East Indian
Satinwood
Cây Gỗ láng
Chloroxylon swietenia - DC.
Rutaceae
Đại cương :
Hệ sinh thái :
▪ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia DC (bois de
satin des Indes orientales) là một Cây thuốc có lá và mùi thơm, được phổ biến
trong những khu rừng khô rụng lá trên bán đảo Ấn Độ và Ceylan, có nguồn gốc miền
nam Ấn Độ và Sri Lanka và thường gọi là Satinwood de Ceylan hoặc East Indian
Satinwood.
▪ Trong Ấn Độ, người ta người ta
tìm thấy trong trạng thái tự nhiên hoang dả trong những khu rừng khô lá rụng ở
độ cao từ thấp đến trung bình 1100 m so với mực nước biển.
Nó mọc trên những đất đá biến chất métamorphiques và những đất đá trống,
trên những đất nghèo, nếu chúng được thoát nước tốt và chứa một phần lớn cát và
sỏi.
Nó hiện diện trong những vùng mà
nơi đây có độ nước mưa hàng năm từ 750–1500 mm, trải dài đến miền bắc đến Satpuras
và Chota Nagpur.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Cây tiểu mọc có lá rụng, kích
thước nhỏ đến trung bình, đạt đến 18 (–25) m cao; thân thẳng, hình trụ, không
nhánh cho đến độ cao 4,5 m, đạt đến 45 (–90) cm đường kính.
Vỏ dầy, bề mặt của vỏ màu
vàng nhạt hoặc màu nâu xám nhạt, thô, nhám, có những vết nứt, tàn lá lan rộng, những nhánh có những lông màu
xám nhạt.
Gỗ cứng, màu nâu đậm, có
những vết nứt với một mùi cay.
Lá, mọc cách, lá kép hình
lông chim từ 20 đến 40 cặp lá phụ bầu dục thuôn dài, đạt đến 24 cm dài, có lông
mịn ở trạng thái non, không lá phụ, cuống lá kép đạt đến 3 cm dài, cuống lá phụ
ngắn, lá phụ mọc cách, hình thuôn dài, từ 1,5–3 cm × 0,5–1.5 cm, đáy không đối
xứng, một cạnh hình nêm, cạnh khác hơi hỉnh tim, đỉnh nhọn, bìa phiến nguyên,
có những chấm tuyến, những gân lá phụ hình lông chim với 5 cặp của những gân
bên.
Phát hoa,
chùm ở ngọn hoặc ở nách lá dạng hình chóp, đạt đến khoảng 15 cm dài, với những
lông ngắn.
Hoa,
lưỡng phái 5 phần, nhỏ, màu trắng kem, có lông mịn, cuống hoa khoảng 5 mm dài,
sản xuất trong những chùm từ 10 đến 20 cm dài. Những nụ hoa hình tròn. Hoa
lưỡng phái, 5 phần, nhỏ, gồm :
- đài
hoa, ngắn, với 5 thùy hình tam giác, từ 1 – 1,5 mm dài.
- cánh
hoa rời, hình ellip, đạt đến 3,5 mm dài, hơi có cuống, viền trắng, toả ra với
những lông ngắn trên cả 2 mặt.
- tiểu
nhụy, 10, rời, khoảng 2 mm dài. Gắn vào giữa những thùy, đỉa 10 thùy, dầy, được
bao phủ rậm bởi nhiều lông ngắn.
- bầu
noãn thượng, hình trứng, hơi có 3
thùy , ít được bao phủ rậm bởi những lông ngắn, 3 buồng, chìm trong đĩa, vòi
nhụy ngắn, mịn, nuốm hình đầu, nhỏ.
Trái,
nang hình ellip khoảng 2,5–3 cm × 1,5 cm, khai bởi 3 mảnh ngấm ligneuses, chứa
từ 1 đến 4 hạt 1 mảnh, phẳng, có cánh ở đỉnh.
Hạt,
hình ellip, phẳng ở bề mặt, khoảng 1 cm dài, có cánh dọc ở một cạnh, đạt đến
1,5 cm dài.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, bột nhão của lá,
rễ, vỏ rễ, bột nhão của rễ, dầu thiết yếu của lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Tính chất hóa học :
▪ Vỏ thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia người ta đã
phân lập :
- những coumarines,
như là :
(swieténone, swieténocoumarines A–F, 8-prénylnodakénétine và
déméthylluvangétine),
- và những alcaloïdes quinolinones (swieténidines A và B).
▪ Lõi bois
de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia, đã phân lập được
- acide 2,4-dihydroxy-5-prénycinnamique,
cũng
như :
- một alcaloïde (skimmianine),
- và những coumarines
(swieténol, xanthylétine, xanthoxylétine,
7-déméthylsubérosine và alloxanthoxylétine).
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle của những
lá Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cho những thành
phần hợp chất chánh của những terpènes :
- những terpènes limonène,
- germacrène D,
- geijerène,
- prégeijerène,
- trans-β-ocimène,
- và méthyleugénol.
▪ Những
hạt chứa 16% dầu không khô non siccative.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của những thành phần hoạt tính y học khác nhau
trong Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia.
▪ Những
thành phần coumarines và những alcaloïdes
de quinolinone đã được xác định
trong vỏ thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia.
▪ Những
chất coumarines và những alcaloïdes và acide
2,4-dihydroxy-5-prényncinnamique đã hiện diện trong lõi bois de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia.
● Đặt tính vật lý :
▪ Gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia thường hiện diện những sợi chéo hoặc nhữn
sợi dợn sóng, và hạt mịn và dều. Nó thường có sọc hoặc vân cẫm thạch, và bóng
đáng chú ý.
▪ Gỗ thường có sọc hoặc có vết, và bóng
láng đáng chú ý.
▪ Những
hạt thường được lồng vào nhau hoặc
dợn sóng, cấu trúc mịn và đều.
▪ Gỗ Cây
Gỗ láng Chloroxylon swietenia
nặng, bền và cứng, nó có mùi thơm nhẹ dễ chịu khi nó còn tươi mới cắt.
▪ Dát gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia không nhạy cảm
với những loài côn trùng đục cây Lyctus.
▪ Lõi gỗ bois de cœur có màu kem đếm màu vàng kim jaune d'or, trở nên màu nâu khi già, nó không giới hạn rõ ràng với
phần dát aubier màu hơi nhạt hơn.
▪ Lõi gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cực kỳ chống
đối lại với những phương pháp xử lý bảo quản .
▪ Sự
hiện diện của những mạch như gôm veines
de gomme màu sậm là một khiếm khuyết rất phổ biến , bởi vì chúng có khả
năng phát triển thành những vết nứt.
▪ Đây
là một gỗ nặng, có một mật độ 900–980 kg/m³ ở 12% độ ẩm. Sấy khô bằng không khí
được đề nghị để tránh những vết nứt và vênh cong.
Sấy khô
bằng lò sấy có thể tạo ra một kết quả tốt với một sự suy thoái thấp, nhưng nó
tương đối chậm.
▪ Cây
Gỗ láng Chloroxylon swietenia khó
làm việc với những công cụ bằng tay và khó khăn vừa phải để cưa và cưa máy, và
nó có một hiệu quả hao mòn quan trọng vừa phải với những công cụ cắt.
▪ Khi
bào, một góc độ cắt 15° là cần thiết để tránh xé rách xớ gỗ. Với một sự kết
thúc gọn gàng, nó có thể thu được một bề mặt bóng láng và một hiệu quả băng
lạnh tốt.
▪ Khi
khoan sẽ khá khó khăn và gỗ cần được giữ chắc chắn để tránh những rung động
giật.
● Đặc tính
sinh học :
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle của những lá và những thân Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia và nhiều thành phần đã được phân lập đã biểu hiện một hoạt
động :
- thuốc diệt côn trùng insecticide,
chống muỗi antimoustique đáng kể bởi sự hun khói fumigation, chống lại những loài :
- Aedes aegypti,
- Anopheles gambiae,
- và muỗi Culex quinquefasciatus,
cũng như một hoạt động chống lại
loài trùng thuốc lá ver du tabac, Spodoptera
litura.
▪ Những trích xuất méthanol của lá Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia sấy khô đã làm một bằng chứng của một hoạt
động :
- giảm đau analgésique tốt ở những loài chuột souris.
▪ Dầu của những lá Cây Gỗ
láng Chloroxylon swietenia như
những thân nỗi bật những hoạt động mạnh vừa phải chống lại toàn bộ :
- vi khuẩn bactéries và nấm champignons.
▪ Lõi gỗ bois de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia vượt qua sức đề kháng cao với tất cả loại nấm champignons, nhưng dường như rằng trong
Ấn độ Inde là ít đề kháng với sự tấn
công của những loài mối termites.
▪ Nó cũng nhạy cảm với những sự tấn
công của những loài sâu đục biển térébrants
marins ( một loại sinh vật biển thuộc nhóm nhuyễn thể mollusque và loài giáp xác crustacés,
và trong mức độ thấp hơn của những loài bọ cánh cứng scolytes và những loài côn trùng cánh cứng thiên ngưu capricornes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong Ấn Độ Inde, hầu hết những bộ phận của Cây được sử dụng trong y học truyền
thống.
▪ Những dầu cho cả hai những lá
và những thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia thể hiện một
hoạt động mạnh vừa phải chống lại :
- một nhóm vi khuẩn bactéries,
- và nấm champignons.
▪ Những
lá Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia nghiền nát được
áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị
:
- những vết thương loét plaies,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Một
bột nhão pâte của lá và của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia được dùng bên trong
cơ thể để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
và một
áp dụng đắp lên trên trán như một nhựa
thơm baume trong cùng một mục đích.
▪ Vỏ của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia trong sữa lait được
tiêu dùng để chữa trị :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Một
trích xuất của vỏ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được xem như
chất làm se thắt astringent và
dùng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và đau nhức lồng ngực douleur
thoracique
và
trong kết hợp với những dược khảo khác để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Trong xoa bóp, ma sát friction, nó được sử dụng để chữa trị :
- những đụng dập bầm tím ecchymoses,
- và những đau nhức khớp xương articulations douloureuses.
▪ Những
lá Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia là :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và sát trùng antiseptiques.
▪ Bột
nhão pâte của lá tươi Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia được áp dụng cho :
- những vết thương blessures
và cũng trong :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Vỏ Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia là :
- chất làm se thắt astringente.
Một
nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng trong :
- những đụng dập contusions
- và cho những đau nhức khớp xương articulations douloureuses.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Satinwood de Ceylan Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia đã được sử dụng trong y học dân gian ở Chhattisgarh.
Trong trường hợp một vết thương loét có vấn đề plaie problématique, những lá sấy khô của Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được áp dụng
trên những vết thương loét plaie để
gia tăng quá trình hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Ở Sri Lanka ,
vỏ của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon
swietenia được uống trong sữa lait
như một thức uống để chữa trị :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Trong Ấn Độ Inde,
hầu hết những bộ phận của Cây đều có những công dụng y học.
Những áp dụng của lá
Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia
được nghiền nát dùng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Đây là
một Cây thuốc dân gian folklore và
tìm thấy một ứng dụng bao la như một công thức dược thảo thực vật phytopharmaceutique để dùng chữa trị đặc
biệt trong miền nam Ấn Độ.
▪ Cây
Gỗ láng Chloroxylon swietenia là
một dược thảo dân gian thường được sử dụng cho những hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống khả năng sinh
sản antifertility,
- giàm đau analgésiques,
- thuốc trừ sâu insecticides,
- chống lão hóa anti-âge.
Toàn bộ
Cây từ lâu đã được sử dụng trong hệ thống y học bản địa như là rễ Cây và vỏ được sử dụng như thuốc làm se thắt astringent.
Những lá Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm ký sinh trùng đường ruột vers intestinaux infestés,
- những bệnh nhiễm nấm của da infections fongiques de la peau,
và để
chữa trị những rối loạn liên quan đến viêm inflammation
như :
- đau nhức douleur,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Vỏ của thân được đập nát và nước ép jus áp dụng cho :
- một nhiễm trùng mắt infection
ophtalmique,
và một
hành động :
- đục thủy tinh thể cataract
bởi người Malaisia.
▪ Những
bộ phận khác nhau của Cây được sử dụng trong y học truyền thống cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Gỗ được
sản xuất bởi Cây thường có màu vàng kim với một ánh sáng phản chiếu.
Nghiên cứu :
● Những
nghiên cứu trước đây cho thấy rằng trích xuất của Cây có những đặc tính :
- một hoạt động chống
dinh dưởng activité anti-nutritive,
- chống anti-fécondante,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- chống muỗi anti-moustique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chhống vi khuẩn anti-microbienne,
- bảo vệ gan hépatoprotectrice,
- chống oxy hóa antioxydante,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Những
nhà nghiên cứu đã tìm ra hợp chất mới từ những lá của Cây nầy. Cho đến ngày nay, nhiều hoạt động khác còn thiếu sự
hỗ trợ của khoa học.
● Dược lý liên quan đến dược thảo ở trạng
thái thô Pharmacognostique và hóa chất thực vật Phytochimique trên vỏ của thân Cây Gỗ láng một Cây thuốc
quan trọng trong y học dân gian.
Sharanabasappa Melmari và M. Jayaraj
Chloroxylon swietenia DC. thuộc họ Rutaceae
/ Meliaceae / Chloroxylaceae, là một cây thuốc và có mùi thơm của những khu
rừng thơm có lá rụng. Nó thường được biết như
một cây có gỗ vàng bois jaune, gỗ
bóng láng bois de satin của đông Ấn Inde orientale và gỗ satin của Ceylan.
Vỏ của thân được ghi nhận cho tính hiệu quả của nó trong chữa trị ho toux và bệnh cảm lạnh rhume, nó cũng được sử dụng như chất làm
se thắt astringent.
Những
dữ liệu liên quan đến dược thảo thô pharmacognostiques
để thẩm định của thuốc thô không có sẵn, do đó, trong nghiên cứu này, những nghiên
cứu phytochimiques có thể trông thấy
không cần kính ( vĩ mô ) macroscopiques,
bằng kính hiển vi microscopiques và
sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique
của vỏ thân được thực hiện.
Quan
sát kính hiển vi microscopie bột cho thấy rằng những tế bào mộc liège, những tinh thể oxalate de
calcium, nhu mô libe parenchyme de Phloem,
những tia tủy rayons médullaires và
những bó sợi libe fibres de phloème với
vách màng dày nhiều hơn.
Những
thử nghiệm định tính hóa học của : éther de pétrole, chloroforme, acétone,
éthanol và những trích xuất nước vỏ thân
cho thấy sự hiện diện của hydrates de carbone, alcaloïdes, glycosides, flavonoïdes,
hợp chất phénoliques và tanins
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Gỗ
Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia
gây ra kích ứng da irritation de la peau.
Không
tài liệu đề cập đến những tác dụng phụ, cần bổ sung.
▪ Cần
thiết tham vấn với những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự
trước khi sử dụng thuốc.
Ứng dụng :
● Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cung cấp một gỗ
cho những tác phẩm trong trí, sử dụng cho những đồ dùng nội thất, những đèn
bàn, ván sàn lót, hộp, thùng , đồ chơi, nhạc cụ và những vật dụng xa xí phẩm…..
▪ Nó
được thực hiện những kệ trang trí, tuy nhiên, nó không ph ùhợp với sự chế tạo
những ván ép bởi trọng lượng của nó.
▪ Do
tính bền chắc của nó, nó cũng được sử dụng để xây dựng hạng nặng, những thanh
ngang đường sắt, đóng tàu và những trang thiết bị nông nghiệp.
Nó cũng được sử dụng như nhiên liệu đốt.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire