Badianier de Chine
Anis - Đại hồi - Tai vị
Illicium verum Hooker fill.
Illiciaeae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Anice stellato, anis de la Chine (French), anise étoilé (French), anise stars, aniseed, Anisi stellati fructus, badaine, badian, badiana, bunga lawang, Chinese anise, Chinese star anise, eight horns, Illicium anisatum L (Japanese star anise), Illicium verum, Illicium religiosum, Illicium verum Hook f, star anise, Tamiflu®.
Tên gọi khác : Tên gọi thông thường ở Việt Nam còn gọi là Tai vị.
Đại hồi Trung quốc hay badiane chinoise hoặc anis étoilé là một trái badianier Trung hoa (Illicium verum). Gồm một “ đa bao noản ” polyfollicule ngấm chất mộc lignin với 8 lá noản chứa một hạt màu nâu sáng.
Dạng một ngôi sao 8 nhánh rất đặc trưng, vì thế có tên gọi chung là anis étoilé.
Những trái được hái lúc màu xanh trước khi sấy khô dưới nắng mặt trời, lúc bấy giờ có màu nâu đỏ.
Đại hồi được dùng như là thuốc “ nhai ” từ hơn 3000 năm. Trong y học Trung Quốc, đại hồi được sử dụng chống lại :
- những rối loạn dạ dày troubles gastriques.
Trái sao anis được phát hiện từ thế kỷ XVI è bởi Thomas Cavendish, nhà thám hiểm người Anh.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Đại hồi Trung quốc được trồng ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á ( Trung Quốc, Việt Nam ) khác với Đại hồi Nhật Bản Illicium anisatum L và Illicium religiosum mà người ta đã tìm thấy trong những ngôi đền Phật Giáo.
Cây đại hồi được quả quyết có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam.
Ngày nay, sự hiện diện của cây ở trạng thái hoang dả là không biết rõ và được trồng trong vùng nhiệt đới của khu vực Đông Nam Á, nó có thể chịu được vùng ôn đới nhẹ của Âu Châu.
Mô tả thực vật :
Đại hồi Trung quốc là một tiểu mộc, cao khoảng 10 m, luôn xanh,
Lá, không rụng, có phiến bầu dục thon, dài, mũi giáo ngược, láng 12 x 4 cm mặt trên màu xanh olive đậm, gân phụ rất mịn, khó nhận, mặt dưới màu nâu nâu, gân cũng không rõ, đáy từ từ hẹp trên cuống.
Hoa, hơi lớn, thường cô độc, trên cọng 2,5 cm, thơm, trắng ở ngoài, màu hồng ở bên trong, cao 7-8 mm
Lá noản có kích thước giống như một ngôi sao đều nhau trên một cuống trung tâm, mỗi nhánh ngôi sao, màu nâu bóng sáng, với một mùi anéthole đã được xác định. Đại hồi thường sắp xếp giống như ngôi sao 5 đến 10 cánh ( thường 8 ) hay bao noản phát triển, tỏa xung quanh một cột ngắn trung tâm, mỗi bao noãn đo được 12 - 22 mm dài và 6 - 12 mm chiều cao, trong chứa một hạt.
Trái, manh nang, không lông, cao 2,5 – 3 cm, nâu hồng, rất thơm khi rang, dạng tia.
Hột, 1
Bộ phận sử dụng :
Trái sấy khô, tinh dầu thiết yếu.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần sinh hóa chánh :
● Monoterpènes :
- limonène (0.25%)
● Phénols méthyl éthers :
- (E)-anéthol (88.46%),
- (Z) anéthole (0.51%)
● Sesquiterpènes :
- gamma-himachalène (2.54%),
- béta-bisabolène (0.36%),
- zingibérène (0.25%),
- alpha-himachalène (0.27%),
- béta-himachalène (0.16%)
● Cétones :
- carvone (1.53%)
● Esters :
- 2 méthylbutyrate de pseudoisoeugényle (0.53%)
● Aldéhydes :
- aldéhyde anisique (0.78%)
► Thành phần hóa học :
- Dầu béo,
- flavonoïdes,
- tanins,
- acides phénols (shikimique, caféique...)
► Tinh dầu tiết yếu (5 đến 8 % của cây ) chứa :
- 80 đến 90 % của trans-anéthole,
- limonène,
- alpha-pinène,
- linalol,
- estrragole,
- anisaldéhyde
► Tính độc :
● Trái của loài Illicium religiosum hay anis Nhật Bản được coi như rất độc.
Trong báo cáo về độc tính của sự sử dụng của nước nấu sắc của trái đã được ghi lại :
▪ Theo một số nghiên cứu, tất cả những phần của cây được xem như độc hại.
▪ Tất cả những loài Illicium chứa sesquiterpéniques hợp chất lactone, phần lớn chứa một số trao đổi chất thứ cấp liên quan đến :
- anisatin,
- neoanisatin,
- và pseudoanisatin,
Những độc tố thần kinh mạnh được tìm thấy trong anis Nhật bản.
▪ Mặc dù anis Trung quốc xem như được tiêu dùng trong gia vị và y học, những loài này cũng chứa những hợp chất độc hại như :
- veranisatins A, B và C.
Những veranisatins không phải tính độc như anisatin của anis Nhật bản, nhưng có những triệu chứng thần kinh được quan sát nếu dùng ở liều cao hơn.
● Độc tính
● Sự lầm lẫn và sự giả mạo :
- Một số sưu tập đã lần lẫn với Đại hồi thật (Illicium verum) và họ hàng của nó có tính độc (Illicium anisatum), bao gồm những tên đồng nghĩa của hai loài trong vùng ( Illicium montanum và Illicium philippinense ).
▪ Sao Anis Trung quốc ( Illicium verum Hook F.) là một gia vị nổi tiếng được sử dụng trong :
- nhiều nền văn hóa y học truyền thống,
- sử dụng trong chữa trị đau bụng trẻ sơ sinh.
▪ Badiane Nhật Bản đã được ghi nhận có 2 độc tính :
- thần kinh,
- và dạ dày ruột.
▪ Điều quan trọng đáng chú ý là đã có những báo cáo về sự giả mạo lẫn lộn giữa anis Trung quốc với Anis Nhật bản.
Đặc tính trị liệu :
► Những đặc tính chánh :
- chống co thắt cơ thần kinh Antispasmodique neuromusculaire,
- hành sử như kích thích tố sinh dục nữ mimétique des œstrogènes,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- lợi sữa galactogène ( hoạt động tăng sữa )
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích toàn bộ tim stimulant général cardiaque,
- tiêu hóa và hô hấp digestif et respiratoire ( với liều dùng thật yếu )
● Dược thảo này sử dụng chống lại những vấn đề về tiêu hóa và đặc biệt là :
- chứng đầy hơi trướng bụng,
- kháng khuẩn antibactérien,
- khai vị apéritif,
- tống hơi carminatif,
- long đờm expectorant;
- vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie,
- kích thích stimulant,
được thể hiện dưới hình thức “ trà ”.
● Trái đại hồi là một chất :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- đau răng odontalgique,
- kích thích stimulant,
- kiện vị bổ bao tử stomachique, ….
● Sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- đau bụng douleurs abdominales,
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những trường hợp như là đau lưng lumbago.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
- thoa xức dầu đại hồi anis tổng hợp ( pha trộn với những dầu thực vật khác hay tinh dầu cần thiết khác ) lên trên bụng abdomen,
- dùng làm hương liệu aromatisant,
- long đờm expectorant,
- chống co thắt hệ tiêu hóa antispasmodique digestif,
- và đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Sử dụng ngâm trong nước đun sôi, sẽ loại trừ được những bệnh :
- trướng bụng ballonnements,
- và giảm hơi gaz.
● Đại hồi anis, thường bao gồm trong những đơn thuốc cho :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những sirops chống ho toux,
- với hương vị anis dễ chịu saveur anisée agréable.
Một đơn thuốc có hiệu quả để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa khác troubles digestifs divers,
● Trái cũng được thường “ nhai ” với một lượng nhỏ sau những bữa ăn để :
- tăng cường tiêu hóa cho bữa ăn,
- và một hương thơm cho hơi thở.
● Trái có một hiệu quả kháng khuẩn giống như thuốc pénicilline.
● Trái chín thu hoặch được sử dụng :
- để nhai,
- để ly trích tinh dầu thiết yếu,
- được sấy khô để dùng trong nấu sắc, dưới dạng bột hay dạng nguyên.
● Một đơn thuốc của vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathique được biến chế từ hạt.
● Vỏ được nghiền nát sử dụng trong chế tạo nhang hương.
► Những triệu chứng chánh :
● Hệ thống hô hấp :
▪ nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính,
▪ nhiễm trùng đường hô hấp theo mùa,
▪ nhiễm trùng phế quản với nhiễm trùng lần hai khi đã bị nhiễm surinfections bronchiques,
▪ nhiễm trùng phế quản với cơn ho sâu toux caverneuse và đau.
▪ ho đàm với « mùi hôi » trong cổ họng.
▪ cảm giác ho để loại chất đờm ra liên tục, đẩy những chất nhầy lên ra ngoài.
▪ tiết nước bọt kèm theo ho hoặc kèm theo sự tắc nghẽn phế quản.
▪ khạc đờm, đau, với đờm màu xanh và bị nhiễm.
▪ phế quản viêm nước catarrhe bronchique ( nhiễm trùng thứ cấp mãn tính với sự sản xuất chất nhày phế quản ).
▪ suyễn mãn tính, kèm theo khạc đờm,
▪ khàng giọng enrouement,
▪ viêm xoang hàm sinusites maxillaires,
▪ viêm xoang dị ứng sinusites allergiques,
▪ viêm xoang trán sinusites frontales
▪ viêm xoang theo mùa sinusites saisonnières,
▪ trong tất cả mọi trường hợp, viêm xoang với chảy nước mũi xen với :
- những tắc nghẽn,
- và nghẹt ở gốc mũi.
▪ cảm lạnh mùa đông rhume d’hiver
▪ cảm lạnh dị ứng rhume allergique kết hợp hay không với cảm lạnh mùa đông.
▪ sổ mũi sốt, dị ứng, rhume des foins
▪ phản ứng với phấn hoa réaction au pollen
▪ Trong tất cả mọi trường hợp, cảm lạnh được kèm theo nhiễm trùng thứ cấp của Tai-Mũi-Họng ORL với sự sản xuất chất nhày bị nhiễm ( như vậy không nhầm lẫn với những cảm lạnh chảy nước mũi trong suốt và nóng thường có trong những dị ứng ).
● Hệ thống tiêu hóa :
▪ đầy hơi flatulences,
▪ ruột già trướng khí, đầy hơi aérocolie,
▪ chứng nuốt hơi aérophagie,
▪ sình bụng ballonnements,
▪ âm thanh ọc ọc trong bụng borborygmes,
▪ đau bụng do sự tích tụ khí trong ruột.
▪ nặng trong dạ dày hay nặng bụng poids dans l’estomac
▪ co thắc đường ruột spasmes intestinaux.
▪ đau bụng coliques,
▪ viêm ruột entérocolite
▪ tiêu hóa chậm lenteurs digestives,
▪ bệnh ăn không tiêu dyspepsie
▪ một số trào ngược ở dạ dày thực quản reflux gastro-oesophagien.
▪ hội chứng của kích ứng viêm đốt côlon irritable,
▪ chứng khó tiêu indigestions,
▪ sự khó khăn hô hấp tiêu hóa oppression respiratoire digestives.
▪ tinh dầu cần thiết của đại hồi là linh nghiệm trong tất cả những vấn đề khó chịu tiêu hóa và đặc biệt cho :
- những chứng đầy hơi sau bữa ăn nặng quá thịnh soạn.
- những chứng căng bụng, sưng bụng abdomens distendus,
- những tiếng ợ chua renvois aigres,
- và những cảm giác nặng trong dạ dày và bụng.
▪ Những tinh dầu cần thiết của đại hồi là chất :
- chống co thắt mạnh của cơ trơn ruột.
- đau bụng coliques,
- những đau nhức khác douleurs diverses,
- tích tụ khí accumulations de gaz,
- đau co thắt đại tràng colites spasmodiques douloureuses,
- viêm đại tràng gastrites,
- ợ hơi éructations,
- và nuốt quá nhanh hầu như không nhai.
▪ Nhờ tinh dầu thiết yếu với anéthol, đại hồi anis được biết để :
- kích thích tiêu hóa,
- giảm những co thắt ruột spasmes intestinaux.
▪ Cũng như hành động chống co thắt, tinh dầu đại hồi được chọn để chữa trị :
- tất cả những trường hợp khó tiêu indigestions,
- hay khó chịu trong tiêu hóa sau bữa ăn nhiều chất béo và nuốt qua nhanh trong tình huống hoặc trong trong những tình trạng căng thẳng quan trọng.
▪ Hầu hết những hình thức khó tiêu tập hợp thành nhóm những triệu chứng lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào những cá nhân khác nhau và sự đơn giản khó chịu như :
- trướng bụng ballonnements,
- đầy hơi flatulences,
- nồng độ acid cao hyperacidité,
Hay viêm nhiều hay ít của niêm mạc dạ dày - ruột.
▪ Sự rối loạn tiêu hóa có thể có nguồn gốc của cơ quan với những tổn thương như :
- loét dạ dày ulcéreuses de l’estomac,
▪ Ngoài những triệu chứng khó tiêu, tinh dầu hoa đại hồi còn có những đặc tính rất tốt cho :
- giảm đau do trướng khí ruột già aérocolie, trong trường hợp tích tụ khí ở ruột làm cho sưng bụng ( nhất là ở vành đai ),
- nén bức đường hô hấp hay tức ngực oppression respiratoire (phần ở trên dạ dày ),
- đau dưới rốn douleurs sous ombilicale,
- âm thanh kêu từ ruột đôi khi trong dạ dày trong quá trình tiêu hóa borborygmes,
- và đầy hơi flatulences.
Do đặc tính đặc biệt mạnh và không phải lúc nào cũng dung nạp tốt, người ta dùng dầu này duy nhất để đắp bằng cách cho vài giọt vào một băng lưới compresse nóng và đắp vào vùng đau nơi bụng.
● Hệ thần kinh trung ương :
▪ kiệt sức épuisement,
▪ suy yếu cơ thể affaiblissement de l’organisme,
▪ chứng suy nhược asthénie,
▪ đột ngột giảm năng lượng, đột ngột mệt mõi « coups de pompe » cuối mùa đông,
▪ phục hồi của những bệnh dài hạn Convalescence de longues maladies,
▪ cơ quan bị ngộ độc bởi những chất độc organes intoxiqués par les toxines,
▪ chất béo dư thừa.
▪ chức năng tiêu hóa “ lười biếng ” fonctions digestives paresseuses,
▪ tiêu chảy diarrhées,
▪ hơi thở hôi mauvaise halein,
▪ Tinh dầu thiết yếu trái đại hồi được xem như một thuốc bổ tốt cho cơ thể nói chung.
Người ta sử dụng với lý do là để chống đột quỵ ở cuối đông với :
- những luồng cảm lạnh rhumes,
và viêm phế quản, mang lại cơ thể sự yếu sức cạn kiệt bởi :
- những sự nhiễm trùng infections,
- và phải dưởng bệnh tiếp theo sau cơn bệnh.
▪ Tương tự, tinh dầu thiết yếu hoa đại hồi được coi như :
- một chất kích thích rất tốt cho hệ thống cơ của cơ quan bị suy yếu.
Nhưng không chỉ thế, bởi tinh dầu đại hồi cũng tác dụng và nhất là :
- sự giải độc cơ quan bằng cách kích thích những chức năng của hệ tiêu hóa,
- và bằng sự thoát nước những cơ quan yếu kém.
Là một bằng chứng tuyệt vời cho chức năng loại trừ, tinh dầu hoa đại hồi luôn chứng minh giá trị của mình để :
- ngừng tiêu chảy stopper une diarrhée,
- hoặc để giải quyết những vấn đề của hơi thở hôi thối, nhờ chức năng hoạt động thanh lọc của gan.
Lưu ý nhớ rằng, tuy nhiên, người ta không bao giờ sử dụng tinh dầu ở :
- dạng nguyên chất với nồng độ cao quan trọng,
- hoặc ở một bình diện rộng trên cơ thể,
- và thậm chí hạn chế sử dụng bên trong của cơ thể .
● Hệ thống kích thích tố :
▪ kích thích tố không đủ insuffisance hormonale (œstrogène)
▪ kích thích tình dục bouffées de chaleur,
▪ sự đỏ mặt, cảm giác hồi hộp flush ( đỏ nóng mặt có hoặc không mồ hôi ),
▪ lo âu angoisses,
▪ trạng thái kích động agitation,
▪ nghẹt thở étouffements,
▪ đánh trống ngực palpitations,
▪ trạng thái trầm cảm états dépressifs,
▪ mất ngủ insomnie,
▪ rối loạn tình dục liên quan đến thời kỳ mãn kinh troubles sexuels liés à la ménopause.
▪ loãng xương ostéoporose,
▪ khí sắc rối loạn troubles de l’humeur,
▪ chóng mặt vertiges,
▪ rối loạn trí nhớ và sự chú ý troubles de la mémoire et de l’attention.
▪ hạ huyết áp hypotension.
▪ Tinh dầu thiết yếu của hoa đại hồi được biết với những đặc tính :
- kích thích tố sinh dục nữ oestrogéniques,
- hay kích thích tố sinh dục thực vật œstrogène-like ( là kích thích tố có nguồn gốc thực vật còn gọi là phytơestrogène ), chúng có hoạt động như œstrogène hoặc thay thế kích thích tố này.
Trong số những vấn đề khó khăn, dựa vào đó tinh dầu hồi có thể hoạt động, người ta có thể kể đến :
- vấn đề thiếu hụt kích thích tố insuffisance de l’hormone précitée,
- một số trường hợp suy buồng trứng insuffisance ovarienne,
- hậu quả trực tiếp của kinh nguyệt cạn kiệt tarissement des règles ( thời kỳ mãn kinh ménopause)
- Rối loạn ( thường khác nhau ) của tiền mãn kinh préménopause và thời kỳ mãn kinh ménopause :
▪ Kích thích tình dục bouffées de chaleur :
Những kích thích này thường xảy ra chủ yếu là vào ban đêm và / hoặc trong một không gian kín, với :
- một cảm giác nóng trong khắp thân thể,
- mặt đỏ ( nóng đỏ mặt có hoặc không có mồ hôi ),
- đỏ ở cổ, ở gáy và ở ngực.
Ghi nhận, sự kích thích tình dục, trước tiên vào ban đêm, sau đó lan ra những ngày kế tiếp và kích hoạt theo sau một cảm xúc hoặc cuối một bữa ăn dồi dào, thịnh soạn hoặc không lý do cụ thể nào.
▪ Lo lắng angoisses : với một kích động lớn tạm dứt của thời kỳ kiệt sức. Mồ hôi và cảm giác tức ngực, se thắt trong lồng ngực. Đánh trống ngực và hơi thở ngắn, với hay không kích thích tình dục liên tục không ngừng .
▪ Giai đoạn trầm cảm épisodes dépressifs : thường xuyên hơn và lâu hơn với sự kích thích và tình trạng chán nản. Mất cảm giác ăn ngon và giấc ngủ. Mọi sự nổ lực ( kể cả những ý niệm đơn giản trong tương lai ) tiêu mất. Cảm giác cuối cùng của cuộc sống là sự buồn chán lớn, cái chết như đến gần.
▪ Rối loạn tình dục troubles sexuels : liên quan tới thời kỳ mãn kinh với :
- sự yếu kém tình dục affaissement de la libido,
- mất sự ham muốn, nhưng đôi khi đôi khi tự cung cấp sự ham muốn nhưng lại mất sự thích thú giao hợp phái tính,
- khô âm đạo sécheresse vaginale,
- và mất sự đàn hồi âm hộ élasticité vulvaire,
hai yếu tố sau thường dẫn đến sự đau đớn khi giao hợp làm nổi bật đến sự không quan tâm ở những người phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh cho cuộc sống tình dục của họ.
- thường xuyên nhiễm đường tiểu và âm đạo xảy ra ở thời kỳ mãn kinh.
- thất thoát calcium ở xương với một nguy cơ bị loãng xương ostéoporose,
- và gẩy xương fractures trong lúc tập dượt.
- tăng cân do sự do sự giảm hạ của hoạt động kích thích tố.
Với cùng một lý do :
- da dày lên,
- móng tay và tóc bị hư hại ongles et les cheveux s’abiment.
- nguy cơ về tim mạch bởi sự giảm sự điều chỉnh kích thích tố.
thường xuyên tâm trạng rối loạn fréquents troubles de l’humeur :
- giận dữ emportement,
- tình trạng kiệt sức prostration,
- khó chịu agacement,
- tánh tình cay đắng caractères aigris.
Những triệu chứng có thể kèm theo :
- chóng mặt vertiges,
- rối loạn bộ nhớ và sự chú y mémoire et de l’attention.
thường xuyên giảm hạ huyết áp động mạch với :
- đau đầu céphalée,
- chóng mặt vertiges,
- đổ mồ hôi sueurs.
▪ Hành kinh khó và đau dysménorrhées ou đau bụng kinh algoménorrhées :
Thuật ngữ này ám chỉ nghĩa rộng cho những trường hợp hành kinh đau. Cái đau này này thường xảy ra ở ngày thứ hai của kinh nguyệt, đột ngột và trở nên trầm trọng hơn ở những ngày sau đến khi chấm dứt chu kỳ kinh nguyệt.
Những sự đau này có đặc điểm của cái đau bụng kinh, nó kích hoạt và trầm trọng bởi dòng chảy kinh nguyệt, cái mà người ta thấy là một sự khác biệt quan trong với những cái đau trầm trọng bởi sự giữ kinh và giảm đau bởi dòng chảy kinh.
● Hệ thống sinh dục :
▪ Đau bụng kinh sơ cấp dysménorrhées primaires hay đau bụng kinh algoménorrhées ( kinh nguyệt đau règles douloureuses)
▪ khởi đầu đau với dòng chảy kinh nguyệt apparition des douleurs avec l’écoulement menstruel,
▪ một số triệu chứng hợp chứng tiền kinh nguyệt tương tác những triệu chứng khác tinh thần và thể chất.
▪ co thắt với cái đau kiểu co rút ,
▪ triệu chứng đường tiêu hóa symptômes digestifs,
▪ đau đầu céphalées,
▪ buồn nôn nausées,
▪ chóng mặt vertiges,
▪ vô kinh aménorrhée.
Dùng với liều cao, có thể bị kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Chủ trị : indications
● Chủ trị nói chung chánh :
- rối loạn tiêu hóa dyspepsies,
- ói mữa vomissements,
- chứng nuốt hơi aérophagie,
- viêm cứng đại tràng colite spasmodique,
- chứng đau dạ dày, vị thống gastralgie,
- khó tiêu indigestion,
- kinh nguyệt bất thường règles irrégulières,
- đau khi có kinh douleurs menstruelles,
- thời mãn kinh ménopause,
- trước khi mãn kinh pré-ménopause,
- đánh trống ngực palpitations,
- đau mỏ ác cardialgie,
- mệt mõi fatigue,
- bại liệt paralysie,
- đau lưng douleurs lombaires,
- bệnh giật cơ spasmophilie,
- cảm lạnh rhume,
- ho co thắt toux spasmodique,
- thấp khớp rhumatismes,
● Những rối loạn tiêu hóa sau bữa ăn :
- tiêu hóa trướng bụng ballonnement digestif,
- tiêu hóa chậm lenteur à digérer,
- ợ hơi éructation,
- đầy hơi flatulences,
- khí gaz trong ruột gaz intestinaux ( ruột già trướng khí aérocolie)
● một số viêm cứng đại tràng colites spasmodiques ( khả năng chống co thắt không kiểm chứng bằng thực nghiệm )
● những cơn đau nhức đầu, điểm khởi đầu của đường tiêu hóa ( sự lên men tiêu hóa )
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Trung quốc, chất độc đại hồi được sử dụng như áp dụng nơi đau trong chữa trị những dạng :
- đau răng maux de dents,
- và một số bệnh viêm da dermatite,
- và loài ký sinh nhất định parasitisme.
Tinh dầu dễ bay hơi được dùng cho :
- đau bụng ở trẻ em coliques chez les enfants.
▪ Cũng tại Trung hoa, những trái đại hồi dưới dạng bột được xem như :
- chất kích thích stimulant,
- và là thuốc tống hơi carminatif.
▪ Tại Malaisia, người ta cũng xem đại hồi như là một dược thảo có tác dụng :
- kích thích stimulante,
- và lợi tiểu diurétique.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Không sử dụng lâu dài. Bởi vì đại hồi Trung quốc Illicinum verum có tiềm năng gây độc thần kinh neurotoxicité.
● Nghiêm cấm bán đại hồi :
Cây mùi thơm này đã được nghi rằng nguồn gốc của những vụ ngộ độc ở Âu Châu và Bắc Mỹ vào cuối thập niên 90 và năm 2000.
Người ta nhận ra rất nhanh chóng một số hàng “ bột anis đại hồi ” được chuyễn giao có một sự pha trộn của nhiều giống Illicium như là Illicium anisatum = Illicium religiosum còn gọi là đại hồi Nhật Bản.
Đại hồi Nhật Bản Illicium religiosum, trái rất giống với đại hồi Trung Quốc Illicium verum về hình thái học rất khó phân biệt, nhỏ hơn, không đều, cuối cùng bởi một điểm có dạng như cái móc. Có chứa một hợp chất độc “ co giật ” lactones sesquiterpéniques :
- anisatine,
- néoanisatine,
- pseudoanisatine.
Những cơ quan y tế Âu Châu, đã nhanh chóng phản ứng nghiêm cấm vào năm 2001 nhập khẩu và thương mại hóa những đại hồi dưới dạng bột. Những tai hồi nguyên có thể được bán vì chúng có thể phân biệt được giữa 2 loài Trung Quốc và Nhật Bản .
● Ở những người đàn bà có thai hay đang thời kỳ cho con bú, cũng như ở trẻ em và trẻ sơ sinh ( mặc dù đây là một phương thuốc truyền thống ) không nên sử dụng.
● Đại hồi anis là một nguồn anéthole (trans), là một phân tử rất được sử dụng trong :
- kỹ nghệ industrie agro-alimentaire,
- trong kỹ nghệ bánh ngọt pâtisserie,
- ngành công nghiệp rượu liquoristerie.
Nó cũng chứa một lượng tương đối lớn :
- acide shikimique được dùng trong tỗng hợp thuốc TAMIFLU, thuốc chống siêu vi khuẩn antiviral được đề xuất, trong số những thuốc khác, để chống lại bệnh cúm gia cầm.
● Biện pháp phòng ngừa sử dụng :
▪ Sự sử dụng tuyệt đối bằng những phương cách :
- hít vào inhalation,
- hay đắp vào chổ đau fomentation,
- hay chà xát với dung dịch pha rất loãng : 1 giọt tinh dầu anis / 10 giọt dầu thực vật .
▪ Tinh dầu anis rất mạnh và có tiềm năng :
- gây hại nocive,
- công kích agressive,
- hoặc dị ứng allergisante.
▪ Không bao giờ dùng những tinh dầu này cho :
- trẻ em,
- đàn bà có thai,
- thời kỳ cho con bú,
- người cao tuổi,
- hay người bị dị ứng.
▪ Lý do hành động đặc biệt :
- mạnh và sâu rộng,
▪ Tinh dầu đại hồi không nên sử dụng tinh chất pure nguyên chất trên da cũng như không xoa bóp trên bình diện rộng trên thân thể .
▪ Đối với những lý do này, tinh dầu thiết yếu đại hồi dành riêng cho những người chuyên môn. Trong trường hợp nghi ngờ, mặc dầu rất nhẹ, không bao giờ ngần ngại hỏi những lời khuyên với những chuyên viên về chất mùi.
▪ Trong trường hợp không may, tai nạn nuốt phải ingestion accidentelle hay dùng quá liều, tức khắc liên lạc với trung tâm chống độc và nhập bệnh viện.
Ứng dụng :
● Đại hồi Trung quốc cũng được sử dụng trong chế biến :
- acide shikimique.
Acide này không có hoạt động gì chống virus, sẽ chuyển đổi nhiều lần truớc khi trở thành phosphate d'oseltamivir, phân tử hoạt động của thuốc Tamiflu, một loại thuốc :
- chống bệnh cúm antigrippal của phòng thí nghiệm Roche, sử dụng để chống bệnh cúm cho người và không một loại thuốc nào khác, chống những bệnh cúm gia cầm và lợn.
▪ Công việc bào chế tinh dầu đại hồi không qua giai đoạn chưng cất như những loại tinh dầu khác.
Tuy nhiên, chất oséltamivir ngày nay có thể thu được từ những quá trình chế biến khác nhau như :
- sự lên men sinh học bio-fermentation,
- tổng hợp hóa học synthèse chimique,
- những cây khác ),
Giá thành có thể giảm xuống .
● Đổ 150 ml nước đun sôi trên một muỗng cà phê ( khoảng 3 g ) đại hồi đã nghiền nát và lọc sau 10 đến 15 mn. Uống một tách / 1 lần / ngày .
Trường hợp sử dụng :
Trong trường hợp :
- ho,
- viêm đường hô hấp,
- rối loạn tiêu hóa,
rối loạn tiêu hóa đi kèm theo :
- chuột rút crampes,
- trướng bụng ballonnements,
- đầy hơi flatulences.
● Ngâm trong nước đun sôi : " tai đại hồi " trong một tách nước đun sôi, ngâm trong khoảng 10 đến 15 phút, lọc và uống sau bữa ăn.
● Dung dịch ngâm trong rượu teinture mère : 30 đến 50 giọt trong một ly nước, không được quá 150 giọt / ngày .
● Tinh dầu thiết yếu không bán tự do.
Nguyễn thanh Vân