Maggot killer
Diệt sâu
Clausena anisata
(Willd.) Hook.f. ex Benth.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường :
- Mjavikali (Sw).
- Horsewood (English) Maggot killer (English)
- Muvengahonye (Shona)
- Muvhunambezo (Shona)
Nguồn gốc và sự phân bố địa lý :
Cây Diệt sâu Clausena anisata tìm thấy trong khu vực sinh thái Châu phi nhiệt đới écozone afrotropicale hoặc trong Châu Phi cận sa mạc Sahara Afrique subsaharienne, nhưng Cây không ở những vùng khô hạn hơn.
Người
ta cũng tìm thấy trong Châu Á nhiệt đới Asie
tropicale và trong Đông Nam Á Asie du
Sud-Est, nơi nó mọc trong Án Độ và ở
Tích Lan Sri Lanka và trải rộng ra đến Queensland
ở Đông Bắc của Úc Châu Australie và
trong một số đảo của Thái Bình Dương Pacifique.
Nó được trồng trong Malaisie và trong Indonésie.
Cây mọc trong những vùng có lượng nước mưa lớn pluviométrie của thảo nguyên savane, của những lùm cây bụi rậm bosquets, của những khu rừng ven sông, những vùng bị xáo trộn và những rừng thứ cấp, lên đến độ cao 3000 m so với mực nước biển.
● Hệ sinh thái.
Nó sản xuất ra những hoa vàng vào mùa xuân, và chúng thu hút những côn trùng từ đó những loài chim ăn những côn trùng nầy.
Những trái trưởng thành chín, chuyển sang màu đỏ đến đen, rất được đánh giáo cao ở những loài chim và những loài hữu nhũ nhỏ thích nó, đây cũng là cách phát tán của những hạt.
◦ Cây nầy có thể được trồng nếu bạn muốn thu hút những loài chim và những loài bướm trong khu vườn của bạn. Nó cũng có thể trồng trong những vườn nhỏ ở sân sau và gần đường lát gạch bởi vì những rễ không phát triển xâm lấn mạnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi hoặc tiểu mọc nhỏ, có lá rụng, tăng trưởng nhanh chóng, từ 3 đến 5 m, nhưng cây có thể đạt đến 10 m.
Vỏ thân láng, màu xanh xám chuyển sang màu đá hoa cẩm thạch theo tuổi ;
Những nhánh non có lông mịn ngắn bao phủ.
Gỗ trắng vàng nhạt, đàn hồi, hạt gỗ dầy đặc (0,8 g/cm3).
Lá, mọc cách, khoảng 30 cm dài, lá kép lẽ, không lá bẹ, với khoảng từ 11 đến 37 lá phụ, đính xen kẽ nhau so với hàng lá đối nhau qua trục gần như mọc đối, hình trứng đến hình ellip hẹp, có kích thước 1–7(–11) × 0,7–3(–4,3) cm, đáy không đối xứng, tròn hoặc hình nêm, đỉnh tù hoặc hình chóp, bìa nguyên hoặc có răng cưa dầy đặc, bề mặt lá được bao phủ bởi những lông tuyến sản xuất mạnh tinh dầu, có mùi thơm mạnh khi được nghiền nát, gân lá hình lông chim với từ 5–12 cặp gân bên.
Phát hoa, chùm tụ tán, mọc ở nách lá (
4-)10-35 cm dài, có lông ngắn, trổ hoa trong mùa đông và mùa xuân, từ tháng 7
đến tháng 11 trong Nam Phi Afrique du Sud.
Hoa : thơm, lưỡng phái, đều và 4
phần.
- 4 đài hoa khoảng 1 mm dài.
- 4 cánh hoa từ 3 đến 7 mm dài, hình ellip, lõm và có màu kem đến màu trắng vàng nhạt.
- 8 tiểu nhụy có những chỉ từ 2 đến 6 mm dài, dày lên ở gốc, đế hoa qua quá trình kéo dài của cơ quan sinh dục đực và cái gynophore khoảng 1 mm dài.
- bầu noãn thượng, 4 thùy, với những tuyến ở đỉnh, vòi nhụy từ 1,8–2,1 mm dài, chắc, nuốm tròn.
Trái : quả mọng, hình trứng, nạt thịt, từ 3,3 đến 7 mm đường kính, thường có 2-buồng, màu đỏ hoặc tím đen khi trưởng thành.
Hạt : trái chứa từ 1 đến 3 hạt.
Danh pháp thông thường :
- Mjavikali (Sw).
- Horsewood (English) Maggot killer (English)
- Muvengahonye (Shona)
- Muvhunambezo (Shona)
Nguồn gốc và sự phân bố địa lý :
Cây Diệt sâu Clausena anisata tìm thấy trong khu vực sinh thái Châu phi nhiệt đới écozone afrotropicale hoặc trong Châu Phi cận sa mạc Sahara Afrique subsaharienne, nhưng Cây không ở những vùng khô hạn hơn.
Cây mọc trong những vùng có lượng nước mưa lớn pluviométrie của thảo nguyên savane, của những lùm cây bụi rậm bosquets, của những khu rừng ven sông, những vùng bị xáo trộn và những rừng thứ cấp, lên đến độ cao 3000 m so với mực nước biển.
● Hệ sinh thái.
Nó sản xuất ra những hoa vàng vào mùa xuân, và chúng thu hút những côn trùng từ đó những loài chim ăn những côn trùng nầy.
Những trái trưởng thành chín, chuyển sang màu đỏ đến đen, rất được đánh giáo cao ở những loài chim và những loài hữu nhũ nhỏ thích nó, đây cũng là cách phát tán của những hạt.
◦ Cây nầy có thể được trồng nếu bạn muốn thu hút những loài chim và những loài bướm trong khu vườn của bạn. Nó cũng có thể trồng trong những vườn nhỏ ở sân sau và gần đường lát gạch bởi vì những rễ không phát triển xâm lấn mạnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi hoặc tiểu mọc nhỏ, có lá rụng, tăng trưởng nhanh chóng, từ 3 đến 5 m, nhưng cây có thể đạt đến 10 m.
Vỏ thân láng, màu xanh xám chuyển sang màu đá hoa cẩm thạch theo tuổi ;
Những nhánh non có lông mịn ngắn bao phủ.
Gỗ trắng vàng nhạt, đàn hồi, hạt gỗ dầy đặc (0,8 g/cm3).
Lá, mọc cách, khoảng 30 cm dài, lá kép lẽ, không lá bẹ, với khoảng từ 11 đến 37 lá phụ, đính xen kẽ nhau so với hàng lá đối nhau qua trục gần như mọc đối, hình trứng đến hình ellip hẹp, có kích thước 1–7(–11) × 0,7–3(–4,3) cm, đáy không đối xứng, tròn hoặc hình nêm, đỉnh tù hoặc hình chóp, bìa nguyên hoặc có răng cưa dầy đặc, bề mặt lá được bao phủ bởi những lông tuyến sản xuất mạnh tinh dầu, có mùi thơm mạnh khi được nghiền nát, gân lá hình lông chim với từ 5–12 cặp gân bên.
- 4 cánh hoa từ 3 đến 7 mm dài, hình ellip, lõm và có màu kem đến màu trắng vàng nhạt.
- 8 tiểu nhụy có những chỉ từ 2 đến 6 mm dài, dày lên ở gốc, đế hoa qua quá trình kéo dài của cơ quan sinh dục đực và cái gynophore khoảng 1 mm dài.
- bầu noãn thượng, 4 thùy, với những tuyến ở đỉnh, vòi nhụy từ 1,8–2,1 mm dài, chắc, nuốm tròn.
Trái : quả mọng, hình trứng, nạt thịt, từ 3,3 đến 7 mm đường kính, thường có 2-buồng, màu đỏ hoặc tím đen khi trưởng thành.
Hạt : trái chứa từ 1 đến 3 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, trái và rễ.Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những lá và những trái Cây Diệt sâu Clausena anisata chứa những dầu thiết yếu và rất thơm khi người ta nghiền nát.
Một phân tích của dầu thu được từ những lá thược thu hoạch ở những nơi khác nhau cho thấy có sự tồn tại của nhiều biến thể hóa học, như là :
▪ những dầu thiết yếu những thành phần :
- (E)-anéthole (75–95%) (Indonésie, Ghana),
- (E)-foeniculine (Ghana),
- β-pinène (67,2%) (Inde),
và những dầu chứa một số lượng lớn của những thành phần của những nồng độ thay đổi giữa 0,2% và 20%.
◦ Những ví dụ, trong số nầy bao gồm một dầu lá Cây Diệt sâu Clausena anisata :
◦ ở Zimbabwe chứa :
- sabinène (33%),
- germacrène D (17%),
- Z-β-ocimène (6%),
- germacrène B (5,5%),
- (E)-β-ocimène (5%)
- và terpinène-4-ol (4,7%).
▪ Một dầu của lá của Cameroun chứa :
- (Z)-tagéténone (26,8%),
- (E)-tagéténone (19,2%),
- (E)-nérolidol (11,5%)
- và germacrène D (9,2%).
▪ Thành phần hợp chất của những dầu thiết yếu của những hạt là khác nhau tùy theo nơi môi trường mà nó sinh sống, không có sự phân biệt rõ ràng của những sự biến đổi hóa học :
◦ ở Bénin, nó chứa những thành phần :
- méthylchavicol (40,8%),
- du myrcène (22,2%),
- (E)-anéthole (16,3%)
- và limonène (13,4%),
◦ và ở Cameroun, nó chứa :
- (Z)-tagéténone (15,3%),
- (E)-nérolidol (10,3%),
- myrcène (7,4%),
- β-caryophyllène (7,4%),
- 3-carène (3,9%)
- và β-humulène (3,5%).
Những trái Cây Diệt sâu Clausena anisata, những bộ phận trên không và vỏ thân Cây Diệt sâu Clausena anisata, chứa :
- những coumarines
(ví dụ như : impératorine, iso-impératorine, oxypeucédanine, bergaptène, xanthotoxine, xanthotoxol và chalépine),
◦ thuộc loại géranyl-coumarine
(ví dụ như : anisocoumarine A–I),
◦ hoặc loại furanocoumarines-lactones ( như : indicolactone, anisolactone).
Người ta đã phân lập :
◦ những tétranortriterpénoïdes (limonine, zapotérine, clausénolide).
Như những loài khác của họ rutaceae, những lá, những trái và vỏ của thân giàu chất tinh dầu thơm thiết yếu.
▪ Người ta đã phân lập nhiều alcaloïdes của loại carbazole của vỏ thân Cây Diệt sâu Clausena anisata :
- furanoclausamine A và B,
- mukonal,
- glycosinine,
- mukonidine
- và clausine F.
▪ Người ta đã phân lập thành phần mupamine, một alcaloïde của loại pyranocarbazole, của vỏ rễ Cây Diệt sâu Clausena anisata.
▪ Những phân tích đã chứng minh sự hiện diện của những chất sau đây :
- estragole,
- estragol,
- foeniculine,
- β-pinène,
- sabinène,
- (Z)-β-ocimène,
- germacrène,
- (E)-β-ocimène et terpinène-4-ol,
- tagéténone,
- nérolidol,
- myrcène,
- limonène,
- caryophyllène,
- 3-carène,
- humulène,
- coumarines
◦ và furocoumarines :
- impératorine,
- isoimpératorine,
- oxypeucédanine,
- bergaptène,
- xanthotoxine,
- xanthotoxole
- và chalepine,
- geranylcoumarine (anisocoumarine A–I),
- lactones de furanocoumarine (indicolactone, anisolactone),
- những tétranortriterpenoïdes limonine,
- zapotérine,
- clausénolide,
◦ alcaloïdes carbazole :
- furanoclausamines A et B,
- clausamines B, C, D et E,
- mukonale,
- glycosinine,
- mukonidine
- và clausine F,
- alcaloïde du pyranocarbazole mupamine.
● Cơ chế hóa học :
▪ Chất furocoumarine, impératorine, cho thấy một hoạt động :
- chống co giật anticonvulsivante.
▪ Chất chalépine đã được chứng :
- chống kết tập ( chống đông máu ) anticoagulante khi dùng khi quản lý dùng cho những chuột rats ở một liều duy nhất.
Chalépine (100 mg/kg) dùng tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale gây ra sự tử vong của 40% của những chuột trong 48 giờ sau khi chữa trị.
Những gan của những chuột chết thể hiện một hoại tử nécrose mỡ rộng cho toàn tế bào gan hépatocytes.
▪ Những alcaloïdes carbazole là những thành phần chánh của Cây thuộc họ nầy, với những chất coumarines và những phénylpropanoïdes, được gọi là clausamines.
Những chất clausamines D–G hành động như những chất ức chế của sự hoạt hóa sớm của những kháng nguyên antigènes chống lại vi khuẩn virus Epstein-Barr.
Chất clausamine E cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité vừa phải chống lại dòng tế bào bệnh bạch cầu người leucémie humaine HL60.
▪ Những tinh dầu của những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vừa phải thực hiện trong ống nghiệm in vitro, trong khi những trích xuất của rễ thể hiện một hoạt động hạ đường huyết hypoglycémique.
▪ Những trích xuất của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata có một hiệu quả vừa phải trên những chủng VIH-1 và VIH-2, cũng như trên phân hóa tố enzyme xúc tác sao chép ngược transcriptase inverse của VIH-1.
Thảo dược nầy là lợi ích cho nhân loại bởi vì nó có nhiều đặc tính được lý ; điều nầy đã dẫn đến việc nó được phân phối trên toàn thế giới ở bất cứ nơi nào có khí hậu phù hợp.
▪ Những trích xuất của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata chữa trị :
- và những vết thương loét miệng plaies buccales.
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ hoặc những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata thơm thường được dùng uống như một thức uống để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa gastro-intestinaux,
- viêm phổi pneumonie,
- nhức đầu céphalées,
- những chứng đau đầu maux de tête,
- hạ huyết áp hypotension,
- đau cổ họng mal de gorge
- và viêm xoang mũi sinusites,
- và những bệnh truyền nhiễm hoa liễu maladies vénériennes,
như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và thuốc tẩy giun sán anthelminthique,
- những loại giun trùng khác nhau vers.
như một thuốc bổ tonique cho :
- những phụ nữ mang thai femmes enceintes và trẻ sơ sinh nourrissons,
ngăn ngừa :
- bênh còi xương rachitisme,
- và kiểm soát những chứng co giật convulsions.
▪ Người ta xem những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata nghiền nát như :
và người ta áp dụng đắp bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương loét plaies,
- và nhiễm trùng khác infections buccales,
- viêm tai, trung nhĩ viêm otites,
- ngứa démangeaisons,
- vết thương blessure,
- nhọt ung mũ abcès,
- phỏng cháy brûlures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
- và những nơi đau khác trên cơ thể algies corporelles.
Nó cũng được áp dụng đắp trên :
- những vết thương nhiễm trùng blessures infestées với loài ấu trùng vòi asticots của những động vật nuôi trong nhà.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ và những nước ngâm trong nước đun sôi infusions cũng được dùng để chống lại :
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh của thận maladies du rein,
- chứng kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- những mối đe doạ bị sẩy thai fausse couche,
- những bệnh ngoài da maladies de peau
- và chứng động kinh ( chứng co giật đột ngột kèm theo sự mất ý thức) épilepsie,
và được mang đến dùng cho những phụ nữ trước và sau khi sanh con accouchement để :
- dễ dàng sanh đẻ accouchement,
- và trục xuất máu ra khỏi tử cung sang de l'utérus,
- kích thích sự bài tiết sữa lait.
▪ Những rễ được nhai mâchées để chống lại :
- sự khó tiêu hóa indigestion.
- thuốc giải độc antidote ở những vết thương rắn cắn morsures de serpent.
và được sử dụng như :
- thuốc sát trùng antiseptique,
- và giảm đau analgésique
và được áp dụng đắp trên :
- những vết thương loét mở plaies ouvertes,
- những nhiễm trùng miệng infections de la bouche,
- viêm tai trong otites,
- và những nhọt ung mủ abcès,
cũng như :
- những phỏng cháy brûlures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
- và những đau nhức cơ thể douleurs corporelles.
Cây Diệt sâu Clausena anisata thương được sử dụng trong y học truyền thống trong khắp Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, được sử dụng để chữa trị cho một loạt những bệnh và những tình trạng bất thường rộng lớn.
- những bệnh truyền nhiễm hoa liễu maladies vénériennes
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và cũng để cường kiện những trẻ sơ sinh nourrissons,
- và ngăn chận chứng bệnh còi xương rachitisme.
▪ Trong Đông Phi Afrique de l’Est, những rễ Cây Diệt sâu Clausena anisata được nhai để chữa trị :
- ho gà coqueluche,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh giang mai syphilis,
- những rối loạn thận rénaux.
- những kinh nguyệt không đều règles irrégulières,
- và chứng động kinh épilepsie.
▪ Ở Kenya, nước nấu sắc décoction của rễ được dùng cho những phụ nữ sau khi sanh đẻ để :
- thúc đẫy sự bài tiết sữa lait ;
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- tránh sẫy thai avortement,
- những bệnh ngoài da maladies cutanées,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Ở những Seychelles, người ta tiêu dùng nước nấu sắc décoction của lá để chữa trị :
- hạ huyết áp hypotension,
- và đau cổ họng mal de gorge.
▪ Những thuốc dán đắp cataplasmes của lá được áp dụng đắp trên những mụn nhọt furoncles và những vết taches.
▪ Một hỗn hợp của lá nghiền nát, muối, ớt piments (Capsicum) và hạt me tamarin dùng để chữa trị :
- mất khẩu vị bữa ăn perte d’appétit,
- phù thủng œdèmes,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Trong Nam Phi Afrique du Sud, lấy trích xuất lá Cây Diệt sâu Clausena anisata để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong khắp Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata sấy khô được sử dụng như chất xua đuổi répulsif chống lại những côn trùng insectes.
- tăng cường máu renforcer le sang,
- và nó nhiều công dụng của sự sử dụng làm thuốc chữa bệnh médicinales và ma thuật magiques.
▪ Ở phía nam Châu Phi Afrique australe, người ta sử dụng nước ngâm trong nước đun sôi infusion của trong nước tắm hơi nước bain de vapeur như một chất khử mùi hôi désodorisant.
Những nhánh và lá của Cây Diệt sâu Clausena anisata thường được sử dụng trong những nghi thức và nghi lễ phù thủy tôn giáo cérémonies magico-religieuses, bởi vì những nhánh cành được cho là có tác dụng xua đuổi tà ma esprits maléfiques.
Nghiên cứu :
● Vào năm 2016, một nghiên cứu được thực hiện bởi Williams, Soelberg và Jäger cho thấy rằng những trích xuất éthanoliques của Cây Diệt sâu Clausena anisata có những đặc tính diệt trừ giun sán anthelminthiques trong ống nghiệm in vitro chống lại loài giun tròn nématode Ascaris suum, ký sinh parasite trong con heo có liên quan chặc chẽ với loài ký sinh ở con người Ascaris lumbricoides.
Giá trị nồng độ có hiệu quả hữu dụng của một nửa tối đa (CE50) là 74 µg/mL. Những tác giả kết luận rằng những kết quả nầy khuyến khích tiếp tục nghiên cứu thâm cứu trên sự sử dụng của thảo dược nầy như một sự lựa chọn điều trị bổ sung cho bệnh nhiễm gniun sán ascaridiose.
● Hiệu quả đối với những ấu trùng, côn trùng.
▪ Dầu thiết yếu của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata cho thấy một độc tính toxicité đáng kể trên cào cào châu chấu hôi thối criquet puant Zonocerus variegatus ở giai đoạn ấu trùng stade larvaire.
▪ Người ta đã xác định thành phần chánh như chất estragole, độc hại gấp 1,5 lần so với dầu thiết yếu.
Thử nghiệm khác cho thấy rằng tinh dầu thiết yếu của lá cũng rất có hiệu quả chống lại những côn trùng gây hại insectes ravageurs của những sản phẩm được bảo quản.
▪ Năm (5) loại tinh dầu thiết yếu của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata :
- β-pinène,
- germacrène-D,
- estragol,
- và linalol
là những yếu tố hiệu quả của những ấu trùng của những loài côn trùng, như :
- Culex quinquefasciatus,
- Aedes aegypti,
- và Anopheles stephensi1.
Chúng cũng là những thuốc diệt côn trùng insecticides và những phương tiện ngăn chận hiệu quả khi được sử dụng trong những thực phẩm lưu trữ.
- Tenebrio molitor,
- Sitophilus zeamais,
- và những loài khác chịu một sự tử vong gần như hoàn toàn.
Nó gây ra một tử vong 99,3% và ức chế hoàn toàn sự sinh sản của Tribolium castaneum khi nó được sử dụng để xong khói fumigation với một liều 20 mg/lít, hoặc hỗn hợp với bột mì với một nồng độ 0,2% trên trọng lượng.
- chống khẩu vị bữa ăn anti-appétente đáng kể,
và :
- chống lại ấu trùng sâu bướm foreur Helicoverpa armigera.
● Hiệu quả đối với những loài vi sinh vật ký sinh.
▪ Một trích xuất méthanol của những rễ cho thấy rằng một hoạt động chống loài ký sinh trùng bệnh sốt rét plasmodium antiplasmodium vừa phải chống lại một chủng nhạy cảm với chloroquine của loài Plasmodium falciparum thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
▪ Tinh dầu thiết yếu của lá, hơn thế nữa, thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể chống lại những loài Salmonella typhimurium, Pseudomonas aeruginosa, Alcaligenes faecalis, Bacillus subtilis, Enterococcus faecalis, Flavobacterium suaveolens, Leuconostoc cremoris và Serratia marcescens.
● Hiệu quả đối với những nấm :
Nghiên cứu, thành phần clausénol cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại một loạt của những vi khuẩn bactéries gram-dương và gram-âm và những nấm champignons.
▪ Dầu của lá cũng đã chứng minh có một hoạt động chống nấm antifongique đáng kể chống lại những loài Alternaria alternata, Aspergillus parasiticus, Geotrichum candidum, Phytophthora palmivora et Penicillium citrinum.
▪ Những trích xuất của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata ảnh hưởng mạnh trên những nấm champignons của chứng đẹn miệng muguet buccal và những nhiễm trùng da infections de la peau :
- Candida albicans,
- Candida tropicalis,
- Candida parapsilosis,
- Candida krusei,
- và Cryptococcus neoformans.
● Hiệu quả đối với loài nhuyễn thể mollusques.
▪ Chất héliettine và impératorine là độc hại toxiques đối với ốc escargot hơn so với thử nghiệm khác của chất coumarines được sử dụng trong thử nghiệm sinh học biologique.
▪ Tinh dầu thiết yếu của lá Cây Diệt sâu Clausena anisata cũng thể hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vừa phải thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Một trích xuất méthanol của rễ cho thấy một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique đáng kể ở chuột rats trong phòng thí nghiệm.
▪ Một trích xuất méthanolique của những rễ Cây Diệt sâu Clausena anisata cho thấy những kết quả thuốc diệt những loài nhuyễn thể ( loài sò óc ) molluscicides ở những loài :
ký chủ trung gian của bệnh bilharziose (là bệnh do ấu trùng bilharzia ảnh hưởng đến gan, bàng quang, ruột phổi và mạch máu của con người).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những trích xuất cũng có thể được sử dụng như một thuốc bổ tonique cho những trẻ sơ sinh trong sự phòng ngừa :
- bệnh còi xương rachitisme,
như nó được sử dụng trong văn hóa dân tộc bản địa Xhosa ở Nam Phi,
và như một thuốc bổ cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ được ăn vào như thuốc bổ bởi những phụ nữ mang thai enceintes, để :
- dễ dàng sanh con accouchement,
- và làm sạch tử cung purifier l’utérus.
và sau đó gia tăng sự bài tiết sản xuất sữa.
Nó cũng dùng cho những trẻ em để tranh đấu chống lại :
- chứng co giật convulsions.
▪ Những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata được nghiền nát cũng được sử dụng để :
- săn sóc những vết thương blessures ở những động vật nuôi animaux domestiques,
- và như thuốc giải độc antidote ở vết thương rắn cắn morsure de serpent.
● Ứng dụng khác :
● Tinh dầu :
Những dầu cũng ngăn chận sự sinh sản của Tribolium castaneum khi nó được sử dụng như chất tạo ra khói dùng để xông khử trùng fumigant hoặc thêm vào bột mì với một nồng độ 0,2% trọng lượng.
▪ Dầu thiết yếu nầy thường được xem như vô hại đối với người và thường được dùng trong những hương liệu arômes, những dầu thơm parfums, bánh kẹo confiserie và những dược phẩm pharmaceutiques.
▪ Thêm những dầu nầy vào những thức ăn có thể ngăn ngừa những ngộ độc thực phẩm intoxications alimentaires do bởi những vi khuẩn bactéries như là :
- Salmonella spp.
- và Bacillus spp.
◦ Lá của những Cây Diệt sâu Clausena anisata nầy chứa những tinh dầu thiết yếu hành động như một tác nhân kiểm soát những ấu trùng của loài muỗi larves de moustiques, nhất là loài Aedes aegypti và Culex quinquefasciatus.
- thuốc trừ côn trùng insecticides,
- và ngăn cản dissuasifs chúng cho những thực phẩm dự trữ bởi vì chúng được xem như là vô hại đối với con người.
▪ Ở Kenya, những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata được sử dụng như nguyên liệu nhét đầy những nệm, bởi vì nó có mùi thơm aromatiques và xua đuổi côn trùng répulsives chống lại côn trùng insectes.
◦ Những nhánh cành thường được sử dụng như bàn chải đánh răng và những thân dùng như cây gậy chống để đi và những dụng cụ nhỏ.
◦ Người ta sử dụng những thân đốt cháy để hun khói cá và làm chín những trái chuối.
◦ Vỏ thân được giã nát pilée và được sử dụng như dây thừng corde.
◦ Những bó thảo dược được sử dụng rộng rãi như :
- thuốc chống côn trùng insectifuge
▪ Những lá Cây Diệt sâu Clausena anisata được đốt lên như để xua đuổi côn trùng répulsif chống lại :
- những bọ chét puces
- và những rệp của giường punaises de lit.
◦ Những nhánh cành và những lá được sử dụng rộng rãi trong những nghi lễ cérémonies và những nghi thức phù thủy tôn giáo rites magico-religieux, bởi vì người ta cho rằng những nhánh cành xua đuổi những linh hồn xấu, tà ma.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sử dụng ăn được .
▪ Những trái ngọt và dễ ăn bởi con người và những động vật, có một hương vị ngọt và được tiêu thụ ở khắp nơi.
◦ Những trái có hương vị ngọt và được sử dụng ở người cũng như ở động vật ở địa phương.
◦ Nạt thịt, với hương vị dễ chịu, chúng có kích thước của một trái anh đào cerise .
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire