Tâm sự

Tâm sự

jeudi 7 mars 2013

Khat - Qat - Kat



Khat, qat hay kat
Catha edulis (Vahl) Forssk. ex Endl
Celastraceae
Đại cương :
Những tên đồng nghĩa :
khat, qat, abyssinian tea, african salad, african tea, arabian tea, bushman's tea, cat, catha, chafta, chat, ciat, crafta, djimma, ikwa, ischott, iubulu, kaad, kafta, kat, khat, liss, liruti, mairongi, mandoma, msuvuti, msekera, muholo, muhulu, mulungi, muraa, musitate, mutsawari, mutsawhari, nangungwe, quat, salahin, seri, somali tea, tohai, tohat, tsad, tschad, tschat, tshut, tumayot, waifo, warfi, warfo.
Tên gọi « Khat » nguồn gốc từ chữ arabe và có nghĩa là « tiểu mộc hay cây nhỏ »
Khat, qat hay kat, là một loài tiểu mộc của họ Célastraceae, có nguồn gốc từ Đông Phi, nhưng cấy trồng đã lan rộng sang bán đảo Á rập ( nhất là Yémen ), được biết đến nhiều nhất bởi những dân tộc trong khu vực những người có thói quen nhai lá tác dụng kích thích và phấn kích có một lịch sử lâu dài do tập quán xã hội đã có từ hàng nghìn năm đã được so sánh chúng với chất kích thích amphétamine.
Khat cũng được đề cập như chất chánh tác dụng vào thần kinh trung ương psychotrope chứa trong những lá của cây này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Khat, thân tiểu mộc, luôn xanh, thẳng, bao bộc bởi một vỏ láng, màu xám thô và thường nứt nẻ, chiều cao thay đổi từ 1,5 đến 5 -6 m, nhưng người ta đã tìm thấy ở Yémen một cây cao khoảng 25 m, trong vùng nhiệt đới, đường kính khoảng 0,60 m. Cành cây non có màu hồng.
, thường xanh, giống như da, mọc đối, treo rủ xuống, phiến lá có răng thô, dạng hình elip mũi giáo, dài khoảng 10 và 5 cm rộng, lá non màu hồng nhạt, màu xanh sáng ở mặt trên, màu nhạt vàng ở mặt dưới. Cuống lá rất ngắn màu hồng nhạt.
Hoa, rất nhỏ, hợp thành chùm, ngắn ở nách lá 4-8 cm dài, đài hoa năm thùy pentalobe, 5 cánh hoa trắng hay màu xanh nhạt, mọc ra từ nách lá.
Trái, viên nang, dạng hình thuẫn chữ nhựt, 3 phòng, dài khoảng 1 cm, mỗi phòng chứa 1 đến 3 hạt, màu đỏ nâu, kích thước 3 mm, có cánh ở bên dưới.
Hạt, phân chia để phóng thích những hạt hẹp và có cánh.
Bộ phận sử dụng :
Lá đọt non, khi cây bén rễ, đọt non mọc ra cắt dễ dàng
Thành phần hóa học và dược chất :

● Thành phần hóa học chính :

Những lá tươi chứa :
- flavonoïdes,
- một tinh dầu thơm nguyên chất essence aromatique,
- chất tanin,
- cathinone,
- chất chuyển hóa của norpseudoéphédrine,
- và của noréphédrine gần chất alcaloïdes của éphèdres.
1°) Dẫn xuất của phénylalkylamines
Gần thế kỷ thứ XXème, người ta đã phân lập những tinh thể alcaloïdes như chất :
- nor-pseudoéphédrine.
 Dẫn xuất của Phénylalkylamines (in F. Bach)
- Cathine (= (+) norpseudoéphédrine)
- Noréphédrine
- Cathinone (= (-) -amino-propiophénone)
- Dimère de la Cathinon (= 3, 6-diméthyl-2, 5-diphénylpyrazine)
- 1-Cinnamoylethylamine
- 1-Phényl-1,2-propanedione
2°) Dẫn xuất của cathéduline
Những dẫn xuất này có những công thức thật phức tạp hơn đa vòng polycycliques.
 Hai dẫn xuất của Cathéduline (in F. Bach)
- Alkaloidell ( = Cathéduline-3 )
- Alkaloid 12
● Những hoạt chất của Khat là :
▪ những chất alcaloïdes :
- cathinone,
- và chất cathine,
- và sau đó được xác định như D-norpseudoéphédrine.
Hai phân tử được hiện dưới dạng lévogyre.
▪ Chất methcathinone là một phiên bản tổng hợp của Khat.
▪ Chất cathinone là tương đối ổn định trong lá khô và có xu hướng trở nên cathine ít hoạt động hơn.
Điều này giải thích sự lợi ích cho người dùng lá tươi có được một sự hoạt động dược lý học thực hiện, khác nhau.
Đặc tính trị liệu :
● Khat có khả năng cho :
- một trạng thái ảo giác hallucinogène,
- chận ngay cơn đói coupe faim,
- chống mệt mỏi anti-fatigue,
- và sự hứng thú exaltation.
Khat không có đặc tính  chữa trị thực sự.
● Những hiệu quả ngay lập tức :
- gia tăng nguy cơ về tim rythme cardiaque,
- áp xuất động mạch pression artérielle,
- hưng phấn euphorie,
- hiếu động thái quá hyperactivité,
- giảm khẩu vị bửa ăn diminution de l'appétit.
● Hiệu quả dài lâu :
- gây bệnh trầm cảm dépression,
- gây sự ảo giác, không thường xuyên hallucinations rares,
- ức chế của những phản ứng chậm trể,
- tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
- rối loạn tâm thần trong trường hợp nặng, trong di truyền bẩm sinh.
- ung thư miệng  cancer de la bouche.
● Hiệu quả không xác định :
- cái chết và cơn đột quỵ tiếp sau hội chứng động mạch vành cấp tính.
● Cơ chế hóa học cùa “ Khat ” khi nhai :
- chất cathine,
- và chất cathinone,
được thải ra và được hấp thụ bởi những niêm mạc của miệng và niêm mạc dạ dày.
Hành động của cathine và cathinone trên sự tái hấp thu của :
- noradrénaline,
- và chất adrénaline,
đã được chứng minh ở những động vật trong phòng thí nghiệm, cho thấy rằng chất này hay chất khác của những hóa chất có nguyên nhân làm cho cơ thể tái chế những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteure chậm hơn, dẩn đến :
- sự thức giấc,
- và mất ngủ kết hợp với sự tiêu dùng cây Khat .
Thụ thể của chất sérotonine có một ái lực mạnh với chất cathinone cho thấy rằng hóa chất này là trách nhiệm của cảm giác hưng phấn sentiments d’euphorie kết hợp với sự nhai cây Khat.
Ở chuột, chất cathinone cho ra một chất cùng loại kích thích thần kinh hay lặp đi lặp lại hoạt động kết hợp với chất amphétamines.
Những hiệu quả của cathinone đỉnh cao pic sau 15 đến 30 phút với 98% của chất chuyển hóa thành chất noréphédrine bởi gan .
Chất cathine biết ít hơn, hoạt động trên các thụ thể adrénergiques gây ra sự thải chất :
- adrénaline,
- và noradrénaline.
Nó có thời gian bán hủy ( demi-vie, là thời gian cần thiết cho một số lượng giảm ½  giá trị của nó đo được ở thời kỳ mới bắt đầu ) khoảng 3 giờ ở người đàn ông.
● Cây Khat chứa một alcaloïde gọi là :
- monoamine cathinone,
- một chất kích thích loại amphétamine,
được cho là chất gây ra :
- sự hưng phấn excitation,
- mất cảm giác ăn ngon perte d'appétit,
- và sự sảng khoái euphorie.
Vào năm 1980, Tổ chức Y tế thế giới (OMS) đã xếp Khat như một loại thuốc có thể sản xuất  từ nhẹ đến trung bình chất phụ thuộc tâm lý (ít hơn thuốc lá và rượu ), mặc dù OMS không xem Khat như thật là một chất gây nghiện, cây này là một mục tiêu của những tổ chức chống ma túy DEA. Khat là một chất đã được kiểm soát trong một số nước, như là Mỹ, Canada, Đức, trong khi sự sản xuất, bán và tiêu thụ là hợp pháp trong một số nước khác, bao gồm Djibouti, Ethiopie, Somalie và Yémen.
● Tác dụng hóa chất chứa trong Khat :
Cây Khat chứa :
Cathinone, là một alcaloïde hoạt chất tâm thần với những tác dụng như chất amphétamines. Là một chất kích thích, những hiệu ứng hơi giống như ở cây éphédra hoặc amphétamine và có những tính chất :
Bao gồm một số đặc tính :
- sản khoái euphorie,
- tăng sự tỉnh táo vigilance accrue,
- và sự kích thích hứng excitation,
- khả năng tập trung capacité de concentration,
- sự tự tin confiance,
- thân thiện amitié,
- sự hài lòng contentement,
- và một sự dòng chảy cho tư tưởng circulation des idées.
Nói khác đi những hiệu quả này chủ yếu là do những kết quả của môi trường xã hội trong đó Khat được sử dụng.
▪ Tháng 6 năm 2006, số báo « Journal de la Société royale de médecine » có một bài báo mang tên « bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ liên kết với nhai cây khat  La cardiomyopathie ischémique sévère associée à khat à mâcher ».
Tài liệu này, trong đó khảo sát chi tiết một bệnh nhân, cho biết nhai lâu dài Khat có thể dẫn đến :
- những cơn đau tim crises cardiaques,
- những tổn thương gan dommages au foie,
- mất răng perte des dents,
- và bệnh ung thư cổ họng cancer de la gorge.
Khat dường như thực hiện :
- sự đông máu coagulation du sang,
- và những sự co thắt có nguyên nhân trong những động mạch cung cấp máu của tim.
Khat được đề cập đến trong một nghiên cứu ở Yémen, được xác định rằng nhai Khat thường có thể tạo ra một sự gia tăng :
- 39 lần nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
▪ Khat chứa hơn :
- 40 alcaloïdes,
- glycosides,
- tanins,
- những acides aminés,
- những vitamines,
- và những minéraux.
▪ Người ta nghĩ rằng hai (2) phénylalkylamines :
- cathine,
- và cathinone
cấu trúc liên quan đến chất kích thích amphétamines, trách nhiệm cho những hiệu ứng hoạt tính tâm thần.
Sự hiện diện :
- chất kích thích amphétamines,
- và đồng thời chất caféine trong cây Khat cũng đã được loại trừ.
Một số chất khác, như là :
- Cathidin,
- Edulin,
- và éphédrine,
Sự khác biệt trong hiệu ứng của Khat trên những chất kích thích amphétamines có thể là do sự phân bố của sự thay đổi nhẹ giữa :
- những chất kích thích dược động học pharmacodynamiques stimulants,
- những chất thực vật bổ sung trong Khat ( chất tanins chánh ),
- và sự khác biệt trong liều lượng và hệ thống tiêu dùng.
▪ Chất cathinone là tốt, được biết dưới tên alpha-aminopropiophénone. Được xem như chất có hiệu quả hơn trong Khat.
Khat được phân lập và tổng hợp, những hiệu ứng tương tự như chất kích thích amphétamines, nhưng ít mạnh hơn.
Người ta ước tính 7-10 lần mạnh hơn cathinone cathine.
▪ Chất cathine(+)-norpseudoéphédrine được gọi là  phénylpropanolamine. Chất này lần đầu tiên được phân lập ở cây éphédra, có hiệu quả tương tự như những chất của Khat.
La cathine có một hiệu quả kích thích tâm lý yếu hơn chất cathinone, và những hiệu quả chỉ một thời gian ngắn để người tiêu thụ hầu như lúc nào cũng liên tục nhai lá Khat.
Nó chỉ giử một vai trò nhỏ trong hiệu quả của Khat.
Khi được sấy khô, Cathinon đã bị suy thoái cho ra chất cathine. Khi trích những chất nhai ra của Khat từ những lá tươi chứa chất cathinone, hơn nửa còn tương ứng với tỹ lệ cathine, và do đó thu được một hiệu quả kích thích tốt hơn, không tác dụng phụ.
▪ Những chất hoạt động của Catha edulis hiệu quả trên hai đường “ hóa thần kinh ” :
- chất dopamine,
- và noradrénaline.
▪ Chất cathinone và những chất kích thích amphétamines đổ vào dopamine ( chất dẩn truyền thần kinh ) của những thụ thể dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương và gia tăng hoạt động của đường dẩn truyền năng lượng thần kinh voies dopaminergiques.
Người ta mặc nhiên công nhận :
- cathinone,
- amphetaminem,
- sérotonine ,
trong những quan hệ của hệ thống thần kinh trung ương.
Cathinone tác dụng giải thoát trên những nơi tích trử của chất noradrénaline, hỗ trợ cho kết luận rằng chất cathinone dễ dàng vận chuyễn chất noradrénaline.
Drake (1988) đã kết luận rằng chất cathinone và chất cathine, ức chế sự hấp thụ của những nơi lưu trử chất noradrénaline.
● Hiệu quả kích thích của Khat có nguồn gốc của :
- cathine,
- một loại phénéthylamine đã phân lập của cây.
Tuy nhiên, sự cung cấp đã được tranh luận bởi những báo cáo chỉ cho rằng những dung dịch trích của cây với những lá tươi chứa một chất khác có hoạt tính hơn chất cathin.
Vào năm 1975, chất alcaloïde liên quan đến cathinone đã được phân lập và cấu hình tuyệt đối được thực hiện năm 1978. Chất Cathinone không ổn định lắm và bị phá vở để cho ra :
- cathine,
- và  noréphédrine.
Những hóa chất thuộc gia đình của PPA (phénylpropanolamine), một tập hợp con của  phénéthylamines liên quan với :
- amphétamines,
- và adrénaline,
- và noradrénaline catécholamines.
Trong thực tế,
- cathinone,
- cathine có một cấu trúc rất giống với phân tử amphétamine.
Khat đôi khi lầm lẫn với :
- méthcathinone ( còn gọi là “ Mèo ” chat ), được xếp trong phụ lục I, có cấu trúc hóa học tương tự tương tự như :
- cathinone của “ Khat ” một hợp chất hoạt động.
Tuy nhiên, những tác dụng phụ và những đặc tính gây nghiện addictives, của méthcathinone mạnh hơn nhiều so với tổ hợp tiêu thụ của Khat.
Khi cây Khat được sấy khô, chất hóa học càng mạnh hơn.
Chất cathinone, phân hủy trong vòng 48 giờ để lại sau chất hóa học dịu hơn chất cathine.
Như vậy, cây Khat, khi thu hoặch chuyển vận bằng cách những lá và những thân để trong những túi bằng nylon hoặc bằng những bao trong những lá chuối để bảo đảm độ ẩm và giữ cathinone mạnh.
Nó cũng thường xảy ra để rắc bột cây với nước thường xuyên hoặc sử dụng tù lạnh trong khi chuyên chở.

● Hiệu quả và hậu quả :

Hiệu quả :
▪ Hiệu quả phấn khích bắt đầu ngay sau khi nhai Khat đầu tiên, cho thấy niêm mạc miệng hấp thụ nhanh những chất hoạt động.
▪ Hiệu quả của cathinone được biết 15-30 bộc phát / phút, sự xuống cấp biến dưởng chất của cathinone xảy ra một cách nhanh chóng, thường trong giai đoạn đầu bởi hệ gan foie.
Chỉ một phần nhỏ ( khoảng 2% ) dường như không thay đổi trong nước tiểu urines.
▪ Chất cathine bắt đầu làm việc chậm hơn, sau khoảng 3 giờ 50% của chất cathine hấp thu được tìm thấy trong huyết thanh máu. Sau 24 giờ, đã giảm dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu.
▪ Thức uống, có méthylxanthines ( thí dụ như, trà và cola ) chứa phản ứng tổng hợp với Khat, làm tăng cường ảnh hưởng của Khat.
▪ Những người đàn ông somalien ở Mogadiscio đang chế biến những lá của Khat.
Hiệu quả gần như :
- những chất kích thích amphétamines ( giảm mệt và đói ), dưới tên hóa học là α-méthyl-phényléthanamine,
- và gây ra một  nguy cơ tim rythme cardiaque,
- huyết áp cao hypertension,
- một sự gia tăng sự hô hấp,
- thân nhiệt cao hyperthermie,
- và một giảm đồng tử mydriase,
Sự sử dụng thường xuyên của nó có thể gây nguy cơ của “một thói quen” trong quá trình thích ứng với điều kiện bên ngoài,
- cũng là một sự lệ thuộc vào vật lý và tâm lý của một chất giảm đau ( như giảm đau, kích thích và tâm thần khác ),
- và có thể gây ra một sự suy dinh dưởng dénutrition,
Về lâu dài, những thay đổi của tâm trạng như :
- nói sảng délires,
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- tiêu hóa digestifs,
- và đường sinh dục sexuels voire,
- những tai nạn tim đã được mô tả .
Hậu quả :
● Sự tiêu dùng Khat gây ra :
- một hưng phấn nhẹ légère euphorie,
- và một sự kích hứng excitation, tương tự như kích hứng bởi một cà phê mạnh.
Trường hợp ở những cá nhân trở nên :
- nói rất nhiều dưới ảnh hưởng của cây.
Những tác dụng khi uống chất cathinone xảy ra rất nhanh những hiệu quả so với hiệu quả của thuốc viên amphétamines, ước định khoảng chừng 15 phút từ chất amphétamine.
▪ Cây Khat có thể gây ra :
- những tâm tánh hành vi cuồng loạn kỳ khôi maniaques,
- và một sự hiếu động tương tự như hiệu quả sản xuất bởi chất kích thích amphétamine.
- sự sử dụng Khat cho kết quả táo bón constipation,
- giản nở đồng tử pupilles (mydriase) chứng này chiếm một vị trí quan trọng khi tiêu dùng Khat,
- phản ảnh những hiệu quả tác động của thần kinh giao cảm sympathomimétiques ( một phần của hệ thống thần kinh kiểm soát ) của thuốc, đồng thời cũng được thấy trong những chứng bệnh :
- gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque,
- và áp xuất động mạch pression artérielle.
Những triệu chứng cai nghiện có thể tiếp theo sau một sự sử dụng bao gồm :
- trầm cảm nhẹ dépression légère,
- và dễ cáu gắt irritabilité.
Những triệu chứng cai nghiện có thể tiếp theo sau sự tiêu thụ Khat lâu dài bao gồm :
- tính thờ ơ léthargie,
- trầm cảm nhẹ dépression légère,
- cơn ác mộng cauchemars,
- và run nhẹ léger tremblement.
▪ Khat là một chất có hiệu quả ức chế anorexigène efficace ( gây ra sự mất khẩu vị bửa ăn ).
Sự sử dụng lâu dài có thể chất chứa những hiệu quả như sau :
- tác động tiêu cực trên những chức năng của gan fonction hépatique,
- làm cho răng vĩnh viễn có màu sậm tối permanente assombrissement ( pha màu xanh lá cây nhạt ),
- nhạy cảm với những vết loét susceptibilité aux ulcères,
- và khả năng tình dục giảm sút libido diminuée.
▪ Người ta không biết sự tiêu dùng Khat có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tinh thần của người tiêu thụ hay không ?.
Thỉnh thoảng, một rối loạn tâm thần có thể dẫn đến, giống như :
- một tình trạng ​​hưng phấn tâm lý nhẹ,
đặc trưng bởi một tâm tánh  cuồng loạn kỳ cục hypomaniaque được thể hiện.
● Tác dụng phụ :
▪ Sự sử dụng Khat (Catha edulis) có thể gây ra sự lệ thuộc ( nghiện ) như :
- những chất kích thích khác.
▪ Khat cũng có thể tương tác với những thuốc thông thường.
▪ Noréphédrine thường là các loại thuốc tác dụng :
- ức chế sự thèm ăn appétit-suppression,
- thuốc chóng cảm lạnh,
- và một cuộc thảo luận cho rằng việc sử dụng Khat có một hiệu quả hiệp đồng effet synergique.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả tổng quát :
Khat cho ra những biểu hiện kích thích thần kinh giao cảm, do sự hiện diện của :
- cathine,
- hay norpseudoéphédrine.
Những alcaloïdes này có một cấu trúc gần với amphétamine, nhưng với một hoạt động yếu hơn nhiều. Người ta ghi nhận :
- đồng tử nở to mydriase,
- hay một sự giản nở đồng tử dilatation de la pupille,
- một gia tăng thân nhiệt hyperthermie,
- tăng huyết áp động mạch vừa phải pression artérielle,
- một sự gia tăng hô hấp respiration accélérée,
- gia tăng sự ham muốn tình dục cùng với một sự bất lực.
Ở những cá nhân đã bị suy yếu, người ta được báo trước những :
- nguy cơ tai biến mạch máu nảo hay đột quỵ accidents vasculaires cérébraux.
Nó không có vẻ như là Khat thúc đẩy những nguy cơ động mạch vành accidents coronariens.
Nó xuất hiện những chứng như :
- sự mất khẩu vị bửa ăn ngon perte d'appétit,
- và sự táo bón constipation, trùng hợp với sự gia tăng việc bán thuốc nhuận trường ở những nhà thuốc.
Tình cờ, những răng thường nhai Khat được nhuộm màu nâu.
Hơn nửa, việc tiêu thụ các thức uống ngọt trong mục đích che dấu những vị đắng của Khat gây ra :
- sâu răng caries dentaires.
Hệ thống thần kinh trung ương :
Trên phương diện hệ thống thần kinh trung ương, người ta ghi nhận :
- mất ngủ insomnie,
- tính nóng nảy dễ bị kích thích nervosité.
Trong trường hợp rối loạn tâm thần psychose đi kèm theo :
- một sự ảo giác hallucinations,
- và ảo tưởng délire de persécution,
với đôi khi có những động tác bạo hành đã được mô tả, người ta bắt đầu chữa trị những bệnh nhân này với những thuốc an thần neuroleptiques như là những nguyên tắc để chữa trị.
▪ Kế đó, người ta nhận ra rằng đủ để phủ nhận chối bỏ việc truy cập vào Khat dùng để chữa trị lành bệnh hoàn toàn cho tất cả những rối loạn không có thuốc chữa nào .
Tính hợp pháp sử dụng Khat :

Sự sử dụng Khat, tính hợp pháp có khác nhau, thay đổi tùy theo mỗi quốc gia

● Kenya

Ở Kenya, Khat được sử dụng hợp pháp. Tuy nhiên, 2 trong số những thành phần hóa chất chứa trong Khat được xếp vào loại chất C.
Á Châu
● Israël
Khat được tiêu dùng bởi những người già Israéliens Mizrahi, và là thực vật đầu tiên được cung cấp và bán trong những chợ ngoài trời. Một cocktail Arak và xay nhuyễn Khat đông lạnh, pha trộn với nước ép bưởi, trở nên thông dụng phổ biến ở phía nam nước này trong những năm gần đây. Vào năm 2003, Hagigat, một thuốc viên căn bản là trích xuất chất cathionone, bắt đầu được bán ở Kiosques ở Israël. Tiếp đến, nhiều trường hợp nhập viện, bộ y tế Israël đã xếp cathinone như là thuốc nghiện nguy hiểm và Khat đã được đặt ra ngoài vòng pháp luật.
Tuy nhiên, cây Khat tươi, được cho phép nhai và được bán, xem như là không tìm thấy vấn để xấu trong một lượng bình thường.
● Yémen
Khat được dùng hợp pháp tại Yémen. Tuy nhiên, việc canh tác và bán những lá được điều chỉnh bởi một loạt quy định.
Vào năm 2007, chánh phủ yéménite đã thông qua một đạo luật trồng trọt, khai thác Khat trong một số đồng bằng nông nghiệp và lưu vực với lượng nước khô ráo cao. Luật liên quan đến vấn đề thuế tiêu thụ năm 2005 đánh trên Khat 20% ở giá thành bán lẽ.
Âu Châu
● Phần lan Finlande
Khat được xếp vào nhóm thuốc nghiện bất hợp pháp ở Phần Lan và sự lưu giữ, sử dụng và bán những chất này bị cấm và bị trừng phạt.
Như những chất thuốc nghiện bất hợp pháp, những người sử dụng một xe có động cơ với một mức lượng có thể phát hiện của Khat hoặc của chuyển hóa chất của nó trong hệ thống con người có thể dẫn đến một tai nạn tội nhân cho những người lái xe dưới ảnh hưởng của Khat, thậm chí người lái xe dường như không phát hiện “ say” biết.
● Pháp France
Khat bị cấm tại Pháp như là một chất kích thích .
● Đức Allemagne
Tại Đức, chất cathinon được liệt kê như  « một chất không thiết thực non-praticable substance », việc tồn trữ, mua, bán Khat tươi là bất hợp pháp. Chất cathine chất dẫn xuất này chỉ có được trong sự đặt hàng mua, trong khi chất norephedrin lại không được liệt kê.
● Islande :
Vào tháng 8 năm 2010, cảnh sát islandaise can thiệp một đường dây buôn lậu Khat lần đầu tiên là 37 kg và đã bị tịch thu.
Thuốc nghiện này có khả năng gởi đi bán ở Canada. Một lần nữa vào tháng 5 năm 2011, ngăn chận và tịch thu khoảng 60 kg.
● Irlande
Khat là một thuốc nghiện, kiểm soát cho mục đích của sự lạm dụng thuốc nghiện và  ghi vào Phụ lục1 của sự lạm dụng thuốc nghiện ở nghị định 1988.
Như vậy việc lưu giữ không được phép và sự cung cấp là bị cấm.
● Pays-Bas
Ở Hòa Lan những thành phần hoạt động của Khat :
- Cathine và cathinone, là những sản phẩm nghiện cô đặc và bị cấm. Sự sử dụng chánh yếu ở trong những cộng đồng somalienne.
Vào năm 2008, Bộ trưởng bộ y tế Ab Klink đã quyết định không để những thực vật chưa biến chế thành thuốc sau khi hội ý với những chuyên viên.
Tuy nhiên, năm 2012, chánh phủ Hà Lan đã công bố một lệnh cấm Khat.
● Norvège
En Norvège, Khat được xếp vào loại thuốc có tính chất gây mê và là thuốc bất hợp pháp để sử dụng và tồn trữ sở hữu.
Phần lớn những người sử dụng là những người nhập cư somaliens và Khat được du nhập lậu từ Hà Lan và Vương Quốc Anh.
Hải quan norvégiennes đã bắt giữ 10 tấn Khat trong năm 2010, số lượng tăng 4 lần hơn năm 2006.
● Ba Lan Pologne
Khat được phân loại như thuốc gây mê và cấm sử dụng, mua bán và sở hữu.
● Vương Quốc Anh Royaume-Uni
Mặc dù mối quan tâm đã được giải thích bởi những chuyên gia bình luận về sức khỏe và những thành viên của cộng đồng người sử dụng Khat ở Anh, đặc biệt bởi những người nhập cư từ Somalie, Yémen và Ethiopie, hiện nay nó là sản phẩm không phải bị sự kiểm soát.
▪ Bởi vì Khat hợp pháp và vì tuổi thọ ngắn của Khat nên Anh là cửa ngỏ chính của Khat, gởi bằng đường hàng không vào Bắc Mỹ.
Trong cuộc tranh luận về tính hợp pháp ngày 11 tháng 01 năm 2012, Vương quốc Anh, một thành viên của Quốc hội, đảng bảo thủ cho biết lượng nhập khẩu Khat vào Anh tăng lên ở mức 10 tấn / mỗi tuần.
Vào ngày 23 tháng 01 năm 2013, Hội đồng tư vấn thảo luận trên sự lợi dụng thuốc nghiện nói rằng “ không đủ bằng chứng ” để cho rằng Khat là nguyên nhân của những vấn đề sức khỏe .
Hội đồng tư vần về lạm dụng thuốc gây nghiện ACMD nói rằng : “ không có bằng chứng nói rằng Khat có liên hệ trực tiếp với những tội phạm nghiêm trọng hoặc những tổ chức, và Khat được nhai để có một kích thích nhẹ và yếu hơn so với những thuốc kích thích, như là những chất amphétamines ”.
Bắc Mỹ Amérique du Nord
● Canada
Ở Canada, Khat là một chất được kiểm soát trong phụ lục IV  như những chất thuốc nghiện và những chất khác, có nghĩa là Khat bất hợp pháp cho việc tìm kiếm hoặc tồn trữ ngoại trừ trường hợp được sự chấp thuận của Bác sỉ.
Hình phạt tối đa cho đường dây buôn bán hoặc tồn trữ trong đường dây buôn lậu là 10 năm tù.
Năm 2008, những nhà chức trách canadiennes chỉ ra rằng Khat là thuốc nghiện bất hợp pháp phổ biến nhất đang được nhập lậu ở những phi trường.
Tuy nhiên, năm 2012, Tòa án phúc thẩm xác định tuyệt đối bác vào năm 2011 kết án một phụ nữ trẻ mang 34 kg Khat vào Canada năm 2009.
Theo lời biện hộ, sự phán quyết công nhận rằng Khat không có bằng chứng dựa theo kinh nghiệm Khat là có hại nuisible.
● Hoa Kỳ États-Unis :
Ở Hoa Kỳ, chất cathinone là một chất trong phụ lục I của chất nghiện, theo luật của Hoa Kỳ, là chất được kiểm soát. Nghị định 1993 DEA đặt cathinone ở phụ lục I, đồng thời ghi nhận lệnh cấm của Khat.
Chất cathinone là một thành phần chánh tác dụng vào hệ thống thấn kinh psychoactif của Catha edulis (khat).
▪ Những lá non của Khat được nhai để có :
- hiệu quả kích thích effet stimulant.
Thông qua sự chấp thuận đạo luật đặt tất cả các vật liệu có chứa chất cathinone vào trong phụ lục I, Khat bao gồm tất cả :
- các bộ phận của cây hiện tại theo phân loại thực vật dưới tên Catha edulis,
- cho dù phát triển hay không,
- những hạt,
- bất kỳ những dung dịch trích của bất kỳ những bộ phận nào của cây,
- cũng như tất cả các hợp chất,
- chế biến,
- muối,
- dẫn chất,
- pha trộn hoặc bào chế của cây, của những hạt hoặc của trích xuất.
Châu Đại dương Océanie
●Úc Châu Australie
Ở Úc, việc nhập khẩu Khat được kiểm soát bởi những hải quan ( cấm nhập ) Theo luật 1956. Những người sử dụng cá nhân phải có giấy cho phép của “ Dịch vụ kiểm dịch và kiểm tra và quản trị sản phẩm điều trị nhập khẩu đến 5 kg / tháng / một người.
Những giấy phép cũng phải có chứng nhận của hải quan Úc theo luật nhập khẩu thuốc trị bệnh.
Vào năm 2003, số giấy phép hàng năm Khat là 294 và tổng số giấy phép cho cá nhân là 202.
Khat được xem như thuốc nghiện nguy hiểm ở phụ lục 2 trong Queensland, xếp trong cùng thể loại như cần sa.


Nguyễn thanh Vân