Sea grapes
Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa (Forsskål) J.Agardh,
Caulerpaceae
Đại cương :
Danh pháp latin Caulerpa racemosa, có nghĩa những hoa mang trong những chùm racèmes.
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
là một loài lục tảo, một rong biển ( tảo) thuộc họ Caulerpaceae. Nó thường được
biết đến dưới tên nho biển raisins de mer
và được tìm thấy trong nhiều khu vực của vùng biển cạn ( hơi sâu ) trên toàn
thế giới.
Có một số nhất định hình thức và
nhiều loại khác nhau, và số đó xuất hiện trong biển Địa trung hải Méditerranée vào năm 1990 đang gây lo
ngại như một loài phát triển xâm lấn.
● Hệ Sinh
thái Écologie
:
Những loài của giống Caulerpa có
chứa những chuyển hóa chất thứ cấp métabolites
secondaires là chất gây độc tế bào cytotoxiques, trong đó thành phần caulerpenyne là chiếm ưu thế nhất. Chúng
không thích hợp cho những động vật ăn những cỏ.
Một nghiên cứu đã được thực hiện
trên những loài động vật ăn cỏ herbivores
ăn trong những cánh đồng có sự hiện diện của loài Rong Cầu lục chùm Caulerpa
racemosa var. cylindracea ở miền tây bắc trong không gian của sự phân bố ở vùng
Địa trung hải Méditerranée.
▪ Rong biển này trông thấy rất hấp
dẫn gồm có những quả bóng nhỏ như chùm trứng và thường thấy trên những bờ biển
phía nam trên những tảng đá và bám trên những rặng san hô tạo thành những cụm
nhỏ.
Ở Singapour, nó không tạo thành những dạng của sự tăng sinh mở rộng.
Ở những nơi khác, nó được cho rằng tạo thành những đồng cỏ trước những khu rừng
ngập nước mangroves.
● Chu kỳ
sinh sống Cycle de la vie :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
là một loài rong hằng năm sinh sống trong hầu hết những không gian phát triển
của sự phân tán của nó.
Nó mọc từ tháng 4 đến tháng 12 và
trở nên trạng thái ngủ trong những tháng mùa đông lạnh nhất.
Trong Địa trung hải Méditerranée, sự tăng trưởng bắt đầu từ
tháng 4 khi những thân phát triển ngang stolons
mới phát triển và những nhánh dựng đứng bắt đầu mọc, và tiếp tục đến tháng 12, sau
đó những rong giảm sút và trở nên trạng thái ngủ không hoạt động.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa
racemosa sinh sản vô phái reproduit
végétativement bằng cách phân cắt chia nhánh fragmentation.
Khi những phân đoạn của nhánh rong
vở ra, nó sẽ phát triển trở thành một cây rong mới.
Những mảnh nhỏ của mô có thể chỉ
vài millimètres đường kính là có khả năng làm công việc sinh sản này.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa
racemosa cũng có thể sinh sản phái tính
sexuellement và, thực hiện công việc
này, hiện diện những cây Rong có những trái
không mở ra holocarpes.
( Một holocarpie mô tả ở một số loại tảo nào đó, tại thời điểm sinh sản,
biến đổi hoàn toàn thành các giao tử
gamète trước khi biến mất; tản thalli dường như tan biến. Một rong được
gọi là holocarpique ).
Điều này có nghĩa là toàn bộ nội
dung của tế bào chất cytoplasme của
rong được sử dụng để tạo ra những giao tử gamètes,
chỉ để lại một vỏ bọc trống rỗng của vị trí nguyên thủy.
◦ Những thực vật là đơn tính monoïques, những giao tử đực gamètes mâles và cái femelles được sản xuất trên cùng một Cây và phóng thích trong cột nước nơi đây
chúng kết hợp để hình thành những hợp tử
hình cầu zygotes sphériques.
◦ Những hợp tử này cố định và sau 5
tuần sinh ra những ống mầm mao mạch tubes
germinatifs dài ra và phân nhánh để
phát triển thành một cây rong Cầu
lục chùm mới.
Sự sinh sản hàng loạt này đôi khi
xảy ra trong môi trường biển Caraïbes
và thường thực hiện trước bình minh.
◦ Có khoảng 39 vụ sinh sản hàng
loạt thường xảy ra trong suốt thời gian 125 ngày và những ngày mà chúng diển ra
không liên quan đến những chu kỳ của những thủy triều và chu kỳ mặt trăng.
◦ Những giao tử vẫn còn di động
trong thời gian khoảng 60 phút. Sự sinh sản hàng loạt là lợi ích cho Cây trong
việc gia tăng cơ hội cho sự thụ tinh chances
de fécondation.
Khả năng hiển thị dưới nước có thể
giảm đến mức dưới 1 m bởi đám mây màu xanh lá cây sản xuất trong quá trình sinh
sản.
Những sự sinh sản hàng loạt tương tự
đã diển ra trong Địa trung hải Méditerranée,
gây ra sự phóng thích một đám mây giao tử màu xanh lá cây gamètes verts trong nước khoảng 14 phút trước khi mặt trời mọc.
▪ Như những giống khác của bộ
Bryopsidales, mỗi Cây Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa bao gồm một tế bào
rất lớn với một số lớn những hạt nhân.
Những lục lạp chloroplastes chứa thành phần diệp lục thố chlorophylle được di chuyễn từ bất kỳ những bộ phận nào của cơ thể
đến những bộ phận khác và có một mạng lưới chất đạm protéines dưới dạng sợi fibreuses
giúp những sự chuyễn động của những cơ quan .
Những màu sắc từ xanh lá cây đến
xanh lá cây vàng nhạt và xanh lá cây xanh dương nhạt.
▪ Những rong này là một cénocytiques, có nghĩa là toàn Rong
được bao gồm của một tế bào khổng lồ với nhiều nhân và không có vách ngăn.
Do đặc điểm đặc biệt này, mà bất cứ
một bộ phận nào của Cây Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa được phân mảnh,
thậm chí những mảnh nhỏ nhất của tế bào, cũng có thể tái sinh ra một Cây rong
nguyên mới.
● Địa lý
sinh học Biogéographie :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
có nguồn gốc ở Nam bán cầu hémisphère sud,
do đó người ta nghĩ rằng Rong có nguồn gốc ở Úc Châu Australie, nhưng ngày nay người ta tìm thấy trong toàn thế giới
trong những bờ biển nông cạn ít sâu của những vùng biển ôn đới tempérées và nhiệt đới tropicales.
Nó bắt đầu phân tán xuyên qua biển
Địa trung hải Méditerranée như
một loài thực vật xâm lấn trong những
năm 1990 và ngày nay nó được phổ biến trong tất cả vùng biển Địa trung hải Méditerranée, trong Châu Âu, Phi Châu,
trong những biển Thái bình dương océans
Pacifique và Ấn Độ dương
Indien , trong biển
Caraïbes mer des Caraïbes và trong
vịnh Mexique golfe du Mexique.
◦ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
trở nên nhanh chóng trở thành thực vật tiền phong trong môi trường tự nhiên bởi
khả năng thích ứng của nó.
Với gần 40 dưới loài, đủ dạng và
loại variété như Caulerpa racemosa
var. cylindracea chẳng hạn.
Những phẩm chất của những Rong Cầu
lục chùm Caulerpa racemosa là đẹp, hình thành như những chùm nho.
Rong Cầu lục chùm caulerpe chỉ được
tìm thấy trong một số thảm cỏ hiển hoa biển herbiers
de phanérogames, và không xâm lấn mạnh vào những khu vực cỏ thủy sinh zostère hoặc posidonie.
▪ Liên
kết môi trường :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
là một trong 3 loài của giống Caulerpa có những đặc tính xâm lấn và rất xâm lấn
nghiêm trọng trên toàn thế giới.
Sự lan rộng này đã gây ra những
hiệu quả có hại lớn như nghẹt thở của những sinh vật thủy sinh trong đồng cỏ
biển bản xứ, loại những loài rong biển bản địa ra khỏi cưộc cạnh tranh, sự biến
đổi của những hệ thống môi trường phức tạp thành những quần thể đơn chủng monospécifiques
và ức chế sự tăng trưởng của những san hô coraux,
do đó làm hại nghiêm trọng cho sức khỏe và chức năng của những hệ thống rặng đá
ngầm récifaux.
Những nỗ lực tại chỗ để khuyến
khích sự kiểm soát sinh học bio-lutte
chống lại Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa và ức chế sự lan truyền của rong
biển này trong khu vực khác không thuộc bản địa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
bao gồm : Một tản xanh mềm dài đến 15 cm, mang những trục thẳng cao trên trục
mang một số những nhánh khoảng 15 nhánh nhỏ hình cầu nhỏ hoặc hình bào dục phân
nhánh với đỉnh đầu phù to từ 2 đến 4 mm đường kính và xếp theo vóng xoắn giống
như một chùm nho, những nhánh cách nhau khoảng vài cm và có thể đạt đến 30 cm
cao, vì vậy Rong Cầu lục chùm có tên gọi là « nho biển raisins de mer » và tạo ra nhiều nhánh cuống như chùm nho sắp xếp
trên một nhánh thẳng đứng, trông giống như một tán lá, mỗi chùm khoảng từ 2 đến
8 cm dài do đó hình dạng thay đổi từ hình cầu đến dạng bầu dục thành hình đĩa,
đôi khi phẳng ở bên trên hoặc hình thành những dạng hình chóp của crème glacée ( khoảng 0,5 cm đường kính
), những dạng có thể rậm rạp hoặc thưa thớt.
Những chùm nho này nổi lên từ một
thân dài nằm ngang, trải dài nghiêng trên những bề mặt cứng hoặc ngay dưới cát.
Nó mọc trên những rặng san hô hoặc trên tảng đá, đôi khi trải rộng trên cát.
▪ Thân nằm ngang stolon horizontal phát triển đến 30mm
đường kính, hình thành một mê lộ lacis rất rậm rạp bao phủ mặt nền và
những nhánh thô mang những căn trạng rhizoïdes
phổ biến, những nhánh lá thẳng
thường dựng lên trên những thân bò stolons,
đôi khi xa hơn, từ 1 đến nhiều cm cao, đơn giản hoặc chẻ đôi, bao phủ bởi những
nhánh hình cầu,
- Những căn trạng rhizoïdes được neo bám vào đài vật, đài
vật có thể là cát nhưng chủ yếu là đá rắn, tạo ra những nhánh thẳng đứng cao
khoảng vài cm.
- Rong trải rộng với những thân nối
dài stolons phân nhánh dài, thô và
thường dưới 10 cm dài, nhưng đôi khi đạt đến 20 cm hoặc hơn, trở nên quan hệ
rất mật thiết trong những quần thể cũ, thường phạm vi ảnh hưởng từ 1 đến 2 m
đường kính.
▪ Những bộ phận đồng hóa thẳng, hình
trụ, từ 1 đến 10 cm dài và từ 0,3 đến 0,8 mm đường kính, không phân nhánh. Bộ
phận đồng hóa này, trưởng thành mang từ 1 đến 5 cặp những túi nhỏ khoảng 1,0
đến 1,2 mm đường kính, đính theo chiều dọc.
▪ Một số nhất định loài khác của
giống Caulerpa có thể có dạng giống như chùm nho biển bầu dục, những rong này
bao gồm Caulerpa peltata, Caulerpa macrophysa, có những loại variété của Rong Cầu lục Caulerpa
racemosa với những đầu có dạng cái chuông (Caulerpa racemosa var turbinata) hoặc cái dù nhỏ phẳng (Caulerpa
racemosa var peltata).
Bộ phận sử dụng :
Toàn rong.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Rong
Cầu lục chùm Caulerpa racemosa chứa lượng cao nhất của :
- chất đạm protéines
(19,72 ± 0,77%),
- chất béo lipides
thô (7,65 ± 1,19%),
- và những chất xơ thực phẩm fibres (11,51 ± 1,32%)
hơn những rong lục tảo và tảo nâu khác.
▪ Nồng
độ cao nhất :
- của acide aspartique (12,7 ± 0,2%),
- và acide glutamique (9,2 ± 0,7%)
đã được quan sát ở Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa,
trong
khi :
- histidine (2,6 ± 0,7%),
- méthionine (1,4 ± 0,4%),
- và tyrosine (3,8 ± 0,2 %) là những acides aminés hạn chế.
- lysine (6,6 ± 0,2%),
- leusine (6,9 ± 0,6%),
- glycine (6,5 ± 0,4%),
- arginine (6,4 ± 0,3%),
- alanine (7,6 ± 0,6%),
- và thréonine (6,2 ± 0,5%)
một
phần trăm cao hơn của tổng số acides aminés..
▪ Những
loài của giống Caulerpa chứa những chất chuyển hóa thứ cấp, gây độc tế bào,
trong đó có :
- chất caulerpényne
là phong phú nhất.
▪ Nghiên
cứu cho thấy rằng Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa có thể có tiềm năng sử
dụng như một thức ăn dinh dưởng aliment
nutritif và có khả năng tiêu dùng cho con người.
▪ Nghiên
cứu khác trên những loài ăn được nên phải tập trung trên những thành phần :
- acides béo,
- những vitamines,
- những thành phần đa đường polysaccharidiques không tinh bột hóa non amylacés,
- những thành phần vi lượng oligo-éléments
và
những nhận thức cảm quan perceptions
sensorielles để mô tả một sự sử dụng an toàn hơn và linh hoạt hơn.
▪ Phân tích thành phần gần đúng :
Những
thành phần hóa học gần đúng của Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa đã được xác
định theo bởi phương pháp tiêu chuẩn.
▪ Hàm
lượng chất đạm protéines của Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa đã được phân tích bởi phương pháp Kjeldahl, nơi đây những hệ
số chuyển đổi 6,25 đã được sử dụng để chuyển đổi tổng số chất đạm azote thành chất đạm thô protéine brute.
▪ Những
đường glucides đã được xác định đơn giản bằng cách trừ đi tĩ lệ phần trăm trung
bình của hàm lượng chất đạm protéines,
chất béo lipides, chất xơ thực phẩm fibres, độ ẩm humidité và tro cendres từ
100.
▪ Chất
béo lipide thô của Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa được ly trích từ bột
rong với éther de pétrole trong một máy trích Soxhlet.
Sau khi
quá trình ly trích, éther de pétrole đã được bốc hơi và phần dư lượng đã được
sấy khô đến một trọng lượng không thay đổi ở 105 ° C.
▪ Để đo
lường những chất xơ thực phẩm, 2 g mẩu vật rong algues đã được nấu chín với acide sulfurique H2SO4
pha loãng (0,3 N), sau đó hỗn hợp đã được lọc và rửa với 200 ml nước đun sôi và
NaOH (0,5 N), tương ứng theo Siddique và al.
▪ Chất
dư lượng của hỗn hợp đã được tái ly trích và rửa lại với nước đun sôi và acétone.
Cuối cùng dư lượng được sấy khô ở 105 ° C trong thời gian 3 giờ cho đến trọng
lượng không thay đổi.
▪ Hàm lượng
độ ẩm của Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa
đã được xác định bằng cách sấy khô những mẫu vật rong biển ở 105 ° C cho đến
trọng lượng không đổi.
Sau đó
hàm lượng trong độ ẩm đã được tính bằng cách khấu trừ đi trọng lượng cuối cùng
từ trọng lượng ban đầu của mẫu vật.
Hàm
lượng tro thu được bằng cách nung trong một lò nung công nghiệp four à moufle ở 550 ° C trong thời gian 4
giờ.
● Phân tích những acides aminés :
Phân
tích những acides aminés đã được thực hiện bởi sắc ký trao đổi ion chromatographie d'échange d'ions, theo Siddique và al.
Một mẩu
vật ( chứa 5,0 mg chất đạm protéine) đã được lấy để thủy giải acide hydrolyse acide.
- 1 ml
acide HCl (6 N) đã được rút ra với mẫu trong những lọ thủy tinh thủy giải đậy
kín hydrolyse scellés rút chân không và
hâm nóng trong thời gian 22 giờ ở nhiệt độ 110 ° C.
▪ Thành
phần norleucine đã được thêm vào acide
HCl như một mô hình đo lường nội bộ.
Một ít acides
aminés như là :
- tryptophane,
- cystine,
- và cystéine
đã được mất đi hoàn toàn trong quá trính thủy giải acide hydrolyse acide.
▪ Những
ống đã được làm lạnh sau quá trình thủy giải hydrolyse và đặt trong những máy sấy khô dessiccateurs với vài viên NaOH trong thời gian 5-6 ngày.
Trước
khi phân tích những acides aminés, dư lượng đã được hòa tan trong một thể tích
thích hợp của một mẫu vật pha loãng của chất đệm tampon Na-S với độ kiềm pH 2,2.
Sau đó,
dung dịch đã được lọc xuyên qua một màng Millipore
của 0,22 µm và chuẩn bị để phân tích của
những acides aminés.
Một
dụng cụ Beekman (modèle 7300) đã được sử dụng để sắc ký chromatographie trao đổi ion chromatographie par échange d'ions.
Trong
quá trình thủy giải acide hydrolyse acide,
một phần ammoniac thường từ sự suy thoái của những acides aminés.
Do đó,
hàm lượng ammoniac đã được bao gồm trong tính toán sự thu hồi azote protéique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa cũng chứa những thành phần hợp chất hành động như :
- thuốc gây mê nhẹ anesthésiques
légers,
điều
này tạo cho rong có một giá trị lâm sàng clinique.
▪ Nó
cũng có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques,
và được
sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp động hypertension,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Philippines sử
dụng Rong
Cầu lục chùm Caulerpa racemosa để :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle
và để
chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
Nghiên
cứu trên hiện thực của sự dinh dưởng là cơ bản cho những loài ăn được và thương
mại khả thi cho những người tiêu thụ.
Hợp
chất hóa học và hồ sơ của những acides aminés đã được nghiên cứu để hiểu biết
được giá trị dinh dưởng và phẩm chất của những chất đạm protéines của một rong biển ăn được Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa.
Những
mẫu vật được thu thập một cách ngẩu nhiên trong khu vực bãi triều của bờ biển
của đảo cận nhiệt đới île côtière
subtropicale, của đảo île St.
Martin từ tháng 2 février 2013 đến
tháng 5 mai 2014.
Những
mẫu vật được bảo quản bằng cách sử dụng những phương pháp tiêu chuẩn để phân
tích hóa học.
Thành
phần gần đúng đã được xác định bằng cách sử dụng những phương pháp chuẩn,
phương pháp Kjeldahl cho những chất đạm protéines,
phương pháp Soxhlet cho những chất
béo thô lipides bruts, H2SO4
(0,3 N) và NaOH (0,5 N) cho những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, phương
pháp lò nung công nghiệp four à moufle
cho hàm lượng trong độ ẩm humidité, sắc
ký trao đổi ion chromatographie
par échange d'ions cho những acides aminés và được sữ dụng để xác
nhận những dữ liệu.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Một
số loài của giống Caulerpa sản xuất những độc tố toxines để bảo vệ mình khỏi bị nghiến cắn của những loài cá.
Điều
này cũng làm cho nó là độc hại toxiques
cho con người.
Ứng dụng :
▪ Loài
Rong này được xem như một loài xâm lấn trong biển Địa trung hải Méditerranée.
Thực phẩm và biến chế :
Sự sử
dụng bởi con người : Cây này được tiêu dùng trong một số nơi.
▪ Sử dụng trực tiếp như thực phẩm -
tiêu dùng nguyên.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa
racemosa được trồng thương mại trong phía nam Thái bình dương Pacifique Sud
và được thu hoạch trong những vùng khác.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa
racemosa, cũng như Caulerpa lentillifera, được sử dụng phổ biến trong những món
ăn Á đông asiatiques và những người ở
hải đảo insulaires.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa thường
được sử dụng tươi và sống như rau xanh salade và được yêu
thích cho hương vị tiêu của nó cũng làm cho nó có ý tưởng trong chế tạo những
nước sauce.
▪ Rong này được phổ biến trên thị
trường của Phuket trong Thaïlande nơi đây có từ 10 đến 20 kg Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa tươi được bán cho ngày.
▪ Ở Philippines, nó được tiêu dùng tươi như salade hoặc ướp mặn để có
thể ăn về sau.
Với một
số lượng nhỏ, Rong cũng được xuất khẩu sang Japon.
▪ Nó
cũng được tiêu dùng trong Malaisie và trong Indonésie.
▪ Những
rong này cũng được dùng làm chất dinh dưởng cho :
- gia súc bétail,
- và cá poisson.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire