Tâm sự

Tâm sự

samedi 23 juin 2018

Căng vàng gai - Mimisam

Mimisam
Căng vàng gai
Canthium horridum Blume
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Căng gai vàng Canthium horridum phát triển trong những rừng thứ cấp (đặc biệt dài dọc theo những đường lộ ) và những khu vực mở trong những khu rừng hỗn hợp không bị xáo trộn cho đến 600 m độ cao so với mực nước biển.
Trên những sườn đồi và những rặng núi, nhưng cũng trên những bãi đất bồi phù sa alluviaux, trên những đất cát sablonneux.
Được phổ biến trong những khu rừng có độ cao thấp, đặc biệt là ở những bìa rừng, và trong những rừng bụi cây nhỏ, ở Java, cho đến độ cao 1200 m.
Cây được tìm thấy trong Tàu, Ấn Độ, Đông dương Indochine, Vietnam, Thaïlande, bán đảo Mã lai Malaisie péninsulaire, Sumatra, Java, Bornéo (Sarawak, Brunei, Sabah, Nam và Đông Kalimantan ), Philippines.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc có gai hoặc thẳng đứng bên dưới sinh tầng tán rừng, có thể đạt đến từ 2 đến 5 m cao và 11 cm đường kính ngang ngực. Thân với những gai phát sinh từ ở nách của những lá, mịn đến lớn từ 3 đến 30 mm thẳng đôi khi vắng mặt.
Những nhánh dẹt mỏng manh, có ít lông và trang bị những gai ở nách lá mịn từ 5 đến 10 mm dài, đôi khi có những nhánh ngang ngắn khoảng 0,5 cm, gai.
, đơn, mọc đối, hình bầu dục đến ellip bầu dục, có lông láng, kích thước khoảng từ 1 đến 2,5 cm dài, cuống lá ngắn và nhọn ở 2 đầu. Gân lá với 3-4 cặp gân lá thứ cấp và 1 gân cấp 3 che khuất.
Lá bẹ stipules khoảng 3,5 mm dài hình tam giác đến bầu dục, rụng sớm.
Hoa, khoảng 4 mm đường kính, dài khoảng 6 mm, màu xanh vàng gần như trắng, với một ống ngắn của vành hoa tập hợp trong một bó 2-4 (-8) ở nách lá 0,5-1 cm. Mỗi hoa với 1 cặp lá bắc kích thước khoảng 1 mm, gồm có :
- đài hoa, có lông mịn đến láng, mỗi thành phần đo được khoảng 0,5-0,8 mm cắt ngắn dợn sóng.
- vành hoa, hơi hình ống phình ở giữa thắt chặt ở 2 đầu, trắng,  có dạng hình phễu, mặt ngoài láng khoảng 2 mm; 5 thùy, hình tam giác thuôn dài khoảng 3 mm, đỉnh nhọn.
- Bầu noãn, 2 buồng, hình chóp ngược, với vòi nhụy khoảng 0,5 mm.
Trái, quả nhân cứng hình cầu, bề ngang hơi dẹt, 15-25 x 10-20 mm, trơn láng, không lông, màu xanh lá cây vàng cam đến đỏ, với đài hoa không rụng còn lại.
Bộ phận sử dụng :
Lá  và  vỏ  thân, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique cho thấy rằng những rễ Cây Căng vàng gai Canthium horridum chủ yếu bao gồm :
- những triterpènes,
- những alcaloïdes,
- anthraquinones,
- stéroïdes,
- acide organique,
- những phénols,
- và những hydrates de carbone.
• Nghiên cứu những dầu thiết yếu huiles essentielles của Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho thấy rằng những thành phần chủ yếu là :
- bis (2-méthylpropyl) ester d'acide 1,2-benzènedicarboxylique (36,08%),
- phtalate de bis (2-éthylhexyle) (13,82%),
- acide n-hexadécanoïque (8,32%),
- (Z, Z, Z) -9,12,15octadécatriène-1-ol (9,61%)
 giữa thành phần khác.
• Nghiên cứu trích xuất của thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum phân lập được 20 hợp chất :
- syringaresinol (1),
- quercétine (2),
- scoparone (3),
- scopoletine (4),
- fraxidine (5),
- aldéhyde sinapique (6),
- 3-méthoxy-4-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde (7),
- alcool coniférylique (8),
- acide p-hydroxybenzoïque (9),
- acide vanillique (10),
- acide syringique (11),
- syringaldéhyde (12),
- phtalate de di-isobutyle (13),
- acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside (14),
- acide 3- (1-C-β-D-glucopyranosyl) -2,6-dihydroxy-5-méthoxybenzoïque (15),
- mannitol (16),
- β-daucostérol (17),
- β-sitostérol (18),
- acide nonadécanoïque (19),
- phtalate de dibutyle (20).
Đặc tính trị liệu :
Hiện có một số tài liệu trên những sự sử dụng của Cây Căng vàng gai Canthium horridum trong y học truyền thống ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
▪ Những nước nấu sắc décoctions của nhiều bộ phận của Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre,
- và sau khi sanh accouchement;
▪ Một nước nấu sắc décoction của và của vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng như :
- dịu đau, trấn thống điều kinh emmenagogue,
▪ và một nước nấu sắc décoction của vỏ và những nhánh non để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh mắt oculaires;
Trái Cây Căng vàng gai Canthium horridum, luộc chín được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét của chân plaies du pied.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, nhiều loài của giống Canthium và những giống liên quan được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị một loạt những bệnh, quan trọng nhất là :
- bệnh ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tăng huyết áp hypertension.
▪ Ở Philippines, những vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được luộc sôi phục vụ để :
- đẩy nhanh những chu kỳ kinh nguyệt règles.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue.
▪ Trong Malaisie, Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng cho :
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh sốt fièvres.
▪ Trong Đông dương Indochine, vỏ và những nhánh non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Đông dương Indochine, một nước nấu sắc décoction của vỏ và những nhánh non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được quản lý để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nước nấu sắc décoction cũng được sử dụng cho sau khi :
- sanh đẻ accouchement.
▪ Trong Đông dương Indochine, cũng được sử dụng để làm giảm :
- những mắt viêm sưng yeux enflammés.
▪ Trong bán đảo Malaisie péninsulaire, những nước nấu sắc décoctions của nhiều bộ phận của Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre,
- và thúc đẩy sự phục hồi sau khi sinh accouchement.
▪ Ở Vietnam, vỏ và những thân non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được băm dập trong nước và được áp dụng để chữa trị :
- những bệnh mắt oculaires trong Indonésie.
▪ Cây Căng vàng gai Canthium horridum là một trong 4 loài của giống Canthium phát triển trong Tàu, là một trái phân phối chủ yếu trong những tỉnh của Guangdong, Guangxi và của Yunnan.
Giống được biết cho những áp dụng trong dân gian của nó chống lại một số nhất định bệnh tật, như là :
- bệnh ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và tăng huyết áp hypertension.
▪ Trong Tàu, những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được nghiền nát thành bột và được sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent
và thạch cao plâtre của Cây Căng vàng gai Canthium horridum nghiền nát được sử dụng cho :
- những đau nhức của những chân douleurs des pieds.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu chi tiết được mô tả bên trên trong mục thành phần hóa học.
● Kháng khuẩn anti-bactérien :
Nghiên cứu những hợp chất phân lập đã tìm được cho lần đầu tiên : chất Carulignan, lupéol, β-sitostérol, và những hợp chất khác.
Phần đoạn chloroforme thể hiện những hoạt động kháng khuẩn anti-bactériennes.
● Hóa chất thực vật Phytochimiques / kháng khuẩn Antibactérien :
Nghiên cứu thành phần hóa học của những rễ của Cây Căng vàng gai Canthium horridum mang lại : thành phần triterpène, alcaloïde, anthraquinone, những stéroïdes, acide organique, phénol, những hydrates de carbone trong số những thành phần khác.
● Táo bón Constituants / Kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu của những thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho được 6 hợp chất : syringaresinol, scoparone, scopolétine, 3'-méthoxy-4'-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde, aldéhyde sinapique, acide syringique, mannitol, acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside, le daucostérol và β-sitostérol.
Acide siringic có hoạt động cao nhất chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis;
Chất syringaresinol cho thấy một hoạt động tốt chống lại Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
● Thành phần Phénoliques / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu của những lá Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho thấy hàm lượng polyphénols là 0,4879%.
Những kết quả cho thấy rằng những lá có một hoạt động chống oxy hóa mạnh antioxydante, với một giá trị IC50 là 0,35 mg / mL.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Thân :
Trong những nghiên cứu phân lập hướng dẫn bởi thử nghiệm sinh học bio-essai của trích xuất của thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum đã phân lập 20 hợp chất.
Hợp chất 1 cho thấy một sự ức chế cao chống lại vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
Những hợp chất 3 và 7 có một hoạt động trung bình chống lại những vi khuẩn bactéries này. Không có hợp chất nào cho thấy hoạt động chống lại nấm Aspergillus niger.
● Nghiên cứu xác định tổng số hàm lượng polyphénols và hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những lá Cây Căng gai Canthium horridum Bl.
CHANSON Xin-ming, CHEN Guang-ying, YIN Wen-qing, WANG An-wei, ZHANG Yong-qiang, XIE Dong-xia
(1. Laboratoire clé de Chimie des Plantes Médicinales Tropicales de la Province de Hainan, Département de Chimie, Hainan Normal University, Haikou 571158, Chine 2. Laboratoire clé pour la Chimie et l'Ingénierie Moléculaire des Médicaments, Ministère de l'Education de Chine, Université normale de Guangxi , Guilin 541004, Chine)
Phương pháp đo quang phổ spectrophotométrie UV đã được sử dụng với độ dài sóng 540nm để định lượng tổng số polyphénol của những lá Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl., bằng cách lấy acide pyrogallique làm chuẩn.
Nghiên cứu luận án này cũng  xác định sự chống oxy hóa antioxydation của những Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. bởi phương pháp tiêm dòng chảy chất hóa học huỳnh quang chimiluminescence
Những kết quả cho thấy như sau :
- hàm lượng polyphénols là 0,4879 %.
- Phương trình suy thoái équation de régression với một độ dài thẳng tốt bonne linéarité (r = 0,9997) giữa độ hấp thu và nồng độ đã được tìm thấy .
- Độ lệch chuẩn tương đối RSD Relative Standard Deviation là 0,745% .
- Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. có một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante.
- Giá trị IC50 được tìm thấy là 0,35 mg / ml.
● Phân tách GC-MS của những dầu thiết yếu của nh’ưng lá Cây Căng gai Canthium horridum
CHEN Guang-ying1, LUO Xiao-xue1,2, HAN Chang-ri1, JIANG Zong-lin2, MO Zheng-rong1
(Laboratoire 1.Key de la chimie des plantes médicinales tropicales de la province de Hainan, Département de chimie, Hainan Normal University, Haikou 571158, Chine; 2.Département de chimie, Université normale de Chine Ouest, Nanchong 637002, Chine)
Những dầu thiết yếu của Cây Căng vàng gai Canthium horridum đã được ly trích bởi sự chưng cất hơi nước và tách rời bằng phương pháp sắc ký trên cột mao mạch chromatographie sur colonne capillaire GC.
Những hợp chất đã được tính với một phương pháp chuẩn hóa và được xác định bởi một máy dò GC-MS détecteur GC-MS.
▪ 27 đỉnh pics đã được phát hiện, trong đó có 26 hợp chất đã được xác định, chiếm 98,85% của tổng số dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Những hợp chất chánh là :
- bis (2-méthylpropyl) ester de l'acide 1,2-benzènedicarboxylique (36,08%),
- bis (2-éthylhexyl) phtalate (13,82%),
- n -hexadécanoïque (8,32%),
- (Z, Z, Z) -9,12,15octadécatriène-1-ol (9,61%), …v…v….
● Thành phần hóa học và hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes của Cây Căng gai Canthium horridum.
Yang B1, Chen G, chanson X, Chen Z, chanson X, Wang J.)
▪ Nghiên cứu phân lập được hướng dẫn bởi thử nghiệm sinh học bioessai của trích xuất thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. dẫn đến phân lập được 10 hợp chất :
- (+) - syringaresinol (1),
- scoparone (2),
- scopolétine (3),
- 3'-méthoxy-4'-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde (4),
- aldéhyde sinapique (5),
- acide syringique (6),
- mannitol (7),
- acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside (8),
- β-daucostérol (9),
- và β-sitostérol (10).
▪ Những hợp chất từ 1 đến 10 đã được ghi nhận cho lần đầu tiên ở loài này, và những hợp chất 1, 4, 5, 6 và 8 của giống.
▪ Những hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes của những hợp chất phân lập đã được nghiên cứu.
▪ hợp chất 6 có hoạt động mạnh nhất chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis, nhưng hợp chất 1 đã cho thấy một hoạt động tốt chống lại vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
▪ Những hợp chất 2, 4 và 6 cũng đã ức chế sự tăng trưởng của cã 3 vi khuẩn bactéries.
Không có những hợp chất nào chứng minh hoạt động chất ức chế chống lại nấm Aspergillus niger.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết cần bổ sung.
Tất cả những sự sử dụng liên quan, cần tham vấn những người chuyên môn có khả năng thật sự trước khi sử dụng chữa trị.
 Ứng dụng :
● Ứng dụng khác :
▪ Căng vàng gai Canthium horridum đôi khi được trồng làm hàng rào.
▪ Gỗ của một số loài của giống Canthium phát triển đến kích thước của gỗ được sử dụng tại địa phương trong xây dựng nhà cửa và tàu thuyền, và cho những ván sàn và những dụng cụ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trái Cây Căng vàng gai Canthium horridum là ăn được và đôi khi được sử dụng để làm bánh kẹo confections.
▪ Ở Java, những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được đập dập trong nước để biến chế một chất đông ngọt gelée sucrée.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: