Spiral ginger
Chóc - Cát lồi
Costus speciosus (Koen ex. Retz.)
Smith.
Zingiberaceae
Đại cương :
Cây Cát lồi Costus speciosus có
nguồn gốc ở bán đảo Mã lai, Đông Nam Á Asie
du Sud-Est trong đó người ta tìm thấy sự hiện diện ở Việt Nam, nhưng nó
được tịch hóa trong một số vùng nhiệt đới, đặc biệt ở Hawaii.
Nó được
liệt kê vào trong danh sách những thực vật có tiềm năng xâm lấn trong những
Liên bang Micronésie États fédérés de
Micronésie, Guam, trong Cộng hòa Palaos République
des Palaos và trong Polynésie française.
Nó mọc
tốt trong những đất cát sol sablonneux
tương đối khô hơn nhưng giàu chất mùn, mà người ta tìm thấy trong tất cả những
quốc gia.
▪ Cũng
đẹp như loài này, nó hiện có một số giống Cây trồng của Cây Cát lồi Costus
speciosus được tìm kiếm như một Cây cảnh trong những khu vườn.
Hầu hết
chúng không phải như những loài cây bụi mạnh mẽ và cũng không mọc cao, như
những loài cây trồng như sau :
- Giống
Cây trồng 'Pink Shadow' tương tự như
loài spinosus nhưng hoa trắng có màu đỏ hồng.
- Giống
Cây trồng 'Variegatus' có những lá
nhiều màu sặc sở xanh lá cây và trắng, những hoa giống như loài spinosus, đạt đến 1,5-2,1 m.
- Giống
Cây trồng 'Foster Variegated' có thân đỏ và rộng, lá có sọc trắng kem, mềm và
có lông khi chạm vào. Nó chỉ đạt đến 1,5 m cao và ít có khả năng trổ hoa
hơn các loài spinosus.
- Giống
Cây trồng 'Nova' là một cây ngắn hơn, khoảng 0,9 m, với những lá màu xanh lá
cây sáng và những hoa tương tự như loài spinosus.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Địa thực
vật,
cao đến 3 m, đường kính khoảng 1,6 cm, có lông hay không, thân xoắn ốc, thân
thơm với những căn hành ngầm dưới đất, nạt thịt và phân nhánh.
Thân trên không, tròn có thể đạt
đến 2 m cao, lớn màu đỏ và mang những lá, với những đốt, những đốt phân biệt rỏ.
Lá, không thơm, màu xanh
lá cây bạc, gắn theo xoắn ốc, phiến thon hình bầu dục thuôn dài hoặc hình mũi
dáo, mép lá thành ống không chẻ kích thước từ 15 đến 30 cm, với đầu nhọn đột
ngột, thân ngắn và phủ bên ngoài bởi những lông mềm ở mặt dưới lá, mượt, mặt
trên lá láng.
Phát hoa,
là một gié rất rậm, và đơn độc, ở chót thân, hình trứng, dài từ 5 đến 10 cm,
những lá bắc màu tím nhạt hình trứng kích thước từ 2,5 đến 4,5 cm dài.
Hoa, to,
đẹp, đo được 4 cm đường kính, nhiều hay
ít hình cầu, sặc sở trong một đầu rậm màu
trắng hình thành như một cái quặng và có sự hiện diện :
- lá
hoa lớn hình bầu dục màu đỏ tươi 1,5-3 x 0,7-1,5 cm, hình bầu dục cấp tính ,
màu đỏ nhạt.
- lá
hoa nhỏ bractéoles 1-1,5 cm dài,
thuông dài hình chữ nhật, màu đỏ nhạt.
- đài
hoa, phẳng, màu tím, dài từ 2 đến 2,5 cm, với những thùy ngắn 3 thùy và hình
trứng, 3-5 cm dài..
- vành
hoa, là một ống dài ngắn hơn đài, tai hẹp, những phân đoạn của vành hoa màu
trắng, dài hơn rộng, khoảng từ 4 đến 6 cm dài, màu trắng, cánh hoa môi hơi
tròn, dài 6 đến 8 cm, nhăn nheo, không đều và có răng mịn, màu trắng và trung
tâm có những dải màu đỏ vàng cam, tròn, hình thành như một cái quặng có những
bìa uống cong và nối liền nhau..
- tiểu
nhụy, phẳng và rộng kết nối với những cánh hoa dài khoảng 5 cm và rộng từ 12
đến 15 cm.
◦ tiểu
nhụy, lép là một môi to, trắng hay vàng, đẹp.
◦ tiểu nhụy thụ to, dẹp
- Bầu noãn, 5-8 mm dài, hình cầu,
với 3 thùy, 3 buồng, nhiều noãn, vòi nhụy hình lưỡi liềm có lông nhỏ.
Trái, nang hình trứng, tròn,
từ 1,5 đến 2 cm dài, màu đỏ tươi, một vành ở đầu do đài còn lại không rụng.
Hạt, nhiều, màu đen với tử
y màu trắng, nạt thịt.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những
thành phần hóa học chimiques :
- 3-0-
[a-L-rhamnopyranosyl (1 à 2) -b-D-glyopyranosyl] -26-O- [b-D-glucopyranosyl]
-22-a-méthoxy (25R);
- triacontanoate de méthyle;
- méthyl-3- (4-hydroxyphényl) -2E-propénoate;
- 25-en-cycloartenol;
- b-sitostérol-b-D-glucopyranoside;
- glucoside de β-sitostérol;
- cycloartanol;
- dioscine;
- diosgénine;
- diosgénone;
- furost-5-n-3b, 26-diol;
- gracilline;
- ligogénine;
- méthyl protodioscine;
- acide octacosanique;
- những prosapogénines A - B de la dioscine;
- protodioscine;
- tigogénine.
- furostanol saponines-costusosides,
- β-D-glucoside,
- những prosapogénines,
- dihydrophytylplastoquinone,
- và α-tocophérolquinone
được
phân lập từ Cây Cát lồi Costus speciosus
và có nhiều hoạt động sinh học khác nhau activités
biologiques.
Cây Cát
lồi Costus speciosus thường gọi "crêpe
au gingembre".
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique
cho thấy những căn hành rhizomes Cây
Cát lồi Costus speciosus giàu trao đổi chất biến dưởng sơ cấp métabolites primaires và thứ cấp secondaire như là :
- đường glucides,
- vitamine C,
- vitamine E,
- phénols,
- saponines,
- alcaloïdes,
- glycosides,
- stéroïdes,
- phénoliques,
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- tanins,
- và β-carotène.
và
nguyên tố khoáng minéraux như là :
- Zn, Cu, Mn, Se và Fe.
▪ Nghiên cứu của những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus cho
được 2 hợp chất mới, G và H, đặc trưng bởi :
- 8-hydroxytriaconta-25-one,
- và Me-tritriacontanoat.
▪ Trích
xuất hexane đã phận lập 2 sesquiterpénoïdes :
- costunolide,
- và érémanthine.
▪ Nghiên
cứu của những bộ phận khác nhau của Cây Cát lồi Costus speciosus cho thấy một
tổng số hàm lượng của thành phần :
- chất đạm protéines
99,45 μg / ml của lá,
- 86,938 μg / ml của thân,
- và 57,94 μg / ml của căn hành rhizomes;
▪ hàm
lượng thành phần đường glucides là :
- 25,97 μg / ml của lá,
- 20,72 μg / ml của thân,
- et 27,63 μg / ml của căn hành rhizomes.
▪ Thành
phần saponine, tanin, stéroïde, flavanoïde và phénol cũng được hiện diện.
▪ Ngoài
ra những thành phần :
- β-amyrine,
- camphène,
- costunolide,
- diosgénine,
- α-humulène,
- lupéol,
- và zérumbone
cho
hoạt động chống ung thư anticancéreuse
đã được công nhận.
▪ Những
căn hành rhizomes chứa :
- những saponines (saponine A, B, C),
- diosgénine,
- và tigogénine,
- glucoside de ß-sitostérol,
- dầu thiết yếu huile essentielle,
- và phtalate de bis (2-éthylhexyle).
▪ Những
chất diosgénine và tigogénine cũng hiện diện trong thân và rễ.
▪ Những
rễ chứa :
- hydroxycétone aliphatique,
- và 5-stigmasténol.
▪ Những
hạt chứa chất :
- diosgénine như génine chánh (2,4% trên trọng lượng khô ).
▪ Những
lá chứa :
- stéarate d'amyrine,
- ß-amyrine,
- và những palmitates de lupéol (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra,
1993).
● Giá trị dinh dưởng :
▪ Căn
hành rhizome Cây Cát lồi Costus
speciosus là một nguồn tốt của vi chất dinh dưởng micronutriments như là :
- vitamine A,
có thể
ngăn ngừa :
- mù ban đêm cécité
nocturne,
- và suy dinh dưởng malnutrition.
▪ Ngoài ra, Cây Cát lồi Costus
speciosus giàu chất chống oxy hóa antioxydants,
thành phần dinh dưởng nutriments như
là :
- β-carotène,
- acide ascorbique (vitamine C),
- tocoferol (vitamine E),
có thể
ngăn ngừa :
- những rối loạn động mạch vành troubles coronariens,
- và ung thư cancer.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
căn hành rhizomes của Cây Cát lồi
Costus speciosus là :
- đắng amers,
- chất làm se thắt astringents,
- diệt giun trùng anthelminthiques,
- long đờm expectorants,
- thuốc bổ toniques,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques (Warrier và al., 1995).
Có đặc tính :
- hàn – acide,
- độc hại nhẹ toxique
(đặc biệt những nguyên liệu tươi ).
- lợi tiểu diurétique,
- chống tính viêm antiphlogistique,
- thuốc giải độc antidote,
- chống sốt antipyrétique,
- chống bệnh da liễu antidermatose.,
- chất làm mát refroidissement,
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Những
rễ là :
- đắng amer,
- chất làm se thắt astringent,
- kích thích stimulant,
- tiêu hóa digestif,
- diệt trùng giun anthelminthique
- lọc máu dépuratif,
- và kích thích tình dục
aphrodisiaque.
Những nghiên cứu cho thấy :
- chống oxy hóa antioxydant,
- hạ mở máu hypolipidémique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và đặc tính chống phân hóa tố thủy phân các este của chất
choline anticholinestérases.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhiều loài gừng có những sử dụng nấu ăn hoặc y học. Loài Cây Cát lồi Costus spinosus này thường
không được sử dụng trong nền văn hóa phương Tây occidentales, nhưng căn hành rhizome
đã được sử dụng trong Ấn Độ và trong
Đông Nam Á Asie du Sud-Est để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- choáng váng étourdissements,
- những đau đầu maux
de tête,
- chóng mặt vertige,
- và ói mửa vomissements.
● Bệnh tiêu hóa dạ dày - ruột gastro-intestinales
Những căn hành rhizomes Cây Cát lồi Costus speciosus là lợi ích trong chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- dịch tả choléra,
- táo bón constipation,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
người dân Népal Népalais đã sử dụng
để làm ngưng :
- nấc cụt hoquet.
▪ Trong
Nam dương Indonésie và trong Tàu, căn hành rhizome làm một phần của phương thuốc chống lại :
- bệnh xơ gan cirrhose
du foie,
và kèm theo :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh cổ trướng aciste.
● Những bệnh hô hấp respiratoires
▪ Trong
Ấn độ Inde và Nepals, căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus đã
được ủng hộ trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những
người Tàu sử dụng để chữa trị những
trường hợp của :
- bệnh ho gà coqueluche
(Pertusis).
● Sử dụng cho phụ khoa gynécologiques :
Những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus được sử
dụng trong những chăm sóc sau khi sanh đẻ postnatals và cũng được xem như để :
- lợi sữa galactagogue
trong Ấn Độ Inde.
▪ Trong những Visayas
một trong những vùng chánh của bán đảo Phi
luật Tân, nước ép jus của thân được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Malaisie, nước ép jus của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Java, căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus đã được ghi nhận một sự sử
dụng cho :
- bệnh giang mai syphilis.
◦ sử
dụng cho viêm thận-bệnh thủng-phù nề néphrite-béribéri-phù
nề œdème do ở chứng :
- xơ cứng gan (sclérose)
du foie,
- khó khăn đi tiểu difficulté
à uriner,
- đau đớn trong đường tiểu tractus urinaire.
◦ sử
dụng cho :
- bệnh ho gà coqueluche.
◦ Nước
nấu sắc décoction của nguyên liệu khô hoặc tươi có thể được sử dụng như áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những trường hợp nổi chẩn do bởi cây nàng hai éruption d’ortie.
▪ Trong
Ấn Độ, căn hành rhizome Cây Cát
lồi Costus speciosus được sử dụng như thức ăn trong thời khan hiếm cứu đói.
Cây
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những đau đầu maux
de tête,
- và những đau nhức lỗ tai oreilles.
Rễ Cây
Cát lồi Costus speciosus được sử dụng cho :
- những bệnh sốt sổ nước mũi nước fièvres catarrhales,
- ho toux,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- những trùng ký sinh vers,
- và những bệnh da maladies
de la peau.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda, căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- táo bón constipation,
- bệnh nhiễm infection
bởi những loài trùng giun vers,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- sốt fièvre,
- hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm inflammation,
- và chứng thiếu máu anémie.
▪ Trong
y học truyền thống Ấn độ indienne,
những căn hành rhizomes và :
◦ những
rễ Cây Cát lồi Costus speciosus có
những hoạt động :
- diệt giun trùng anthelminthiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống mở máu tăng cao antihyperlipidémiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- và kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
◦ Hơn
nữa, những lá Cây Cát lồi Costus
speciosus được sử dụng như nước tắm cho những bệnh nhân thể hiện :
- một sốt cao forte
fièvre.
◦ Nước
ép jus của căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus
được quản lý dùng theo truyền thống với đường sucre để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và giảm những đau đầu maux
de tête.
▪ Ngoài
ra, trích xuất alcaloïde được sử
dụng như :
- thư giản bắp cơ relaxant
musculaire với một hiệu quả chống co thắt antispasmodique.
▪ Trong
y học truyền thống tiên tri prophétique,
sự sử dụng Cây Cát lồi Costus speciosus được đặc biệt đề nghị như là một phương
thuốc chống lại :
- viêm họng pharyngite,
- và viêm tuyến mang tai ( amidan ) amygdalite
ở những
trẻ em.
- viêm màng phổi pleurésie,
và như một thuốc giải độc antidote chống lại :
- nọc độc rắn venin
de serpent.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré là một bệnh chuyển hóa
biến dưởng métabolique với một tỷ lệ
khoảng 4% trong toàn thế giới.
Ngoài ra những thuốc thông thường
được sử dụng để chữa trị bệnh tiểu đường diabète,
như là : insuline, những sulfonylurées, biguanides hoặc những
thiazolidinediones, nhiều loài thảo dược đã được mô tả như là những yếu tố bình
thường hóa đường máu normoglycémiques
có hiệu quả cao hơn, hiện diện tác dụng phu tối thiểu và giá thành tương đối
thấp.
Hiệu quả bình thường hóa đường máu normoglycémique của Cây Cát lồi Costus
speciosus cũng đã được thảo luận.
▪ Mosihuzzaman và al. đã nghiên cứu
hiệu quả của nước ép jus được bào chế
từ bộ phận căn hành rhizome của Cây Cát
lồi Costus speciosus trên những nồng độ của đường glucose huyết thanh trong mô
hình chuột bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào insuline diabétique non insulino-dépendant.
Trong công việc làm truy tìm của
hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante,
Cây Cát lồi Costus speciosus thể hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante ở những chuột bệnh tiểu
đường rats diabétiques nhưng không ở
những chuột không bị bệnh tiểu đường non
diabétiques.
Những kết quả cho thấy rằng ở những
chuột không bệnh tiểu đường non
diabétiques, Cây Cát lồi Costus speciosus không hiệu quả đáng kể trên trạng
thái nhịn ăn sáng état de jeûne hoặc
sau bữa ăn trưa postprandial với thực
phẩm đường glucose.
Tuy nhiên, khi quản lý dùng 30 phút
trước khi cho ăn đường glucose, Cây Cát lồi Costus speciosus dẫn đến một hiệu
quả hạ đường máu hypoglycémiant.
Điều này chỉ ra rằng nước ép jus của Cây Cát lồi Costus speciosus không
làm giảm những nồng độ của đường máu glycémie
cao.
◦ Người ta đã tìm thấy rằng trích
xuất éthanol của những rễ Cây Cát
lồi Costus speciosus làm giảm đường máu glycémie
bằng cách gia tăng glycogénèse và
đồng thời giảm gluconéogenèse.
◦ Hai hợp chất sesquiterpénoïdes đã
được phân lập từ căn hành rhizome của Cây Cát lồi Costus speciosus
đã chứng tỏ có hoạt động này.
Những hợp chất đã được xác định như
là :
- chất costunolide của trích xuất hezane,
- và chất érémanthine.
Người ta nghĩ rằng chất costunolide tạo ra một hoạt động hạ
đường máu hypoglycémiante bằng cách
kích thích sự bài tiết kích thích tố insuline.
Để hiểu được sự phát hiện này,
người ta phải nghiên cứu hiệu quả của Cây Cát lồi Costus speciosus trên sự hấp
thu đường glucose trong ruột bằng cách xác định sự biểu hiện của gène vận
chuyển đường glucose.
Hơn nữa, kiến thức của những nồng
độ insuline huyết thanh sériques d'insuline và của glucagon là
tầm quan trọng chủ yếu để biết hiệu quả của Cây Cát lồi Costus speciosus trên
những nồng độ glucose trong những trạng thái nhịn ăn buổi sáng états à jeun và thực phẩm.
● Hiệu quả
Kích thích tố nội tiết sinh dục cái Œstrogène Œstrogénique :
Một nghiên cứu đã đánh giá trích
xuất méthanolique của căn hành rhizome
Cây Cát lồi Costus speciosus cho hiệu quả của nó trên buồng trứng ovaire và tử cung utérus của tuyến sinh dục cái còn nguyên vẹn Gonado-intact chuột cái
trưởng thành.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả
tuyến nội tiết endocrinien được đánh
dấu bởi một sự giảm đáng kể trọng lượng của những buồng trứng ovaire và một sự gia tăng trọng lượng
của tử cung utérin bởi so sánh với
kiểm chứng bình thường.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại những trao đổi
chất biến dưởng thứ cấp métabolites
secondaires, nghĩa là những chất alcaloïdes và những flavonoïdes.
● Hoạt
động bào vệ gan hépatoprotectrice :
Những phân hóa tố huyết thanh enzymes sériques, bao gồm :
- aspartate aminotransférase (AST, EC 2.6.1.1),
- alanine aminotransférase (ALT, EC 2.6.1.2),
- lactate déshydrogénase (LDH, EC 1.1.1.27),
- phosphatase alcaline (ALP, EC 3.1.3.1),
- và phosphatase acide (ACP, EC 3.1.3.2),
được sử
dụng như chất đánh dấu sinh học gan biomarqueurs
hépatiques.
Một sự
gia tăng của những hoạt động của AST, ALT, LDH, ALP và ACP trong huyết tương
plasma / huyết thanh sérum có thể là
do sự chảy thoát ra của những tế bào gan cellules
hépatiques vào trong sự lưu thông
máu.
Trong
một nghiên cứu trên nhiễm độc gan hépatotoxicité,
của những thay đổi chức năng gan của chuột albinos suisses do một sự ngộ độc intoxication với CCl4 gây ra bởi
tétrachlorure de carbone (CCl4) (với một liều 0,1 ml / 100 g trên trọng lượng
cơ thể 2 lần một tuần) trích xuất của căn
hành Cây Cát lồi Costus speciosus (100 mg / kg của trọng lượng cơ thể trong
14 ngày liên tục).
Trích
xuất mang lại những nồng độ huyết thanh sériques
của AST, ALT, ALP, của bilirubine và của tổng số chất đạm protéines đến mức độ
bình thường bằng cách so sánh với những động vật được chữa trị với silymarine, như một loại thuốc bào vệ
gan hépatoprotecteur tham khảo.
Những
quan sát tương tự đã được ghi nhận tiếp theo sau đó của sự quản lý cho uống
trích xuất éthanolique của Cây Cát lồi Costus speciosus với liều 500 mg / kg
của trọng lượng cơ thể ở những chuột Wister albinos, bởi so sánh với thuốc silymarine, thuốc tiêu chuẩn có tác
dụng bảo vệ gan mạnh hépatoprotecteur.
● Hoạt động thuốc dục đẻ ocytocique :
Trích
xuất éthanol của căn hành Cây Cát
lồi Costus speciosus đã gia tăng đáng kể sự co giản liên quan giai đoạn contraction phasique của cơ tử cung muscle utérin ở chuột bị cô lập.
Hiệu
quả co thắt này đã bị loại bỏ bởi sự ức chế của những kênh calcique canaux calciques loại I hoặc chuổi nhẹ
phân hóa tố kinase của myosine myosin
light chain kinase (MLCK).
Điều
này không bị ngăn chận bởi những chất ức chế của những thụ thể œstrogènes, điều này chứng minh rằng
hiệu quả này không phải do sự hiện diện của chất diosgénine.
Như
vậy, trích xuất gia tăng sự co thắt của những cơ tử cung muscles utérins của chuột cô lập bởi sự thâm nhập của nguyên tố
khoáng calcium trên những kênh calciques canaux
calciques loại I và phóng thích calcium bỏi mạng lưới cơ nguyên sinh chất réticulum sarcoplasmique (SR).
● Hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne :
Những
phản ứng phụ không mong muốn có thể xảy ra khi được quản lý cho uống thuốc
kháng sinh antibiotiques. do đó, uống
thuốc pénicilline có thể là nguyên
nhân của :
- ợ
nóng brûlures d'estomac,
- của
những buồn nôn nausées,
- những
ói mữa vomissements,
- và
tiêu chảy diarrhées.
Do đó, nhiều thử nghiệm đã được
tiến hành trên những thảo dược và những gia vị để thay thế cho thuốc kháng sinh
antibiotiques.
Những trích xuất hexane và méthanol
của lá và căn hành rhizomes của Cây
Cát lồi Costus speciosus thể hiện một vùng ly giải chống lại vi khuẩn Shigella
spp., Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,
Pseudomonas, Bacillus subtilis và Salmonella spp. bằng cách so sánh với kem
sulfadiazine d'argent.
Hiệu quả kháng nấm antifongique của chất costunolide cho thấy những nồng độ ức
chế tối thiểu đáng kể của :
- 62,5 µg / ml đối với
những nấm Trichophyton mentagrophytes,
- 62,0 µg / ml đối với Trichophyton
simii,
- 125 µg / ml đối với Epidermophyton
floccosum,
- 31,25 µg / ml đối với Trichophyton
rubrum,
- 125 µg / ml đối với Curvulari. lunata,
- 62,5 µg / ml đối với T. rubrum,
- 250 µg / ml so với Scopulariopsis
sp,
- 250 µg / ml so với Aspergillus
niger ,
- và 250 µg / ml đối với
nấm Magnaporthe grisea.
Nó là cần thiết để nghiên cứu tiềm
năng chống siêu vi khuẩn antiviral của
Cây Cát lồi Costus speciosus, đặc biệt chống lại những bệnh phổ biến như là :
- bệnh cúm gia cầm grippe
aviaire,
- bệnh viêm gan virus truyền nhiễm hépatite virale infectieuse,
- và siêu vi khuẩn làm suy giảm tính miễn nhiễm người virus de l'immunodéficience humaine.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Chất Costunolide ức chế sự biểu hiện của yếu
tố hoại tử ung bướu khối u alpha nécrose
tumorale alpha, của interleukine 1,6, của :
- oxyde nitrique
synthase inductible,
- của chất đạm protéine
chimiotactique bạch cầu đơn nhân monocyte 1.
( trong
một phản ứng viêm, những tế bào máu được gọi là thực bào như đại thực bào macrophages ) được thu hút vào những vị
trí viêm bởi những phản ứng khác nhau trong đó những chimokine là những cytokine
hóa học, hiện tượng thu hút này được gọi là chimiotactique
) ,
- và của phân hóa tố cyclooxygénase 2
trong
kích hoạt microglie
( một
quần thể của tế bào thần kinh đệm được tạo thành bởi những đại thực bào macrophages cư trú trong não và tủy sống
do đó hình thành một hệ thống miễn nhiễm hoạt động chánh của hệ thống thần kinh
trung ương ).
Có một
sự kích thích tương ứng của NFkappaB và một sự ức chế của sự kích hoạt của
đường MAPK bằng cách gây ra sự sản xuất MKP-1.
Trong
tổng số, chất Costunolide thể hiện một khả năng ức chế sự biểu hìện của nhiều
chất trung gian viêm thần kinh neuroinflammatoires
bởi sự ức chế của NFkappa B và sự
kích hoạt của MAKP.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Số nhiều của những yếu tố hóa trị
liệu chimiothérapeutiques hiện nay có
một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
trong ống nghiệm in vitro hoặc trên
cơ thể sinh vật sống in vivo ức chế
của những nơi phân từ cụ thể moléculaires
spécifiques thiết yếu cho sự tăng trưởng khối u croissance tumorale.
Những tiềm năng chống ung thư anticancéreux của trích xuất căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus với
hexane, acétate d'éthyle và của méthanol đã được đánh giá chống lại những dòng
tế bào ung thư ác tính được hình thành từ những cấu trúc tuyến trong biểu mô
đại tràng cellulaires d'adénocarcinome của người (COLO 320 DM).
Những
tác giả đã tuyên bố rằng tất cả những trích xuất của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được thử nghiệm cho những
hoạt động chống oxy hóa antioxydantes
và chống tăng sinh antiprolifératives
một cách đáng kể phụ thuộc vào liều dùng và thời gian.
Nghiên
cứu này đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa những hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants của Cây Cát lồi Costus
speciosus và hiệu quả chống ung thư anticancéreux
của chúng.
Một
nghiên cứu trên trích xuất méthanolique của lá Cây Cát lồi Costus speciosus đã được thực hiện với những liều
dùng của 1, 10, 50, 100 và 200 μg / ml của môi
trường thiết yếu thay đổi tối thiểu của ( Harry ) Eagle's minimal essential medium (EMEM) bổ sung 10% của huyết thanh
thai nhi bò con veau foetal và 1% thuốc
kháng sinh pénicilline-streptomycine.
Những
tế bào HepG2 được xử lý với 100 μg / ml trong thời
gian 24 giờ đã thể hiện một sự giảm đáng kể trong khả năng tồn tại của tế bào viabilité cellulaire.
Trích
xuất méthanolique đã làm xáo trộn sự tiến trình của chu kỳ tế bào đã được kiểm
soát bởi sự gia tăng của những hoạt động của phân hóa tố casapase-3 trong những
tế bào xử lý.
Vẫn còn
cần thiết một nghiên cứu của hiệu quả của trích xuất này trên những phân tử tế
bào chống lập trình tự hủy anti-apoptotiques
và tiền lập trình tự hủy pro-apoptotiques
bởi những phương pháp tiếp cận phân tử moléculaires.
Trong
những nghiên cứu trước đây, những tác giả đã nghiên cứu gây độc tế bào cytotoxicité của những trích xuất Cây
Cát lồi Costus speciosus độc lập với cơ chế hành động chống ung thư anticancéreuse của nó.
Costunolide đã qua trung gian làm ngưng chận chu kỳ tế bào ung thư cancer ở giai đoạn G2/M của cấu trúc ung
thư tuyến trong biểu mô vú người adénocarcinome
du sein humain (MDA-MB-231), xác định bởi phương pháp đo dòng chảy tế bào cytométrie en flux và gây ra sự ức chế
khả năng tồn tại tế bào viabilité cellulaire
thử nghiệm với (3- [4, 5-diméthylthiazol-2-yl ] Bromure de
5-diphényltétrazolium).
Hơn
nữa, chất costunolide đã điều chỉnh
giảm sự biểu hiện quá mức của những đơn vị phụ
sous-unités NF-κB - p65 , 52 và 100 hiện diện trong
những liều dùng của MDA-MB-231 là 20 và 40 µM của chất costunolide.
Hơn
nữa, những hoạt động chống ung thư anticancéreuses
thông qua trung gian bởi chất costunolide là liên quan với sự cảm ứng của lập
trình tự hủy apoptose ở MCF-7 với một giá trị của nồng độ chất ức chế bán tối
đa demi-maximale (CI50) 40 μM.
Những
tế bào MCF-7 được chữa trị với chất costunolide cho thấy một sự biểu hiện quá
mức của cycline ( chất kháng sinh antibiotique tétracycline ) D1, D3, CDK-4, CDK-6, p18
INK4c, p21 CIP1 / Waf-1, p27 KIP1, caspase-3 và caspase-9 dòng tế bào vú bình
thường (MCF-10A).
Một
thành phần hoạt động khác, chất diosgénine,
đã được phân lập từ Cây Cát lồi Costus speciosus, có một hiệu quả lập trình tự
hủy apoptotique trên sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Việc
chữa trị của những ung thư tế bào gan carcinomes
hépatocellulaires HepG2 với chất diosgénine
đã có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
với giá trị CI50 32,62 μg / ml, so với những tế bào HepG2 chữa
trị bằng thuốc paclitaxel có một giá trị CI50 0,48 μg
/ ml.
Nghiên
cứu đã được mỡ rộng để xác định giá trị CI50 của chất diosgénine chống lại
những tế bào ung thư cấu trúc tuyến biểu mô vú adénocarcinome sein MCF-7 và dẫn đến giá trị của CI50 11,03 μg / ml.
Chất diosgénine đã gia tăng :
- những nồng độ của những thụ thể tử vong-4,
- và caspase 3 gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào MCF-7.
Những
cơ chế có thể của những tiềm năng chống ung thư anticancéreux của những chất hoạt động của Cây Cát lồi Costus
speciosus có thể được qua trung gian thông qua bởi :
- một sự điều chỉnh cao của tiền lập trình tự hủy pro-apoptose ,
- và sự điều hòa tiêu cực của những phân tử chống lập trình
tự hủy anti-apoptotiques,
- giảm sự kích thích sự tăng sinh prolifération,
- và sự tiến triển của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
● Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive :
Hai trích xuất ( nước và éthanol) của
căn hành rhizome của Cây Cát lồi
Costus speciosus được đánh giá cho hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive của nó.
Cả hai trích xuất đã cho thấy có
những hành động chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives ngoại
vi đáng kể, nhưng chỉ trích xuất éthanol cho thấy một hoạt động giảm đau trung
ương analgésique centrale đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Nghiên
cứu chất độc học toxicologiques :
Những thân, những lá và những hoa được thu hoạch thu hoạch, sấy khô
trong bóng râm và nghiền nát thành bột trong một máy nghiền để thu được một bột
hạt thô.
Nguyên liệu thực vật bột (5000 g) được
ly trích với éthanol 50% bằng cách sử dụng đầm ngâm macération.
Trích xuất nước đã được bốc hơi để
thu được một trích xuất nhờn nhớt màu xanh lá cây đậm.
Trích
xuất éthanolique đã được phân tích như một trích xuất tiêu chuẩn tiếp theo sau
dược điển nam dương pharmacopée indonésienne.
◦ Không
ô nhiễm nào của những nguyên tố : arsenic (As), cadmium (Cd), mercure (Hg)
và chì plomb (Pb) và không có nhiễm vi
khuẩn bactérien và nấm fongique (Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Salmonella typhi, Staphylococcus aureus và Candida albicans) .
Chỉ một
thử nghiệm nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá thử nghiệm độc tính bán cấp
toxicité subaiguë của Cây Cát lồi
Costus speciosus.
Cây Cát
lồi Costus speciosus với 275-1100 mg / kg / ngày đã được quản lý dùng cho những
chuột đực trong thời gian 90 ngày.
Những
đóng góp thức ăn và thức uống đã được đo lường mỗi ngày và những triệu chứng
độc hại toxiques đã được quan sát mỗi
ngày.
Những
động vật đã hy sinh vào cuối nghiên cứu và những trọng lượng của cơ quan quan
trọng đã được quan sát và tùy thuộc vào một kiểm tra mô học histologique.
Những
kết quả cho thấy rằng sự quản lý dùng của trích xuất éthanolique của 275-1100
mg / kg / ngày bởi Cây Cát lồi Costus speciosus trong thời gian 90 ngày, không
cho thấy một sự xáo trộn đáng kể nào của tất cả những thông số, ngoại trừ sự
giảm nồng độ của cholestérol và đường máu glycémie ở những động vật thử nghiệm.
Cuối
cùng, để xác định tính an toàn của Cây Cát lồi Costus speciosus, những trích
xuất khác nhau của tất cả những bộ phận của Cây Cát lồi Costus speciosus đã
được khảo sát riêng biệt để mà xác định DL50 của những trích xuất
của Cây Cát lồi Costus speciosus và giới hạn an toàn của chúng.
▪ Tuy
nhiên Cây Cát lồi Costus speciosus, với một liều vượt quá của căn hành rhizome hoặc tiêu dùng căn hành rhizome
tươi Cây Cát lồi Costus speciosus có thể dẫn đến :
- Những triệu chứng độc hại toxiques của đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal,
được
biết là :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées,
- và những chóng mặt vertiges.
Do đó,
nó được đề nghị khử độc những căn hành rhizomes
Cây Cát lồi Costus speciosus bằng cách hấp nó trước khi sấy khô chúng và sử
dụng làm thuốc.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học khác :
▪ Ở népal, những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng để chữa trị những bệnh
viêm inflammatoires như là :
- những thấp khớp rhumatismes,
- đau lưng lumbagos,
- và những đau nhức trong tủy xương moelle.
Nó cũng
là lợi ích cho những bệnh nhiễm trùng như :
- viêm tai ngoài otite
externe,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh nhiễm trùng da khác infections cutanées.
Những
hiệu quả lợi tiểu diurétiques của nó
được sử dụng hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng thủng nước hydropisie,
- thiểu niệu oligurie,
- và tiểu khó dysurie.
▪ Căn
hành rhizome Cây Cát lồi Costus
speciosus được xem như một chất giải độc antidote
và sự sử dụng của nó đặc biệt đề nghị trong :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent
- và vết cắn nọc độc khác morsures venimeuses.
Nó cũng
được sử dụng trong trường hợp :
- vết chó cắn morsures
de chien,
- và chứng dại đi kèm.
▪ Những
lá Cây Cát lồi Costus speciosus được
sử dụng tại chổ trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết loét ulcères
▪ và
thân được đề nghị để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures.
▪ Những
lá tím bầm Cây Cát lồi Costus
speciosus được áp dụng trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Ăn
một lần mỗi ngày để giảm đường máu glycémie
ở :
- những người bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá
Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng trong tắm cho những bệnh nhân có :
- bệnh sốt cao forte fièvre.
▪ Những
lá Cây Cát lồi Costus speciosus được
quản lý dùng trong :
- rối loạn tâm thần trouble mental.
(Ariharan và al., 2012 ..
International Journal of Advanced Life Sciences. 4: 24-27.)
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Cát lồi Costus speciosus cũng
được sử dụng như thức ăn thực vật ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
▪ Những củ tubercules của Cây Cát lồi Costus speciosus được tiêu dùng sống
hoặc như rau xanh légume.
▪ Nó có
số lượng rất tốt của :
- đường glucides - 44,51%,
- tinh bột amidon -
31,65%,
- amylose - 14,44%,
- những chất đạm protéines - 19,20%,
- và hàm lượng lipides /
dầu huiles cũng được ước tính 3,52% ở
loài này.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire