đối với bệnh nhân đã bị ung bướu tumeurs hoặc bệnh Crohn,
▪ giảm sự sinh tổng hợp của biosynthèse của prostaglandines bởi niêm mạc ruột già muqueuse du colon,
▪ và ức chế chuyển vận và thải ra đường ruột sécrétions intestinales (eugénol),
▪ hoạt động chống những vi khuẩn salmonelloses,
▪ hoạt động trên vi khuẩn Escherichia coli tương tự như gây độc đường ruột entérotoxique,
▪ chống ung bướu anti-ulcéreux, bởi hành động trên những kênh calciques,
▪ thực hành trong ống nghiệm trên vi khuẩn Helicobacter pylori.
▪ và sát trùng đường ruột antiseptique intestinal,
▪ dễ dàng tiêu hóa facilite la digestion,
▪ ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
▪ và chống đông máu anti-thrombotique ( chất eugénol là chất ức chế của cyclo-oxygénase)
▪ chống nồng độ mỡ tăng cao trong máu Anti-hyperlipémiante,
▪ hạ cholestérol hypocholestérolémiante,
▪ kích thích tình dục stimulation sexuelle.
► Những nguyên hoạt động của hạt nhục đậu khấu được áp dụng để chữa trị :
- kích thích tình dục aphrodisiaque
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- giảm chứng ợ nóng hoặc nóng đốt dạ dày brûlures d'estomac,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
- gia tăng khẩu vị bửa ăn augmentation de l'appétit,
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- thư giản relaxation,
- thuốc bổ nói chung tonique général,
- cho não và tuần hoàn cérébral et circulatoire
- kích thích sự tiêu hóa stimulant de la digestion,
- thuốc tống hơi carminatif,
- và tiêu hóa digestif,
- dễ dàng loại bỏ các khí élimination des gaz,
- giảm đau antalgique (combat la douleur), analgésique
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue ( gây ra và điều chỉnh kinh nguyệt ),
- thúc đẩy sanh đẻ favorise accouchement,
- chất khử trùng antiseptique,
- chống ký sinh trùng anti-parasitaire
- kháng nấm anti-fongiques,
- chống trầm cảm anti-dépresseur,
- và những chức năng khác.
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và long đờm expectorantes,
Nó được gọi là chất chống lại :
- hơi thở hôi mauvaise haleine,
Trong y học ayurvédique dùng cho :
- xuất tinh sớm éjaculation prématurée,
- và hành động không kiểm soát incontinence.
● Lớp vỏ ngoài gọi là tử y macis là :
▪ chống viêm anti-inflammatoire, so sánh trong hoạt động indométacine, bảo vệ của một số ung thư do hóa trị liệu sinh ra.
▪ những malabaricones và những chất lignanes của tử y macis ức chế vi khuẩn Streptococcus mutans trách nhiệm của sâu răng caries dentaires macelignan.
● Gia vị nhục đậu khấu này được đánh giá là một nguồn rất tốt cho những nguyên tố khoáng như :
- đồng Cu,
- potassium K,
- calcium Ca,
- manganèse Mn,
- sắt Fe,
- Kẽm Zn,
- và magnésium Mg.
▪ potassium K là một nguyên tố quan trọng của dịch thể tế bào và cơ thể, giúp đở kiểm soát :
- nhịp tim rythme cardiaque,
- và áp suất động mạch pression artérielle.
▪ manganèse và đồng Cu được sử dụng bởi cơ thể như một đồng yếu tố co-facteurs của :
- phân hóa tố chống oxy hóa anti oxydant,
- superoxyde dismutase. (Superoxide dismutase (SOD) là một metalloprotein với các hoạt động phân hóa tốc xúc tác enzyme làm cho dismutation là một phản ứng oxydo-réduction của superoxide thành oxy và hydro peroxide )
▪ Sắt Fe là thiết yếu của sự sản xuất hồng huiyết cầu và là một đồng yếu tố để những kích thích tố của những phân hóa tố của cytochrome oxydases.
► Dầu nhân hạt nhục đậu khấu khô :
▪ Là một đơn thuốc chống :
- no hơi không tiêu dyspepsie flatulente,
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
▪ dùng tại chổ đau cho bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Nạt của nhục đậu khấu pulpe du fruit muscade :
▪ Ở Indonésie, sử dụng để làm mứt nhục đậu khấu có mùi thơm dễ chịu (selei buah pala).
► Phần hoạt tính dược lý của cây nhục đậu khấu :
Bộ phận quan trọng nhất của cây với chức năng của hoạt động dược lý và cũng như trong thương mại, là :
- nhân hạt khô amande séchée (semences),
- hạt nhục đậu khấu noix de muscade.
▪ Sự ngộ độc do sự sử dụng lớp vỏ ngoài của tráì arille du fruit ( trường hợp ở đây là hạt ), được biết dưới tên :
- macis, tử y, cũng đã được báo cáo nhưng rất hiếm .
► Lợi ích cho sức khỏe của nhục đậu khấu và vỏ nạt ngoài tử y macis :
▪ Gia vị hạt nhục đậu khấu và vỏ ngoại macis chứa nhiểu hợp chất hóa học có nguồn gốc từ thực vật, được biết dùng để :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- ngăn ngừa những bệnh tật prévenir les maladies,
- và có những đặc tính thuận lợi cho sức khỏe favorables à la santé.
► Hiệu quá hoạt động tâm lý và độc tính :
Với liều yếu, hạt nhục đậu khấu không cho ra :
- phản ứng sinh lý physiologique,
- và thần kinh neurologique đáng chú ý,
nhưng với một liều mạnh, hạt nhục đậu khấu sống có một hoạt động tâm lý psychoactifs.
● Dưới dạng bột tươi nhục đậu khấu ( từ hạt muscade ), có chứa chất myristicine là :
- một chất ức chế của monoamine oxydase,
- và một chất hoạt động tâm lý psychoactive.
● Trong trường hợp những ngộ độc được báo cáo với hạt nhục đậu khấu đã có những hiệu quả khác nhau ở người này và người khác, nhưng thường được báo cáo có những hiệu quả như :
- sự co giật convulsions,
- đánh trống ngực palpitations,
- buồn nôn nausées,
- cơ thể có khả năng mất nước déshydratation,
- và cơ thể đau nói chung douleur corporelle généralisée.
- một trạng thái kích hứng excité,
- và bối rối confus với đau đầu maux de tête,
- và chóng mặt étourdissements,
- khô miệng sécheresse de la bouche,
- mắt đỏ ngầu yeux injectés de sang,
- và rối loạn bộ nhớ troubles de la mémoire.
▪ Hạt nhục đậu khấu cũng đã ghi nhận là gây ra những hiệu quả ảo giác effets hallucinogènes, như là :
- biến dạnh hình ảnh thu nhận distorsions visuelles,
- và những ý niệm hoang tưởng idées paranoïaques.
▪ Trong báo cáo, ngộ độc hạt nhục đậu khấu phải mất vài giờ trước khi đạt đến hiệu quả tối đa. Hiệu quả và sau khi tác dụng được kéo dài có thể đến nhiều ngày.
▪ Sự ngộ độc đưa đến cái chết đối với người bởi chất myristicine rất hiếm, nhưng đã có 2 trường hợp được báo cáo : một ở trẻ em 8 tuổi và một người lớn 55 tuổi, trường hợp thứ hai xảy ra do sự kết hợp với chất flunitrazépam
▪ Ngộ độc do myristicine còn là một tiềm năng gây tử vong cho một số thú vật nuôi và gia cầm, và có thể là nguyên nhân bởi số lượng thức ăn của hạt nhục đậu khấu so với người vô hại. Vì lý do này mà người ta khuyến cáo không nên nuôi trứng hạt eggnog này cho chó.
● Người ta cắt với những liều thật nhỏ vì nhục đậu khấu có thể với những liều thất lớn còn tồn tại những chất độc, chứa những chất khác như :
- atropine,
- cyanure,
- dẩn chất terpéniques,
- safrole
- và chất myristicine,
- một chất alcaloïde có đặc tính phấn khích euphorisantes
Và là chất ma túy stupéfiantes, tùy theo liều dùng có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- và chóng mặt vertiges,
- rối loạn hệ thống thần kinh troubles du système nerveux
- và làm tim đập nhanh tachycardie,
Người ta xem như chỉ một liều 5 gr là có thể gây tử vong cho người.
► Phương thức hoạt động được biết hoặc nghi ngờ :
- Hiệu quả hướng tâm thần effet psychotrope ( là một chất hoạt động chủ yếu vào trạng thái của hệ thống thần kinh trung ương bao gồm sửa đổi một số quá trình sinh lý và sinh hóa mà không ảnh hưởng đến khả năng phụ thuộc và và độc chất có thể có ) bởi chất myristicine
- tăng khả năng giải độc gan bởi hoạt động chất glutathion-S-transférase
- ức chế hệ thống prostaglandines ( là một chất chuyển hóa của chất arachidonique thu được từ các màng phospholipide bởi tác động của phân hóa tố phospholipase )
- sự chuyển hóa chất biến dưởng dẫn xuất của phénylpropane (myristicine, élémicine) cho ra hợp chất loại amphétamine hay mescaline
- chất eugénol là một thuốc chống co giật anticonvulsivant
▪ Eugénol và isoeugénol là :
- chất ức chế của cyclo-oxygénase,
- ức chế sự tổng hợp của prostaglandines, chủ yếu bởi niêm mạc đại tràng muqueuse du colon.
Chủ trị : indications
- tình trạng suy nhược tiêu hóa atonie digestive,
- đau bụng viêm ruột co thắt entérocolites spasmodiques,
- và nhiễm trùng infectieuse,
- tiêu chảy diarrhées
- thấp khớp cấp tính rhumatismes aigu, và mãn tính chronique,
- bong gân entorses,
- đau nhức, mõi courbatures,
- đau dây thần kinh névralgies dentaires,
- suy nhược asthénie ( mệt ),
- thất bại échec,
- bệnh Raynaud
- sanh đẻ accouchement.
Chủ trị của cây nguyên cây muscade ( thực vật liệu pháp phytothérapie )
- suy nhược asthénies,
- sạn mật calculs biliaires,
- đau dạ dày gastralgies,
- ngộ độc khác intoxications diverses,
- khối u tumeurs (?)
- rối loạn thấp khớp troubles rhumatismaux
- chứng hành kinh khó đau dysménorrhées,
- trầm cảm thần kinh dépression nerveuse,
- mệt thần kinh fatigue nerveuse,
- giảm trí nhớ baisse de mémoire,
- liệt dương hay liệt âm anaphrodisie,
- tiêu chảy của những khối u diarrhées des tumeurs,
- và bệnh Crohn ( là một bệnh viêm ruột, nó có thể bị một hay nhiều bộ phận của ống tiêu hóa, thường xảy ra ở ruột già, một phần của ruột non hay/ và hậu môn )
- bệnh Alzheimer (?)
- Ung thư cancer (?)
Kinh nghiệm dân gian :
● Mặc dù có độc tính cao, trong những dược điển khác nhau của y học truyền thống đã cho toa kê đơn thuốc một cách thận trọng cho những đặc tính của thuốc như :
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chất khử trùng antiseptiques (đường ruột intestinale)
- chống đau đầu antinévralgiques,
- chống viêm anti-inflammatoires ( bệnh thấp khớp rhumatismes và kinh nguyệt règles )
▪ Sử dụng trong cơ thể : để có tác dụng :
- gia tăng hiệu quả khẩu vị bửa ăn augmente efficacement l'appétit,
- cải thiện tiêu hóa améliore la digestion,
- và cho một hành động kích thích gan action stimulante du foie.
Hạt nhục đậu khấu kiểm soát nhanh :
- những động tác lỏng lẻo mouvements amples,
- và có một đặc tính diệt trừ giun sán nhẹ anthelminthique.
Muscade có một hành động ảnh hưởng làm loảng chất nhày, được sử dụng trong trường hợp :
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- và bệnh suyễn để được giảm sự cản trở của chất đàm obstruer le flegme.
▪ sử dụng bên ngoài :
nhục đậu khấu được coi là có hiệu quả trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes ( thuốc mỡ onguent ).
● Trong dược điển truyền thống Trung Quốc 'Hu sui' thường xuyên được ghi đơn thuốc cho những đặc tính :
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- tiêu hóa digestives,
và kiện vị bổ bao tử stomachiques để chữa trị :
- đầy hơi flatulences,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
● Trong dược điển y học ayurvédique 'Jaiphala' chỉ ghi toa một mình hay kết hợp với những cây khác để dùng bên trong lẫn bên ngoài cơ thể :
- cùng những đặc tính kích thích stimulantes ( khẩu vị bửa ăn appétit và suy nhược asthénie)
- tiêu hóa digestives,
- thuốc tống hơi carminatives,
- để chữa trị những rối loạn thận troubles rénaux,
- không kiểm soát tiểu tiện incontinence urinaire.
● Cây muscade được trong lẫn ngoài cơ thể.
Thuốc cao nhão pâte của hạt nhục đậu khấu áp dụng trong trường hợp :
- đau khớp xương douleurs articulaires,
- và đau đầu maux de tête với sự lợi ích lớn.
● Trong những bệnh ngoài da maladies de peau, dùng kem crème có lợi ích như :
- một thuốc giảm đau,
- và khử mùi hôi déodorant.
● Dầu nhục đậu khấu dùng để xoa bóp khi :
- tứ chi tay chân hoặc cơ thể có cảm giác lạnh.
● Dầu này cũng có lợi trong trường hợp :
- không cương cứng dương vật échec de l'érection du pénis.
Nghiên cứu :
● Nhục đậu khấu và sức khoẻ của xương :
▪ Một chất machilin được phân lập từ nhục đậu khấu Myristica fragrans kích thích “ nguyên bào xương” ostéoblastes khác nhau.
Theo Planta Med. Mars 2009 ,
Nghiên cứu này đã đánh giá những hiệu quả kích thích của chất machilin A và cấu trúc liên quan đến chất lignanes được phân lập của Myristica fragrans trên những nguyên bào xương ostéoblastes khác nhau.
Những dữ liệu cho thấy rằng những lignans có một hoạt động đồng hóa anabolique trong chuyển hóa xương .
● Sự nghiên cứu gia vị của hạt nhục đậu khấu myristica fragans :
Một nghiên cứu thực nghiệm của chức năng tình dục hiệu quả cải thiện của Myristica fragrans ( hạt nhục đậu khấu noix de muscade).
Theo BMC Complement Altern Med. 2005. Tajuddin, Ahmad S, A Latif, Qasmi IA, Amin KM. Ministère de la Ilmul Advia (pharmacologie unani), Faculté de médecine unani, Aligarh Muslim University, Aligarh, en Inde.
▪ Myristica fragrans Houtt. (Noix de muscade) đã được đề cập đến trong y học unani như một giá trị trong sự quản trị :
- những rối loạn tình dục phái nam.
Sự hiện diện nghiên cứu này đã quyết định đánh giá hiệu quả kích thích của dung dịch trích trong éthanolique 50 % của Myristica fragans với :
- những hiệu quả có hại có thể xảy ra probables effets indésirables,
- và độc tính cấp tính toxicité aiguë,
bằng cách sử dụng những mô hình động vật. Sự gián đoạn của trích xuất đả được cho uống liều (100, 250 et 500 mg / kg, po) cho những nhóm khác nhau chuột đực / ngày trong vòng 7 ngày.
Những chuột cái có liên quan đến tập tính giao phối được thực hiện tiếp nhận bởi một điều trị kích thích tố.
▪ Tâm tánh giao phối nói chung,
- ham muốn kích dục,
- và năng lực ,
Đã được nghiên cứu và so sánh vớí thuốc tiêu chuẩn sildénafil citrate.
▪ Một sự gia tăng kết quả đáng kể và hỗ trợ của hoạt động tình dục của chuột đực bình thường không có bất kỳ tác dụng phụ nào, để chỉ ra rằng dung dịch trích trong éthanolique 50% của Myristica fragans sở hữu :
- một hoạt động kích thích tình dục activité aphrodisiaque,
- gia tang cả hai sự ham muốn tình dục libido ,
- và năng lực puissance,
Có thể được nói là do đặc tính kích thích hệ thần kinh của nó.
Sự hiện diện nghiên cứu này, chứng minh trên cơ sở khoa học cho việc sử dụng theo truyền thống của hạt nhục đậu khấu trong việc quản lý :
- khả năng bất lực của đàn ông impuissance,
- và những rối loạn về tinh dục nam trouble sexuels.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
► Tác dụng phụ có thể :
● Ngộ độc bởi dùng với liều lớn (5 đến 15 grammes hạt nhục đậu khấu, hoặc là 1 đến 5 mg của chất myristicine / kg của trọng lượng cơ thể ) :
những triệu chứng gần giống như ngộ độc của chất atropine là một chất alcaloïde tìm thấy trong những cây khác nhau của họ cà solanaceae, nhưng chúng có những hiệu quả như :
- với co rút đồng tử myosis,
- và hoạt động chống anticholinergique.
● Tiêu dùng 2 hạt nhục đậu khấu nguyên, có thể gây ra tử vong fatale.
● Tinh dầu nguyên chất làm giảm khả năng sinh sản ở chuột, được xem như :
- chất gây ra đột biến mutagène,
- và chất gây ra ung thư carcinogène (myristicine).
● Lớp vỏ ngoài macis là một chất gây ra dị ứng allergisant.
● Macelignan, có độc tính đối với cơ tim myocardique ( macelignan là một lignan trong hạt nhục đậu khấu, là một nhóm chánh của lớp phytoestrogène, hoạt động như œstrogène có tính chống oxy hoá ).
► Phòng ngừa précautions :
▪ cấm trẻ em dưới 6 tuổi, những phụ nữ có thai và cho con bú dùng .
▪ tránh dùng với thời gian kéo dài.
▪ người ta có thể định lượng chất élémicine, myristicine, safrole trong nước tiểu urines.
▪ nhục đậu khấu có hoạt động của kích thích tố nội tiết hormonal.
Ứng dụng :
● Những sử dụng y học ;
▪ Từ xa xưa, hạt nhục đậu khấu và tinh dầu của nó đã được sử dụng trong những hệ thống y học truyền thống như y học Trung quốc và y học truyền thống Ấn độ để chữa trị :
- những bệnh liên hệ đến hệ thống thần kinh systèmes nerveux,
- và hệ tiêu hóa digestif.
Những thành phần của hạt gia vị nhục đậu khấu như :
- myristicine
- và elemicin, đã làm dịu, cũng như có đặc tính kích thích trên não.
▪ dầu hạt nhục đậu khấu noix de muscade chứa chất :
- eugénol,
đã được sử dụng trong những phòng nha khoa để :
- giảm đau răng maux de dents.
▪ Dầu cũng được sử dụng như xoa bóp trên chổ đau để :
- giảm đau bắp cơ douleur musculaire
- và đau thấp khớp ở những khớp xương rhumatismales des articulations.
▪ Nấu sắc nguyên liệu tươi pha chế với mật ong được dùng để :
- giảm những trạng thái buồn nôn say sóng nausées,
- viêm dạ dày gastrite,
- và những vấn đề hệ tiêu hóa.
▪ Muscade là một trong những thành phần được sử dụng thông thường nhất trong bào chế thuốc kích thích tình dục cung cấp trên thị trường bởi do đặc tính được biết của nó là :
- là chất kích thích tốt stimulant,
Muscade tạo điều kiện để :
- ngăn chận sự xuất tinh sớm éjaculation prématurée,
Ở những người phụ nữ, muscade cải thiện :
- những cơn đau của những chứng hành kinh khó dysménorrhée.
▪ Với liều dùng quá cao, muscade sẽ tác dụng vào não và gây ra những triệu chứng tương tự như long não camphre :
- những run rẩy tremblements,
- đầy hơi flatulences,
- chóng mặt vertige ……
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
- chà sát kích thích friction stimulante : 5 đến 10 giọt trên gouttes trên “ tùng thái dương ” thuộc hệ thần kinh giao cảm plexus solaire, gáy cổ nuque và cột sống colonne vertebrale , mỗi sáng và tối.
- Chà sát hệ tiêu hóa friction digestive : 5 đến 10 giọt trên bụng abdomen, sau những bửa ăn.
- pha loãng trong bồn tắm để tắm.
● Phối hợp hiệp lực chữa trị synergies :
▪ kích thích tình dục aphrodisiaque :
- romarin, Rosmarinus officinalis, thuộc họ lamiaceae
- sarriette, Satureja hortensis L, họ lamiaceae
- ngò rí coriandre, Coriandrum sativum, họ Apiaceae
▪ tiêu hóa digestive :
- ngò rí coriandre, Coriandrum sativum họ, Apiaceae
- cumin, Cuminum cyminum, họ Apiacea
- carvi, hay cumin des prés (Carum carvi L.), họ Apiacea
Thực phẩm và biến chế :
● Lớp bao ngoài màu vàng thơm và nạt sau khi lên men cho ra một thức uống alcoolique, có những địa phương, sử dụng để làm mứt, thạch và dưa chua.
Sau khi được phơi khô, lớp vỏ ngoài được gọi là macis* được thương mại hóa như một gia vị trong những món ăn ngọt và mặn, macis là một trong những thành phần của Garama masala phối hợp với :
- bạch đậu khấu cardamome ( Elettaria candamomum, thuộc họ gừng Zingiberaceaze ),
- ngò rí coriandre,
- fenouil, Fœniculum vulgare họ apiaceae
- đinh hương clous de girofle,
- và tiêu poivre.
● Người ta ly trích dầu nguyên chất để dùng trong kỷ nghệ dầu thơm, trong công nghiệp thực phẩm ( hàng bán thịt charcuterie và thịt chế biến viandes transformées) và chất mùi được sử dụng trong sản xuất các loại rượu vang và rượu mùi ( Vin de noix, Liqueur d'ananas ou d'angélique).
● Hạt nhục đậu khấu luôn được xem như một gia vị, là một trong những thành phần chủ yếu của gia vị như là :
▪ Bốn (4) gia vị :
- hạt nhục đậu khấu noix de muscade,
- gừng gingembre,
- đinh hương clous de girofle
- và tiêu của Sichuan. ( tên gọi tiêu nhưng không phải họ tiêu piperaceae, thường gọi là tiêu tàu poivre chinois tên khoa học Zanthoxylum piperitum (L.)thuộc họ Rutaceae )
▪ Ngủ vị hương cinq-parfums hoặc 5 gia vị :
- cumin, Cuminum cyminum thuộc họ apiaceae
- Tai vị hay đại hồi badiane, Illicium verum,
- gừng gingembre,
- hạt nhục đậu khấu noix muscade
- và tiêu Tứ Xuyên poivre du Sichuan hay Zanthoxylum piperitum .
▪ Gia vị Colombo thành phần gồm :
- hạt nhục đậu khấu noix muscade,
- tỏi ail,
- quế cannelle,
- cardamome,
- hạt ngò rang graines de coriandre grillées,
- cumin,
nghệ curcuma,
-hạt moutarde graine de moutarde,
- tiêu poivre,
- me tamarin,
- và safran là một phẩm màu vàng dùng làm gia vị trích từ hoa Crocus sativus L họ Iridaceae..
Nguyễn thanh Vân