Tâm sự

Tâm sự

lundi 20 décembre 2021

Cúc hạ sốt - Feverfew

Feverfew-Grande camomille
Cúc hạ sốt
Tanacetum parthenium - (L.)Sch.Bip.
Asteraceae
Đại cương :
Noms
◦ Danh pháp khoa học :
   - Tanacetum parthenium (L.) Sch.Bip., 1844
(tên khoa học khác đồng nghĩa :
   - Chrysanthemum parthenium,
   - Leucanthemum parthenium,
   - Pyrethrum parthenium)
Danh pháp thông thường :
◦ Việt nam :
   - Cúc hạ sốt.
◦ Pháp français :
   - grande camomille, partenelle, tanaisie commune, parthénium, tanaisie matricaire, “herbe des mères”.
◦ Anh anglais :
   - Feverfew
◦ Đức allemand :
   - Mutterkraut (có nghĩa là “herbe des mères”)
◦ Ý italien :
   - partenio
◦ Bồ đào nha portugais :
   - matricária
◦ Tây ban nha espagnol :
   - matricaria
▪ Môi trường sống.
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là cây bụi sống vùng núi, trên sườn núi đá, ở bờ tường, nơi có những chất phế thải và cỏ dại của những khu vườn.
◦ Độ pH thích hợp : Đất acides, trung hòa và kiềm (alcalins). Nó không thể mọc ở bóng râm. Nó thích những đất khô hoặc đất ẩm.  Cây có thể chịu đựng những gió mạnh nhưng không chịu phơi bày ở những  vùng biển. "[PFAF]
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đặc biệt mọc trong Châu Âu Europe, Bắc Mỹ Amérique du Nord và trong Châu Á Asie như trong Tàu.
Người ta ước tính rằng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là có nguồn gốc ở Châu Âu Europe.
Danh pháp thông thường Feverfew, Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium (một loại thảo dược hạ sốt fébrifuge, từ đặc tính thuốc bổ và làm hạ sốt của nó fièvre), là một thực vật hỗn hợp mọc trên những bờ rào với nhiều hoa đầu nhỏ màu vàng dạng của Cây bông cúc marguerite những hoa hình tia màu trắng bên ngoài, trung tâm những hoa nhỏ màu vàng đính trên một đế hoa gần như phẳng, không hình chóp như ở những Cây camomilles khác.
Là một loài thực vật dễ trồng mọc trong ở những nơi đất thoát nước với những nơi phơi ngoài ánh sáng ( nhưng không phải là cần thiết lắm ).
"Nó thích hợp với :
đất nhẹ (cát), trung bình (chất mùn) và nặng (đất sét) và thích những nơi đất có sự thoát nước tốt và không nhạy cảm với đóng băng gel. Cây trổ hoa vào tháng 7 đến tháng 8 và những hạt trưởng thành chín từ tháng 8 đến tháng 9.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một thực vật thân thảo, sống lâu năm (hémicryptophyte) với một rễ cái, gốc thân ngấm chất mộc cứng (ligneus).
Thân có rãnh và lông mịn thẳng, đơn hoặc phân rất nhiều nhánh và có rất nhiều lá, cao khoảng từ 30 đến 60 cm cao ;
Toàn cây có một mùi thơm mạnh và đắng, và đặc biệt đối với nhửng loài ong không ưa thích nó.
◦ Lá:
Những lá mọc cách, phiến lá hình trứng, có hình tai nhọn thuôn dài, thùy nhọn về phía gốc lá pinnatifide với những phần đoạn chia cắt 1 đến 2 lần hình lông chim nên gọi là bipinnatifide, có lông mịn bao phủ ít nhất ở mặt dưới lá, 4 đến 10 cm dài và 1 đến 6 cm rộng, thô tròn hoặc  nhọn ở đỉnh, bìa lá có răng cưa, có cuống dẹt ở trên và lồi ở bên dưới, phiến lá khoảng 11,5 cm dài và 5 cm rộng, với những bìa có răng cưa.
Lá màu xanh lá cây, mỏng manh dễ thấy, thậm chí ở mùa đông không quá lạnh.
▪ Phát hoa: tản phòng, ngắn, gồm nhiều hoa đầu, đĩa phẳng, tròn, màu hoa chiếm ưu thế, màu trắng và vàng.
◦ Hoa : gồm đĩa hoa và những hoa trung tâm và những hoa hình tia ngoại biên.
Những hoa đầu tỏa ra ( khoảng 2 cm đường kính ) được đính thành tản phòng corymbes rậm, trên một trục hoa từ 2 đến 13 cm dài.
◦ Tổng hoa involucre từ 2-3 mm cao, có hình bán cầu và mang những chiếc lá bắc tổng bao lồng vào nhau, những bên ngoài hình mũi dáo, xếp thành dãi 2-3, dai, có lông thưa với một bìa hẹp trong suốt.
Trên đế hoa, lồi đôi khi phẳng, được đính gắn bởi 2 loại hoa :
▪ Ở trung tâm trên đĩa màu vàng tìm thấy những hoa hình ống, lưỡng phái, có 5 răng, với 1 ống vành hoa từ 2,5–3 mm
▪ Ở ngoại biên, tìm thấy những hoa tia ligulées, trắng, gồm từ 15 đến 30 hoa cái,  thụ, với một tia trắng, 3 răng, từ 1 đến 2 cm dài.
Những hoa lưỡng phái hermaphrodites (có những cơ quan đực và cái), màu vàng dài từ 2 đến 3 mm, bên dưới có vài tuyến và được thụ phấn bởi những loài bướm, ruồi, hoặc chính nó.
Cây có khả năng tự sinh sản autofertile. Thời kỳ phát hoa khoảng tháng 7 - tháng 9.
◦ Trái :
là một Bế quả akène nhỏ từ 1 - 1,5 mm, màu xám nâu, hình vuông ở đỉnh, hình trụ hoặc gần, với 5 đến 8 cạnh dọc theo chiều dài, có từ 8 đến 10 gân; và 1 vành lông mào pappus coroniforme (một vành có màng, lông mào crénelée).
◦ Hạt : được phát tán hạt dissémination bởi gió anémochore,
Bộ phận sử dụng :
Thu hoạch những và những hoa.
▪ Thảo dược được thu hoạch dần dần của thời kỳ trổ hoa và có thể được xấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Hơn 30 lactones sesquiterpéniques đã được xác định trong Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium. Những chất nầy đã được mô tả trong chữa trị từ thời cổ đại của những nguyên liệu y học dưới cái tên gọi « nguyên chất đắng ». Lactones sesquiterpéniques, đặc biệt :
Parthénolides (0,06% à 0,6%), những chất mà người ta ước tính là hoạt động trong bối cảnh đau nửa đầu migraine.
Những nguyên chất hoạt động đáng kể nhất được tạo thành bởi một loạt thành phần lactones sesquiterpéniques, được lưu trữ trong những lông tuyến poils glandulaires (trichomes) của những , những hoa và những hạt.
Quan trọng nhất trong số nầy là chất parthénolide, một hợp chất chứa trong những tuyến nằm bên dưới những của những Cây đang tăng trưởng và trong những hoa đầu nhưng chất nầy không chứa trong những thân cây.
◦ Hàm lượng thành phần parthénolide thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào bộ phận sử dụng và theo mùa, nó đã được đề xuất để phân biệt trong dược lý học pharmacognosie, 2 phẩm chất của Cây Cúc hạ sốt grande camomille :
Nồng độ tối thiểu của chất parthénolide phải là 0,50 % cho năm thứ nhất và 0,20 % cho năm thứ hai, trên trọng lượng khô.
▪ Flavonoïdes
▪ Tinh dầu thiết yếu huiles essentielles.
Mùi hương nồng mạnh của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium, hơi giống của mùi hoa cúc chrysanthème, là do tinh dầu chứa trong cây dây là những thành phần chánh như là :
   - long não camphre (một cétone monoterpénique),
   - và acétate trans-chrysantémyle (một alcool monoterpénique).
Nhiều loại chất hóa học chimiotypes đã được mô tả, chẳng hạn như dầu thiết yếu của Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thu hoạch trong những vùng phía tây của Iran, chứa chủ yếu :
   - chất long não camphre (18,94 %),
Long não Camphre, được xác định là một trong những dấu hiệu khứu giác signatures olfactives của cây.
- và một monoterpène acétate de bornyle (18,35 %),
tiếp theo sau là chất :
   - camphène (13,74 %),
   - isovalérate de bornyle (3,15 %),
   - bornéol (10,93 %),
   - camphre du genièvre (6,23 %),
   - và β-eudesmol (2,65 %).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã được nổi tiếng là một thảo dược và những nghiên cứu thâm cứu từ năm 1970 đã chứng minh có lợi ích đặc biệt trong chữa trị một số loại của những chứng bệnh :
   - đau nửa đầu migraines,
   - và bệnh thấp khớp rhumatismes.
nó cũng được xem như một thảo dược để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những và những hoa đầu Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là thuốc :
   - chống viêm anti-inflammatoires,
   - chống co thắt antispasmodiques,
   - tạo khẩu vị bữa ăn apéritifs,
   - vị đắng amers,
   - thuốc tống hơi carminatifs,
   - trấn thống, dịu đau điều kinh emménagogue,
   - an thần sédatifs,
   - chất kích thích stimulants,
   - những vết đốt ( côn trùng ) piquants,
   - đau dạ dày stomacaux,
   - giãn tĩnh mạch vasodilatateurs,
   - và trục giun sán vermifuges.
Người ta cho là cây nầy là :
   - thuốc an thần sédatif,
   - và điều hòa kinh nguyệt règles.
Kinh nghiệm dân gian :
Những người dân đồng quê, từ lâu đã có thói quen dùng thảo mộc này để chữa bệnh, mọc rất nhiều trên khắp nước Anh Angleterre.
Gérard nói rằng nó có thể được sử dụng trong đồ uống, và buộc ở những cổ tay là một hiệu năng chống lại bệnh sốt fièvre.
▪ Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium theo truyền thống được sử dụng như :
   - dịu đau, trấn thống, điều kinh emménagogue,
có nghĩa là chúng điều hòa những kinh nguyệt menstruations bằng cách kích thích lưu lượng máu đến tử cung utérus. Nó cũng làm giảm những tình huống của sự đau đớn trong thời kỳ kinh nguyệt règles  douloureuses.
▪ Lịch sử, kinh nghiệm chữa trị chống những đau nhức nửa đầu
◦ Partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium chống :
   - những chứng đau nửa đầu migraines
Mọi chuyện bắt đầu từ năm 1973 với người dân Anne Jenkins, một cư dân xứ galle đã tham khảo một y sĩ chữa bệnh cho chứng bệnh đau đầu maux de tête.
Người chữa bệnh yêu cầu bà Jenkins tiêu dùng 3 lá tươi Cúc hạ sốt partenelle mỗi ngày. Sau 10 tháng, chứng bệnh đau nửa đầu biến mất migraines disparurent.
Bà Jenkins đã thấy phương thuốc của Ông, và cũng biết rằng bà phải nhai 3 lá tất cả mọi ngày nếu không chứng đau đầu có nguy cơ trở lại.
Lòng nhiệt tình của Ông đối với Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã lan rộng khắp Vương quốc Anh Royaume Uni. Bác sĩ Stewart Johnson, một chuyên gia của bệnh đau nửa đầu migraine ở Anh Londres, đã bắt đầu nghiên cứu về chủ đề nầy và cho thấy đây là một số hứng thú (ref : Mills & Bone) :
▪ 72% những người tham dự thực nghiệm ( tổng số 253 bệnh nhân mắc bệnh đau đầu migraineux ) ức tính rằng Cây partenelle cung cấp một sự hỗ trợ đáng kể cho :
   - những chứng bệnh đau đầu migraines ;
▪ 33% đã thấy những chứng đau đầu migraines biến mất, trong khi 76% đã giãm bớt đau đầu migraines mỗi tháng;
▪ Những buồn nôn nausées và ói mữa vomissements đôi khi kết hợp với chứng đau đầu migraine ở tất cả những người tham dự ;
▪ Những thuốc để làm dịu chứng đau đầu (thí dụ : thuốc aspirine) có hiệu quả hơn với Cây partenelle, Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không có nguy cơ tương tác.
▪ Một số người tham dự đã cho thấy chứng đau nhức khớp xương douleurs articulaires giảm.
Và hầu hết, điểm rất quan trọng, nghiên cứu đầu tiên nầy đã cung đã mang lại chìa khóa của sự sử dụng :
- những hiệu quả được cảm nhận một cách chậm và từ từ, thường cần nhiều tháng cho sự sử dụng.
Trong khi những người tham dự ngưng dùng thuốc, những chứng đau nửa đầu migraines có xu hướng quay trở lại.
Tất cả điều nầy muốn nói rằng nếu một người mắc phải chứng đau đầu migraines ?
Một số người cho chúng ta suy nghiệm một điều như sau :
điều nầy có nghĩa là Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không giải quyết được gì, mà nó chỉ có chức năng một cách có triệu chứng, mà nó mang lại cho chúng ta một sự bào chữa là không chăm sóc cho bản thân.
▪ Hảy kiên nhẫn với thảo dược dùng. Như nghiên cứu nêu trên, chỉ cho chúng ta, đôi khi người ta phải dùng trong thời gian nhiều tháng, chẳng hạn 3 hoặc 4, trước khi nhận thấy một hiệu quả trên tần suất và cường độ của những cơn co giật.
Những gì liên quan đến những dữ liệu gần đây hơn, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện (Pittler, 2004), với những hình thức và những liều khác nhau và đa dạng (hạt thực vật, thảo dược khô, viên nén tiêu chuẩn, v…v…).
- Một số nghiên cứu nhất định cho thấy một tính hiệu quả rõ ràng,
- Những nghiên cứu khác không có hiệu quả nào, điều nầy có thể là do một dạng hoặc một liều lượng không thỏa đáng.
Trong tình huống nầy, một sự nhầm lẫn dường như đã thống trị, phải trở lại với những gì đơn giản : cây vô hại - nếu người mắc phải đau nửa đầu migraines, tại sao không dùng thử và tự đánh giá ?
Chỉ định đặc biệt khác đối với sự sử dụng của Cây partenelle Cúc hạ sốt :
▪ Chứng đau nửa đầu migraines có một thành phần của sự tiêu hóa digestive hoặc gan hépatique, Cây hành động theo cách rõ rệt trên 2 phương diện nầy;
▪ Chứng đau nửa đầu migraines với cảm giác nhiệt chaleur và tắc nghẽn ở đầu congestion à la tête, giảm bớt lạnh froid (ref : Wood).
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire
Những chất parthénolides của Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium ức chế một số chất nhất định có liên quan trong quá trình viêm inflammatoire (như COX, thromboxanes, leukotriènes, v…v…) và do đó giảm tình trạng viêm inflammation. Đặc tính nầy đã được chứng minh trên động vật trải qua nhiều nghiên cứu (ví dụ : Jain, 1999).
Điều nầy có thể giải thích phần nào tác dụng chống đau nửa đầu anti-migraineuse của cây, đau nửa đầu migraine là một tình trạng viêm trong não inflammatoire cérébral. Điều nầy cũng được giải thích những đặc tính chống thấp khớp anti-rhumatismales được ghi nhận trong nghiên cứu của Bác sĩ Johnson.
Trên quan điểm lịch sử, thảo dược Cây Cúc hạ sốt được sử dụng trong thời gian của những sự nhiễm trùng mùa đông infections hivernales, những chứng lạnh froids và những tình trạng nóng sốt fébriles. Còn nữa, những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires là có lẽ có nguồn gốc của hành động nầy.
Làm gì với thông tin nầy ? trong hành trình chăm lo sức khỏe, người ta sẽ đối mặt với những điều kiện viêm mãn tính inflammatoires chroniques. Người ta cần phải suy nghĩ một cách sâu sắc trên những nguyên nhân có thể xảy ra.
Nhưng song song đó, người ta cũng phải thực hiện một giao thức tự nhiên protocole naturel để làm giảm trạng thái viêm tàn phá inflammation destructrice nầy :
- nghệ curcuma,
- Cây Râu dê ( Nữ hoàng đồng cỏ) reine des prés,
- gừng gingembre, v…v….
Hiện tại người ta có một thảo dược mới trong kho vủ khí của bạn là :
- Cây Cúc hạ sốt partenelle Tanacetum parthenium !.
▪ Một thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif.
Người ta thường dành quá nhiều bên cạnh của những chất đắng tiêu hóa amères digestives mà tự nhiên ban cho chúng ta.
Điều nầy đã trở nên một phản xạ : khi một thuốc rất đắng, nó có thể, một cách đơn giản và có hiệu quả, phục hồi hoạt động tiêu hóa khi người ta dùng 10 phút trước bữa ăn.
Felter và Lloyd, hai nhân vật tên tuổi lớn của ngành thảo dược liệu pháp Hoa Kỳ phytothérapie américaine trong những năm 1800, nói với chúng ta rằng Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một trong những thuốc bổ đắng toniques amers dễ chịu nhất để dùng. Và nếu điều nầy làm người ta ngạc nhiên, đó là vì người ta chưa nếm với những thứ cổ điển khác "classiques" (thử với Cây Thủy nữ 3 lá ményanthe chẳng hạn).
Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là :
- thuốc bổ cường kiện tonifie ống tiêu hóa digestif nói chung,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- cải thiện chức năng tiêu hóa fonctions digestives,
- và thúc đẩy quá trình :
- bài tiết kích thích tố nội tiết sécrétions enzymatiques tốt hơn.
Mặt khác,
▪ Dùng lá tươi và nhai thảo dược Cây Cúc hạ sốt.
Người ta cảm thấy nước miếng chảy ra không ? Chuyện gì xảy ra trong miệng cũng như trong đáy dạ dày estomac và trong ruột non intestin grêle.
Trên sự tiêu hóa, hiệu quả đắng amer kết hợp với những chất thơm aromatiques của Cây để cung cấp một hiệu quả :
  - chống co thắt antispasmodique (dịu những cơn chuột rút crampes),
  - và đầy hơi gaz carminatif (giảm sự sản xuất hơi gaz).
Nhiều hơn nữa !
Mặt khác, cần lưu ý :
◦ Dùng 10 phút trước bửa ăn, nó chuẩn bị cho sự tiêu hóa digestion bằng cách "khởi động bộ máy tiêu hóa " ;
◦ Dùng trên sự tiêu hóa digestion, nó làm dịu chứng chuột rút crampes và đầy hơi ballonnements.
Biết rằng những rối loạn tiêu hóa digestifs và gan hépatiques thường kích hoạt của những chứng đau nửa đầu migraines, người ta còn xem lại làm thế nào cây có thể hoạt động.
Nghiên cứu :
Lưu ý.
Cây grande camomille (feverfew) Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium thuộc những cây quan trọng nhất của phương pháp trị liệu thảo dược phytothérapie bởi báo cáo tính hiệu quả của chúng. Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium dường như thể hiện một hiệu quả thuận lợi để điều trị chứng bệnh đau nửa đầu migraine, một trong những căn bệnh nan giải và đau đớn nhất trong thời đại của chúng ta, đặc biệt bởi vì hiện nay có rất ít những phương pháp chữa trị hiệu quả.
Để tranh đấu chống lại chứng bệnh đau nửa đầu migraine, được sử dụng nếu có thể những chế phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, tốt nhất dưới dạnh viên nang hoạt viên nén. Tham khảo ý kiến với những dược sĩ.
Nghiên cứu của Cochrane
La Cochrane, một tổ chức khoa học được biết đến nhiều nhất về tính độc lập của chúng, đã được ước tính trong một phân tích nghiên cứu được công bố vào tháng 4 năm 2020 mà Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có thể có một hiệu quả ngăn ngừa chúng đau nửa đầu migraine, những vẫn còn thiếu của những khoa học vững chắc .
Nói một cách khác, tính hiệu quả của chúng trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu migraine hiện tại vẫn chưa được thiết lập hoàn toàn.
Ngay từ năm 1787, Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã được đề nghị bởi Culpeper’s Herbal (l’Herbier de Culpeper) chống lại những “đau nhức trong đầu douleurs dans la tête”.
▪ Vào năm 1973, một phụ nữ đến từ xứ Pays de Galles (Anh Royaume-Uni) đã xác nhận rằng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã làm giảm trong trường hợp cơn đau nửa đầu migraine. Đây là một trong những lý do tại sao Cây nầy được sử dụng rầt nhiều ở nước Anh Royaume-Uni.
– Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có một mùi nồng mạnh và đặc biệt.
Trong hàng trăm năm, Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium chủ yếu được sử dụng chống lại bệnh sốt fièvre, nơi mà tên tiếng Anh là feverfew (fever muốn nói là sốt fièvre).
Đặc tính dược lý pharmacologiques.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Nhiều nghiên cứu đã được chứng minh tính hiệu quả của những parthénolides chống lại một số lớn của loại tế bào ung thư cellules cancéreuses (Mills & Bone, 2013).
Thành phần parthénolide và những lactones tương tự có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse trong ống nghiệm in vitro chống lại những dòng tế bào ung bướu tumorales như những nguyên bào sợi fibroblastes người, ung thư biểu mô thanh quản carcinome laryngé, v…v….
◦ Theo những nghiên cứu, Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium kích thích lập trình tự hủy apoptose của những tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein bằng cách ức chế sự sản xuất của một chất đạm protéine được gọi là "hạt nhân nuclear factor-kappa B NF-κB " ức chế quá trình lập trình tự hủy apoptose (Koprowska, 2010).
Thành phần parthénolide, trích xuất Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium, hoạt động, trên cơ thể sinh vật sống in vivo, trên tổ hợp chất đạm NF- κB (nuclear factor kappa B) trong tế bào ung thư vú cellules de cancer du sein đề kháng với tamoxifène, bằng cách ngăn chận hoạt động của NF- κB này, điều nầy làm cho những tế bào trở nên nhạy cảm mới với sản phẩm nầy.
Parthénolide có thể tạo thành một chất chống ung thư anticancéreux đa chức năng mới. Những những chỉ định của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium trong bối cảnh y học độc đáo médecine non conventionnelle cho nên vẫn chứa được xác định.
Thảo dược dường như hành động một cách rất chọn lọc trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses và không trên những tế bào khỏe mạnh cellules saines.
Ngoài ra, nó dường như có một ái lực affinité đối với một số nhất định tế bào ung thư cellules cancéreuses như tế bào ung thư vú sein và tuyến tièn liệt prostate (Mills & Bone, 2013).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong ống nghiệm in-vitro hoặc trên cơ thể sinh vật sống in-vivo trên động vật, điều nầy gây ra khó khăn cho việc giải thích đối với con người.
Hảy nói rằng do sự vô hại của cây, thật đáng tiếc từ bỏ nếu cần thiết.
● Hoạt đống chống viêm anti-inflammatoire :
Những trích xuất từ những bộ phận trên không của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium ngăn chận sự sản xuất của những prostaglandines. Nó dường như rằng những hợp chất khác mà chất parthénolide có thể kết hợp đến hoạt động chống viêm anti-inflammatoire. Đây là trường hợp :
- chất tanétine,
- flavonoïde lipophile,
ngăn chận sự tổng hợp của những prostaglandines.
Người ta cũng ghi nhận một chất ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire, ức chế phân hóa tố phospholipase A2.
● Hiệu quả trên những cơ trơn mạch máu musculature lisse vasculaire :
Trích xuất chloroformique của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium tươi ức chế cách không đảo ngược non réversible hành động co thắt contracturante của những chất chủ vận agonistes khác nhau. Sự kích thích nầy của sự co thắt của những sợi cơ trên mạch máu fibres lisses vasculaires như có liên quan đến một cơ chế ngăn chận của những kên potassium canaux potassiques.
● Chữa trị dự phòng prophylactique bệnh đau nửa đầu migraine  :
Hành động của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thực hiện bởi nhiều đường. Trong số nầy được tìm thấy những cơ chế của sự ức chế trước đây sự tổng hợp của những chất prostaglandines, làm giảm :
- sự co thắt spasmes của những cơ trơn mạch máu muscles lisses vasculaires,
- hoặc làm bế tắc của sự bài tiết hạt sécrétion granulaire của những tiểu cầu plaquettes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nguy hiểm được biết.
Không sử dụng trong thời gian mang thai hoặc với những vấn đề của sự đông máu coagulation.
Loét miệng Ulcères buccaux (ulcères aphothomes trong 5 đến 15%)và / hoặc rối loạn hệ tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
Việc ngừng sử dụng có thể dẫn đến những đau đầu maux de tête tái phát, lo âu anxiété và mất ngủ insomnie.
▪ Tính an toàn Sécurité.
Những cân nhắc của tính an toàn và sự kê đơn thuốc cho thảo dược nầy bao gồm :
- Nói chung được xem như an toàn.
Sự tương tác thuốc - thảo dược.
▪ Thuốc Indométacine và thuốc chống viêm anti-inflammatoires không stéroïdiens liên quan.
- sự ngăn ngừa hoặc sự làm giảm những phản ứng phụ của những thuốc; do những tác dụng chống viêm anti-inflammatoires của Cây Cúc hạ sốt Tanecetum, nó có thể bảo vệ chống lại những phản ứng phụ gây bệnh viêm dạ dày gastropathiques của sự sử dụng mản tính của những loại thuốc nầy.
Về mặt lý thuyết sự tương tác là một sự gia tăng dược động học pharmacodynamique phụ gia của hoạt động chống kết tập tiểu cầu antiplaquettaire, có thể gia tăng khả năng rối loạn xuất huyết hémorragiques liên quan đến sự xáo trộn sự cầm máu chính hémostase primaire.
▪ Thuốc Warfarine và Coumadin - cẫn thận do tác dụng chống động máu ( làm loãng máu ).
▪ Phải sử dụng một cách thận trọng, những lá tươi Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có thể gây ra :
   - bệnh viêm da dermatites,
   - và chứng loét miệng ulcères buccaux,
nếu nó được ăn vào.
Phương thuốc nầy không nên ghi đơn thuốc cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes
▪ Phản ứng phụ.
◦ Phản ứng phụ hiếm xảy ra (tiêu chảy diarrhée, viêm inflammation), loét miệng aphtes (nếu người dùng nhai những lá tươi ). Trong một số trường hợp dị ứng hiếm khi gặp khi tiếp xúc bôi lên da.
◦ Những phản ứng phụ là :
- những loét miệng ulcérations buccales,
- viêm inflammation,
- và những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux;
- hội chứng sau khi sốt syndrome post-fiévreux (bao gồm sự lo lắng, hồi hợp nervosité, căng thẳng tension, mệt mõi fatigue và đau nhức khớp xương douleurs articulaires)
▪ Mang thai Grossesse / cho con bú allaitement.
Tránh sử dụng trong trường hợp mang thai và cho con bú do những tác dụng phụ đã được ghi nhận.
Phụ nữ mang thai không được sử dụng bởi vì những có một hoạt động :
   - dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue (tống thải nhau thai éjection du placenta và những màng phôi thai membranes fœtales)
và có thể gây ra :
   - một sự sẩy thai avortement.
Nó không được khuyến khích dùng cho những bà mẹ trong thời gian cho con bú allaitent cũng không với những trẻ em dưới 2 tuổi.
Biện pháp ngăn ngừa dùng với Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium.
▪ Không dùng Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium nếu một người có dị ứng allergique với những cây thuộc họ cây bông cúc asteraceae.
Trong trường hợp viêm da dermatite khi tiếp xúc đã được liệt kê, gây ra bởi những lactones sesquiterpéniques.
▪ Những tác dụng phụ xưa đã được ghi nhận trong những nguyên cứu :
◦ Sự khó chịu tiêu hóa gênes digestives, đôi khi của những lỡ loét aphtes trong đặc biệt khi lá còn tươi và được tiêu thụ, đôi khi ở những thời kỳ kinh nguyệt règles quá nhiều.
▪ Nguy hiểm.
• "Không sử dụng trong trường hợp có vấn đề của :
  - sự đông máu coagulation.
  - loét miệng ulcères buccaux (loét nhỏ đau ở niêm mạc miệng ulcères aphthomes trong 5 đến 15%) và/hoặc rối loạn dạ dầy ruột gastro-intestinaux.
▪ Ngưng dùng có thể dẫn đến đau đầu dội lại maux de tête de rebond, lo âu anxiété và mất ngủ insomnie."
"Những báo cáo của những trường hợp cho thấy rằng việc ngưng đột ngột sự sử dụng Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium để dự phòng prophylaxie sự đau nửa đầu migraine gây ra những triệu chứng đau nửa đầu migraine trầm trọng hơn.
Những triệu chứng kết hợp với việc cai thuốc bao gồm :
   - sự cứng cơ raideur musculaire,
   - mất ngủ insomnie,
   - những đau khớp xương arthralgies,
   - và lo lắng anxiété."
• Dị ứng Allergène
◦ "Những phản ứng không như ý có liên quan đến sự sử dụng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng cliniques thường nhẹ và thoáng qua.
◦ Những phản ứng phụ phổ biến nhất sau khi sử dụng chế phẩm với cơ bản của lá Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là :
   - loét miệng ulcération buccale,
   - và viêm inflammation.
Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một trong những loại phấn hoa của cỏ hoang dại cỏ phấn hương (Ambrosia spp.), cây hướng dương tournesol (Helianthus spp.) và cây ngải cứu armoise (Artemisia spp.).
◦ "Nổi chẫn da éruption cutanée liên quan với những phản ứng dị ứng allergiques với Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một tổn thương lan tỏa, ban đỏ érythémateuse và đôi khi địa y hóa ( có nghĩa là da trở nên dày và có những vết nứt, vết nhăn, vãy….) lichénifiée với một sự phân bố của loại viêm da ánh sáng photodermatite.
Tuy nhiên, nổi chẩn da nầy éruption cutanée liên quan đến những mí mắt trên paupières supérieures, vùng không gian tiềm ẩn phân chia giữa đầu và cổ ) submental space và những vùng hậu nhĩ rétro-auriculaires của mặt trái ngược với quang viêm da ( viêm da bbởi ánh sáng photodermatite.
Sự nhạy cảm với những lactones sesquiterpéniques của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không nhất thiết bao hàm một sự nhạy cảm với những thành phần hợp chất monoterpéniques dễ bay hơi có liên quan ở Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học.
Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng để tắm, cho chứng bệnh :
   - chân sưng phồng pieds enflés.
▪ Được áp dụng bên ngoài dưới dạng dung dịch trong alcool teinture, thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
   - những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Nhai mastication từ 1 đến 4 lá mỗi ngày, cho thấy có hiệu quả trong chữa trị :
   - một số nhất định chứng đau đầu migraines.
▪ Một trà thé với cơ bản một cây nguyên được sử dụng trong chữa trị :
   - bệnh viêm khớp arthrite,
   - cảm lạnh rhume,
   - bệnh sốt fièvre, ..v…v….
● Thu hoạch và sử dụng.
Thu hoạch khi cây trong thời kỳ trổ hoa: những trong thời gian nầy có chứa đến 4 lần lượng chất parthénolides cao hơn trước khi trổ hoa (Dennis, 1991).
Cắt toàn bộ những ngọn phát hoa kết thành bó và được sấy khô lộn ngược đầu phát hoa xuống dưới.
Sau đó những nhánh phát hoa nầy được cắt thành phần để trong những túi giấy.
Người ta có thể bẽ vụn những nhánh và những trước khi ngâm chúng vào trong nước đun sôi infusion hoặc trong dung dịch cồn teinture.
Cây được sấy khô tương đối tốt trên một giàn phơi trong bóng râm thoáng gió. Mặt khác lá sẽ mất đi rất nhiều so với khối lượng ban đầu, điều nầy là bình thường.
Miễn là giữ được màu xanh lá cây, và hoa giữ màu sắc trắng và vàng của chúng, người ta có được một sản phẩm Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được sấy khô tốt.
Về mùi hương, như đã giải thích trên, thảo dược tỏa ra một mùi thơm long não camphre khi bình chứa chúng được mỡ ra.
Tanaceti parthenii folium : Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thu hoạch khi bắt đầu sự tăng trưởng, trước khi hình thành một thân thẳng đứng.
▪ Tanaceti parthenii herba Thảo dược Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium bao gồm cả Cây được thu hoạch khi hoàn toàn trổ hoa.
● Sự sử dụng khác .
Thuốc đuổi muỗi.
▪ Những nụ hoa sấy khô là một nguồn của thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Người ta nói rằng nó có cùng đặc tính như cây kim tiền thảo pyrèthre (thu được chủ yếu từ Cây Tanacetum cinerariifolia).
Ngâm một tách hoa khô trong một lít nước sà bong nóng trong 1 giờ. Lọc, sau đó để nguội một chút trước khi sử dụng.
▪ Một tinh dầu thiết yếu của cây được sử dụng để chế tạo nước hoa.
Liều lượng :
Câu hỏi của liểu lượng luôn là vấn đề hóc búa. Sau đây là ý kiến xuất sắc của Mills & Bone được dịch ra :
« Xu hướng hiện nay được khuyến cáo sử dụng ban đầu với một liều lượng thấp của lá tươi. Nhưng sự sử dụng liều lượng như vậy có nghĩa là phải chờ đợi từ 6 đến 9 tháng trước khi thấy có một hiệu quả. Với thời gian này, bệnh nhân có thể ngưng chữa trị trước khi thu nhận được những hiệu quả.
Do đó, nên dùng một liều cao hơn để có tác dụng nhanh hơn » .
▪ Dung dịch trong alcool Teinture :
◦ 3 đến 5 ml mỗi ngày cho đến khi thu nhận được kết quả (đau nửa đầu migraines) sau đó từ 1 đến 2 ml mỗi ngày như một liều duy trì (ref : Mills & Bone)
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
◦ 4 đến 12 g mỗi lít nước đun sôi, 1 tách trước khi mỗi bữa ăn như một thuốc bổ cho tiêu hóa tonique digestif (ref : Fournier)
▪ Cây tươi :
◦ 2 đến 3 lá mỗi ngày (điều này phức tạp đối với một số người bởi hương vị của nó )
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
▪ Những hoa được sấy khô được sử dụng như một hương liệu trong nấu ăn của một vài loại bánh ngọt.
▪ Cây được sử dụng trong nấu ăn để tạo ra một hương vị đắng thơm ngon cho một số nhất định thực phẩm.
▪ Một trà được chế tạo từ những lá khô.
 
Nguyễn thanh Vân


Aucun commentaire: