Stemless Carline
Thistle
Kế nhỏ - Áp kế
Carlina acaulis-
L.
Asteraceae
● Danh
pháp thông thường.- Carline acaule,
- gardabelle
- Dwarf Carline Thistle,
- Silver Thistle,
- Stemless Carline Thistle
▪ Người ta còn được gọi :
- Carline des Alpes, - Baromètre,
- Caméléon blanc,
- Chardonnerette,
- Charcousse,
- Loque (GARNIER và al, 1961).
Việt Nam gọi tên là :
- Cây Kế nhỏ,
- Cây Áp kế baromètr .
- Kế nhỏ không thân chardon sans tige,
- Kế lùn chardon nain,
- hoặc Kế bạc chardon argenté,
là một Cây của ngành thực vật hiển hoa có 2 lá mầm sống lâu năm thuộc họ Asteraceae, có nguồn gốc của những vùng núi cao alpines ở Trung Âu Europe centrale và Nam Âu méridionale.
▪ Tên cụ thể của loài acaulis (theo tiếng latin gồm « Cây không thân : a=không, +caulis=thân », ( tiếng latin từ caulis có nghĩa là có thân hoặc có cuống ).
● Hệ sinh thái đồng cỏ vùng núi :
Nó một loài có nguồn gốc của Trung Âu Europe centrale, sau đó được lan rộng ra ở phần còn lại của lục địa. Ở bán đảo péninsule ibérique có thể được tìm thấy trong những đồng cỏ của những rặng núi pâturages des crêtes và ở những dảy núi.
Carline Thistle Cây Kế nhỏ Carline acaule, trổ hoa trong Bắc bán cầu từ tháng 7 đến tháng 9. Vào mùa thu, rễ được thu hoạch để làm thuốc.
Đây là một thực vật sống lâu năm, dạng dai và bóng láng, với những hoa đầu màu bạc.
Như ở Cây Kế nhỏ Carline acaule giống với lá của Cây ác ó Acanthus, hoa đầu khép lại khi thời tiết ẩm hoặc mưa. Hiện tượng nầy được cho là phục vụ như một phong vũ biểu baromètre để dự báo thời tiết trong một thời gian ngắn.
Ở Pháp Cây Kế nhỏ Carline acaule mọc khắp nơi trong những vùng đồi núi cao đến khoảng 1 500 m environ thường trên đất đá vôi calcaire.
▪ Cây phong vũ biểu lạ lùng !.
Trời sẽ mưa, có hay không ? Ngày nay có đài khí tượng, nhìn qua điện thoại di động để biết và dự đoán thời tiết, nhưng ngày xưa tổ tiên ta không có những ứng dụng hiện đại, không điện thoại cũng không có đài khí tượng để giúp họ .
Họ tìm kiếm trong thiên nhiên những dấu hiệu của thời tiết sắp tới….và một số cây đã được sử dụng với mục đích nầy. Ít nhất, đây là một trường hợp mà tổ tiên đến từ những dảy núi Alpes hoặc Pyrénées đã thực hiện.
Cây mà họ chọn lựa làm một Cây phong vũ biểu baromètre, những người nông thôn thường gọi là phong vũ biểu của những người chăn cừu baromètre du berger hoặc đơn giản gọi là Cây phong vũ biểu, ngày nay chúng ta gọi là Cây Kế nhỏ Carline acaule theo tên khoa học thực vật botanique (Carlina acaulis), nó đôi khi được treo ở những cửa lối vào nhà hoặc trên ban công để biết thời tiết xảy ra.
Trong một số vùng nhất định ở Châu Âu, người ta giữ những phát hoa sấy khô trong nhà để dự đoán thời tiết, hoặc còn nữa, gắn trên cửa ra vào như một sự mời mọc, “Bạn có muốn giặt đồ không ? Hảy nhìn qua Cây phong vũ biểu trước, nếu không những quần áo của bạn đã ghim phơi trên dây sẽ có thể phải giặt lần thứ hai …. do trời mưa !!!.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nó là một loại cây rất thấp, sống 2 năm, khoảng 15 cm cao và khoảng 30 cm trong những năm đầu tiên, không thân, nhưng Cây không hoàn toàn là không có thân, người ta phát hiện ra bên dưới những cụm lá một thân rất ngắn, đơn giản, đơn đầu, nằm hoặc thẳng đứng. Cây nầy thuộc họ Cúc Astéraceae bao gồm : những lá xếp thành cum lá như bông hồng màu xanh lá cây đậm, bóng láng và có nhiều gai nhọn, mở ra ở trên cùng có một hoa duy nhất ( trên thực tế một phát hoa gồm nhiều hoa, gợi cho người nghỉ rằng chỉ có một hoa duy nhất ).
Ở loài phụ caulescens có một thân nhỏ.
Rễ, là rễ cái (SCHAUENBERG, 1977).
Lá, xếp thành hình hoa hồng ở bên dưới gốc tỏa lan rộng ra, thùy hình lông chim, với những phân đoạn hẹp và có gai. Những lá không lá bẹ, tất cả đều có cuống, xẻ sâu thành những thùy có gai nhọn, thường không lông hoặc hiếm khi có lông phủ giống như mạng nhện aranéeuses
Phát hoa, hoa đầu, mọc trực tiếp trên những cụm lá dạng hoa hồng, không thân, do đó có tên của loài là «acaulis» (nghĩa là không thân).
Hoa đầu, đơn độc, từ 5 đến 10 cm dài, với một lá bắc dài, đỉnh nhọn, màu trắng bạc, tỏa ra bởi khí hậu khô và khép lại khi thời tiết ẩm ướt, bao gồm một đĩa ở trung tâm màu kem trở nên màu nhạt beige và những lá bắc màu trắng bạc với một cấu trúc bằng giấy cói. Hiệu quả nổi bật trông nó giống như một đóa cúc bạc khổng lồ.
- Tổng bao, involucre, hình bán cầu, với :
- những lá bắc bên ngoài không đều nhau, phân chia, có gai nhọn, khá giống với những lá của những cây thường, dạng cái lược trung bình,
- những lá phụ bên trong thẳng hình mũi dáo tỏa tia ra màu trắng bạc, nâu nhạt bên dưới và được kết thúc trong 1 điểm, màu trắng bạc bao quanh một đĩa của những hoa nhỏ hình ống thường có màu kem đến màu xám nhạt.
- những lá bắc giữa có màu nâu đến đen nhạt với một phiến lá hẹp, có những gai dài thường phân chia.
Những lá bắc bên dưới là một màng, màu trắng bạc, thường màu tím ở mặt dưới, rất dễ thấy, mọc tỏa ra thành hình tia.
Hoa,
Những hoa nhỏ của đĩa hình ống và có màu vàng nâu. Để bảo vệ những phấn hoa, đầu sẽ khép lại bởi thời tiết ẫm ướt, một hiện tượng mà dân gian cho rằng sắp có mưa.
Thời kỳ trổ hoa từ tháng 8 và tháng 9, bao gồm những thành phần :
◦ đài hoa, được tạo thành từ những lông.
◦ tiểu nhụy, 5 đính trên trên vành hoa với những chỉ rời nhau giữa chúng, nhưng bao phấn bên trong chúng hàn dính với nhau và mang ở đáy gốc 2 sợi lông tơ.
◦ nhụy cái, vòi nhụy phân làm 2 thành 2 nhánh đầu mang 2 nuốm, dầy và có lông tơ hướng lên trên ở phần dưới chẻ đôi.
◦ Bầu noãn, 1 buồng duy nhất với 2 tâm bì đính phôi trắc mô placentation pariétale ( những phôi được đính ở ngọi vi ) .
◦ Trái, bế quả akène mượt, lông dài bong ra khi trưởng thành và dài gắp đôi phần như còn lại của trái, và có một hàng lông tơ.
- Bế quả akène, thuôn dài, bao phủ bởi những lông tơ màu vàng.
Sự phát hoa kéo dài 2 tháng và bắt đầu ở giữa hoặc cuối mùa hè , tùy theo khí hậu ở địa phương. Sau đó, hoa bây giờ đã khô, vẫn còn tồn tại trong suốt mùa đông. (GARNIER và al, 1961).
Bộ phận sử dụng :
Những rễ.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Theo truyền thống, nó được phơi khô trong một thời gian dài, được bảo quản để trang hoàng ở mặt tiền và cửa vào của những ngôi nhà trên núi.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, người ta phát hiện :
- một dầu thiết yếu huile essentielle mùi dễ chịu,
- chất nhựa résine,
- đường đơn inuline,
- và những chất mà người ta tin rằng nó có thể có những đặc tính kháng sinh antibiotiques, mặc dù nó chưa có một nghiên cứu lâm sàng cliniques hoặc thực nghiệm nào ở chủ đề nầy.
Nó là một chất độc hại toxique và nên tránh mọi hấp thu.
- carlinoxyde (một furylbenzylacétylène) (SCHAUENBERG, 1977),
- chất sáp cire,
- những chất chát tanins.
- và flavonoïdes,
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle chứa :
- từ 12 đến 15 % của một sesquiterpène monocyclique,
- carlinène C15H24,
- và một dẫn xuất của furane C13H10O :
Dầu thiết yếu huile essentielle cũng chứa :
- acide palmitique,
- những vết của phénols (GARNIER và al, 1961).
Đặc tính trị liệu :
Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, không thân hiếm khi được sử dụng trong nhà thuốc thảo dược hiện đại.
▪ Cây nầy đã một thời có nhu cầu rất cao bởi vì nó như là :
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- co thắt đường tiêu hóa spasmes du tube digestif,
- túi mật vésicule biliaire,
- và rối loạn gan hépatiques,
- bệnh phù thủng, sủng nước hydropisie,
- giữ nước tiểu rétention d'urine v…v….
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh về da như là :
- mụn cám acné,
- và chóc lỡ, sang thấp (bệnh chàm) eczéma.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ có thể được sử dụng bên ngoài cơ thể để :
- làm sạch những vết thương loét plaies,
hoặc như :
- thuốc súc miệng sát trùng gargarisme antiseptique.
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis là :
- thuốc kháng sinh antibiotique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
- buồn nôn với liều mạnh émétique,
- thuốc giải nhiệt fébrifuge
- và là thuốc tẩy xổ purgatif với liều mạnh.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle đã được sử dụng trong những bệnh về da affections cutanées như là :
- mụn cám acné,
- và bệnh chóc lỡ sang thập eczéma.
▪ Những đặc tính kháng sinh antibiotiques đã được làm sáng tỏ đối với :
- Chất oxyde de carline
đối với vi khuẩn staphylocoque aureus và một số vi khuẩn bactéries Gram dương positif, nhưng hợp chất nầy rất độc hại toxique để sử dụng điều trị thérapeutique (PARIS và al, 1971).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis đã được ghi lại trong lấn ấn phẩm đầu tiên của dược điển Pháp Pharmacopée française ; nó được coi là nổi tiếng cho những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- thuôc chữa bệnh dạ dày stomachique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- thuốc kháng sinh antibiotique (SCHAUENBERG, 1977).
với những đặc tính :
- lợi tiểu diurétique,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi mật cholagogue,
- thuốc bổ tonique cho những đường tiêu hóa voies digestives,
những đặc tính nầy được quy gán cho thảo dược trên. (GARNIER và al, 1961).
▪ Về mặt cổ điển, Cây nầy có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques,
- thuốc bổ toniques,
- lợi tiểu diurétiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
▪ Sự sử dụng truyền thống bao gồm nước nấu sắc décoction của rễ, được sử dụng trong những bệnh như là :
- chứng ù tai, giảm âm lượng, thường có liên quan đến mê cung labyrinthique hydrops,
- những bệnh phế quản maladies bronchiques,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite.
▪ Bột thu được từ những rễ được sử dụng trong trong số vùng nhất định ở nông thôn để vỗ béo cho gia súc bétail.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité - Phản ứng phụ .
Một quá liều có thể gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Dị ứng với Cây Cỏ dại đắng ambroisie, với những Cây marguerites và những cây có liên quan :
Cây Kế nhỏ Carlina acaulis có thẻ gây ra một phản ứng dị ứng allergique ở những người nhạy cảm với những cây thuộc Asteraceae/Compositae.
Những thành viên của họ nầy bao gồm ambroisie, chrysanthèmes, soucis, marguerites và nhiều loại khác.
Nếu một người có những dị ứng, bảo đảm phải tham vấn với nhà sản xuất cung cấp dịch vụ chăm lo sức khỏe trước khi sử dụng Cây Kế nhỏ Carlina acaulis.
● Cảnh báo :
▪ Một số thân trọng cần phải có cần nên thực hiện bởi vì với một liều lớn của rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis là :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- và buồn nôn émétique.
▪ Sự sử dụng của những chế phẩm với cơ bản thảo dược, không được khuyến khích dùng nếu không tham vấn xin ý kiến của y sĩ chữa trị hoặc dược sĩ.
▪ Những chất chứa trong Cây có thể tương tác với những thuốc ghi trong toa mà bệnh nhân đã được chữa trị, do đó nó có thể làm loại bỏ hoặc làm giảm tính hiệu quả chữa trị của nó hoặc gây ra một độc tính toxicité.
Nó cũng có thể là gánh nặng cho những chức năng quan trọng của cơ thể bị suy yếu, do đó khiến bệnh nhân bị gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tình trạng tính mạng bệnh nhân bị đe doạ.
● Đề phòng đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
Hảy giữ cẫn thận và tránh sử dụng nó.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
● Hiệu quả dược lý pharmacologiques - Ứng dụng trị liệu :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc kháng sinh antibiotique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ sốt antipyrétique,
- tiêu hóa digestif,
- nhuận trường laxatif,
- và gây buồn nôn émétique.
Nó được đề nghị để chống lại :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh cổ trướng ascite,
- tiền liệt tuyến prostate,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nó được áp dụng bên ngoài da như chất khử trùng antiseptique để chữa lành những vết thương loét mỡ, cũng như để chữa trị :
- mụn rộp herpès,
- và những đau răng maux de dents
▪ Căn hành rhizome chứa một số nhất định dầu thiết yếu huiles essentielles, đặc biệt thành phần oxyde de carlina có đặc tính kháng khuẩn antibactérien.
▪ Rễ, khi xưa được sử dụng trong thực vật trị liệu phytothérapie như phương thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống cảm lạnh rhume.
Những rễ được sử dụng để bào chế những dược phẩm médicaments hoặc kết hợp với những sản phẩm khác cơ bản thảo được, Cây Kế nhỏ Carlina acaulis được dùng để chữa trị :
- những bệnh của túi mật vésicule biliaire ;
- sự tiêu hóa kém mauvaise digestion;
và những co thắt :
- của thực quản spasmes de l'œsophage,
- của dạ dầy estomac,
- và của những ruột intestins.
Nó cũng được dùng như :
- thuốc bổ tonique,
- như thuốc lợi tiểu diurétique
để làm giảm sự giữ nước rétention d'eau và để gây ra sự đổ mồ hôi transpiration.
▪ Một số người nhất định, ứng dụng Cây Kế nhỏ Carlina acaulis trực tiếp trên da peau để chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau,
- rửa những vết thương loét rincer les plaies,
- và những loét ulcères,
và chữa trị :
- bệnh ung-thư lưỡi cancer de la langue.
▪ Một số chế phẩm nhất định của Cây Kế nhỏ carlina được bào chế để sử dụng cho :
- sự bùng phát mụn rộp herpès,
- những nốt mụn nhọt boutons,
- và đau răng maux de dents.
*** Không đủ bằng chứng để đánh giá tính hiệu quả của Cây…..
▪ Dùng bởi đường miệng :
Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, được dùng uống để chữa trị những bệnh như :
- Bệnh túi mật vésicule biliaire.
- Tiêu hóa kém mauvaise digestion.
- Co thắt thực quản spasmes de l'œsophage, dạ dày estomac và những đường ruột intestins.
- Sử dụng như lợi tiểu diurétique.
- Sử dụng như thuốc bổ tonique.
- Gây ra đổ mồ hôi transpiration.
và những bệnh khác…..
▪ Ứng dụng trên da :
Được áp dụng trên da, Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, đuợc dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- Những bệnh ngoài da problèmes de peau.
- Vết thương blessures.
- Ung thư lưỡi cancer de la langue.
- Mụn rộp herpès.
- Đau răng maux de dents.
và những bệnh khác của da .
▪ Phương pháp dùng và liều lượng :
◦ cũng có thể được áp dụng bên ngoài cơ thể trên da như một thuốc :
- sát trùng antiseptique.
● Sử dụng khác .
- dự đoán thời tiết prévision météo
- những hoa khô, phản ứng với lượng độ ẩm humidité trong không khí và có thể được sử dụng như một ẩm kế hygromètres.
Những hoa Cây Kế nhỏ Carlina acaulis tăng trưởng khi gần tiếp cận với mưa.
- Nó đôi khi được trồng ở những hòn non bộ, hoặc được sấy khô và treo lên làm vật trang trí trong nhà.
Trong văn hóa người basque, theo truyền thống nó được sử dụng như một biểu tượng của sự may mắn, gắn ở trước cửa những ngôi nhà và được ban cho bởi nữ thần Mari.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được :
- Hoa, rễ, thân.
◦ Hoa đầu : nấu chín, được sử dụng như để thay thế artichaut, mặc dù nó được xem nhỏ hơn đáng kể và thậm chí còn tinh tế hơn.
◦ Nạt thịt ở trung tâm của Cây là ăn được.
◦ Khi còn non, những chồi hoa có thể dùng nấu chín và ăn theo cách tương tự như artichaut, điều nầy khiến nó được đánh giá có biệt danh là “bánh mì của những thợ săn”.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire