Blacksamson
echinacea
Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea
angustifolia - DC.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Những tên thường dùng khác :
American Cone Flower, Black
Sampson, Black Susans, Brauneria Angustifolia, Brauneria Pallida, Brauneria
Purpurea, Comb Flower, Coneflower,.
▪ Những loài khác nhau của giống Echinacea :
- Echinacea atrorubens (Nutt.)
Nutt.
- Echinacea pallida (Nutt.) Nutt.
- Echinacea purpurea (L.) Moench
- Echinacea serotina (Nutt.) DC.
- Echinacea sanguinea Nutt.
- Echinacea paradoxa (Norton) Britton
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia là một thực vật của
những đất đá vôi của những cánh đồng cỏ và những đồi khô của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó được sử dụng bởi những thổ dân
bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord như :
- thuốc sát trùng antiseptique,
- và chống những vết chích của côn trùng piqûres d’insectes.
Dung dịch trong cồn teinture mère của Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea
angustifolia được bào chế từ Cây nguyên.
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia có nguồn gốc của Bắc Mỹ
Amérique du Nord, một trong những đồng bằng lớn ( vùng rất bao la kéo dài đi từ
những khu vực ven biển của vịnh Mexico golfe du Mexique đến Đồng bằng lớn
Grandes Plaines), cho đến Grand lac phía
bắc, cho đến dãy núi Rocheuses phía tây và dãy núi Appalaches phía đông, ảnh
hưởng đến nhiều tiểu bang.
Hiện nay nó được trồng trong tất cả
những nước vùng ôn đới.
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia ( hoặc Cây Cúc Gai đen với
lá nhỏ ) được phổ biến trong phần lớn những vùng đồng bằng lớn miền trung Canada và miền trung Hoa K ỳ với những quẩn
thể bổ sung trong những vùng lân cận.
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia cho thấy một khả năng
đáng chú ý của sự thích ứng ở những điều kiện khác nhau của môi trường sống,
nó mọc tự nhiên hoặc trong những khu
vực bằng phẳng ở những độ cao ( cho đến
hơn1500 m so với mực nước biển), ưu tiên ở những khu vực mở và có nhiều
nắng, không có nhu cầu đất đặc biệt, ngay cả thích những đất phì nhiêu trung
bình, thoát nước tốt, và có xu hướng cát, giống như những đồng cỏ lớn ở miền
Bắc nước Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Cúc
Gai lá hẹp Echinacea angustifolia là một Cây thân thảo sống lâu năm, thẳng, ít nhiều
lông, có thể đạt đến khoảng 30-50 cm cao, với những rễ màu đen và cay, thường được phân nhánh, ít nhiều được sắp xếp
với những rễ riêng lẻ có kích thước
khác nhau.
Ở những Cây Cúc Gai hoa tím
Echinacea purpurea là một Cây bụi lớn và có thể đạt đến 1 m cao.
Lá, nguyên có dạng mũi dáo
thẳng và hẹp thuôn dài và thường có 3 gân chánh. và có những lông dầy đặc vừa
phải, chụm lại ở gốc giống như hoa hồng và phân bố dọc theo thân chánh .
Những lá hoán đổi cho nhau, phân
chia thành những cuống lá và những phiến lá.
Phiến lá đơn với bìa phiến láng mịn
hoặc có răng nhỏ, thường có những ít những lông nhỏ phủ trên lá.
Trong những lá bên dưới nhất, kích
thước từ 7 đến 30 cm dài và từ 0,5 đến 2,5 cm rộng ít khi đạt đến 4 cm rộng,
thường có với cuống lá dài từ 2 đến 12
cm dài.
Phát hoa, hoa đầu từ những nhánh
bên, mỗi hoa được mang ở đầu cuối một cuống dài. Mỗi hoa đầu chứa khoảng từ 8
đến 21 hoa nhỏ màu hồng hoặc hồng tím và hơn 200 đến 300 hoa nhỏ màu tím ngoại
vi, gắn trên một đế hoa hình chóp, đế hoa có gai nhọn do đó có tên thôn thường
của hoa là Cúc Gai, gồm :
- Những hoa ngoại vi, hình tia, vô
trùng, không thụ stérile, có độ dài
và sắc thái khác nhau từ màu trắng hồng đến màu hồng tím.
- hoa trung tâm hình ống, thụ fertiles, lưỡng phái hermaphrodites và màu vàng đến hường nhạt.
Phấn hoa có thể có những màu sắc
khác nhau.
Cây Cúc Gai Echinacea có thể trổ hoa
vào cuối mùa xvuân và hiữa mù hè, tùy thuộc vào môi trường sống và địa điểm,
thừ tháng 5 đến tháng 10..
Trái, bế quả akènes láng với 4 cạnh bén nhọn có chiều
dài từ 4 đến 5 mm, chủ yếu hầu hết có 2 màu và màu nâu đậm bên trên và không có
nhiều hơn 4 răng lớn chánh với sự hiện diện hay vắng mặt của đỉnh nhọn màu nâu
nhạt và chùm lông pappus nhỏ có dạng
viền vòng kích thước khoảng 1 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây và những rễ thường được sử dụng.
▪ Nó
được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
- dầu thiết yếu ( bao gồm humulène và caryophylène),
- glycoside,
- polysaccharide,
- những polyacétylènes,
- isobutylalkylamines,
- nhựa résine,
- bétaïne,
- inuline,
- sesquiterpène
▪ những
thành phần hoạt động có thể được tìm thấy trong những rễ
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia và như sau :
- chetoalcheni,
- và chetoalchini
với
những phản ứng hydroxyle hóa ( phản ứng hóa học thêm một nhóm hydroxyle – OH )
khác biệt giữa những trích xuất của Cây Cúc Gai Echinacea pallida và Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia :
- dầu thiết yếu huile essentielle từ 0,2 đến 2%,
- những dẫn xuất của polyacétylène,
những
dẫn xuất của acide caféique C9H8O4 trong đó
thành phần échinacoside C35H46O20 (đến 11%, trong
khi thành phần cinarina C25H24O12 vắng mặt ),
- glycoprotéines,
- polysaccharides ( Rễ
Cây Cúc Gai Echnacea pallida chứa alcammidi khác biệt với Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia.
▪ Những
thuốc có nguồn gốc từ rễ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia, có những thành phần quan trọng là :
- échinacoside,
- glycoside,
- dầu thiết yếu huile essentielle,
- inuline,
- và chất nhựa résine.
▪ Rễ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia
:
- những đường đa polysaccharides (inuline và fructose);
- những phénylpropénoïdes
◦ (échinacoside, acide chicorique, cynarine và acide
caffarique);
- những alcamides
◦ (isobutylamide phức tạp, hương vị tê tê goût engourdissant);
- alcaloïde
◦ (tussilagine 0,006%),
- và những dầu huiles
◦ (0,1%, acides palmitique và linolénique).
▪ Những
alcaloïdes :
- pyrrolizidine,
- isotussilagine,
- và tussilagine,
chỉ
hiện diện ở tình trạng vi lượng (
vết ) ở Cây Cúc
Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia và Cúc Gai bông tím Echinacea
purpurea; do cấu trúc hóa học độc đáo của nó, nó không được xem như là độc hại cho gan hépatotoxiques, như những alcaloïdes pyrrolizidine trong những thức
vật khác.
▪ Những thành phần amides là những thành phần tan trong
chất béo lipophiles chánh của rễ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia.
▪ Người ta nghĩ rằng những isobutylamides thể hiện ở một nồng độ
cao trong những rễ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia và Cây Cúc Gai bnông tím Echnaceae purpurea gây
ra những hiệu quả tại chỗ trên da topique
của Cây échinacée, thường được mô tả như là :
- ngứa rang picotement,
- hoặc một tê rần trên đầu lưỡi engourdissement de la langue.
▪ Những
isobutylamides của những rễ Cây Cúc Gai bông tìm Echinacea purpurea
và Cây Cúc Gai
đen lá hẹp Echinacea angustifolia cũng ức chế trao đổi chất biến
dưởng métabolisme của acide
arachidonique thành prostaglandines ( hormone có nguồn gốc từ những acide béo
không bảo hòa có mặt trong nhiều mô động vật) viêm inflammatoires và có thể giải thích một số hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của Cây Cúc Gai Echinacea.
▪ Những
alkylamides từ những rễ của Cây Cúc Gai bông tím Echinacea purpurea
và Cây Cúc Gai
đen lá hẹp Echinacea angustifolia chứa những cấu trúc khác nhau,
nhưng những bộ phận trên không chứa những thành phần hợp chất tương tự.
▪ Echinacée
là một amide không bảo hòa insaturé tìm thấy trfong những rễ của Cây Echinacea pallida và Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia, nó là độc hại toxique cho những loài muỗi nhà.
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những biến thể đều có những
thành phần hóa chất thực vật phytochimiques
:
- cải thiện hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Đây cũng là một thuốc kháng sinh antibiotique và giúp làm giảm :
- những dị ứng allergies.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia đã được sử dụng :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia có một cảm giác tê engourdissement làm
giảm :
- đau nhức douleur
của những mụn phỏng loét miệng herpès
labial (cold sores),
và cũng
cung cấp một số nhất định sự bào vệ chống lại :
- những siêu vi khuẩn virus
mụn phòng ghẻ phỏng đơn giản herpès
simplex.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia hành động chống lại :
- nấm Candida albicans,
- vi sinh vật micro-organisme
trách nhiệm một phần lớn của những bệnh nhiễm trùng nấm men infections à levures.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia có những đặc tính :
- chống bệnh nhiễm trùng anti-infectieuses.
▪ Nó
hành động đặc biệt ở mức độ của :
- những đường hô hấp trên voies aériennes supérieures (cổ họng gorge, khu vực tai-mũi-họng sphère
ORL),
- da peau,
- và những đường tiểu voies
urinaires.
▪ Trên
những vết thương loét plaies, Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia ngăn chận :
- sự nhân giống phát triển vi khuẩn multiplication bactérienne,
- và kích thích sự tổng hợp của chất keo collagène,
điều
này gia tốc sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
▪ Rễ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia
là :
- chất gây thích ứng adaptogène,
- thay thế altérative,
- sát trùng antiseptique,
- lọc máu dépurative,
- tiêu hóa digestive,
- làm chảy nước miếng sialogogue.
▪ Những
Ủy ban chuyên khảo E Đức, một hướng dẫn chữa trị thực vật liệu pháp thérapeutique de phytothérapie, đã phê chuẩn Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia
cho :
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite,
- những bệnh sốt fièvres,
- và lạnh froid,
- những bệnh nhiễm trùng
đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- và cổ họng, yết hầu pharynx.
(cho
những nhà phê bình của ủy ban Âu Châu commission
E).
● Lợi ích chữa trị
Tất cả
những loài của giống Cây Cúc Gai Echinacea có những lợi ích y học.
▪ Những
rễ và toàn Cây
Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia được xem như đặc biệt lợi
ích trong chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những vết thương blessure,
- vết phỏng cháy brûlures,
v…v…,
có một
hoạt động tương tự với :
- thuốc cortisone,
- và kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia có hiệu quả cho cả hai, trong ngăn ngừa và trong chữa trị rất lợi ích trong dự phòng prophylaxie và chữa trị bổ sung của những bệnh đường hô hấp affections respiratoires :
- cảm lạnh rhumes,
- và viêm mũi rhinites,
- viêm xoang sinusites,
- và viêm thanh quản laryngites,
- những bệnh cúm grippes,
- viêm họng pharyngite,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm họng angines,
- và viêm tuyến nước bọt
amygdalites,
- những nhiễm trùng
đường tiểu infections urinaires.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia
kích thích :
- hệ thống miễn nhiễm
système immunitaire trong toàn bộ
cơ thể organisme. (gia tăng những
phòng thủ không đặc biệt ),
Nó thúc
đẩy :
- sự sản xuất bạch huyết cầu globules blancs,
- sự tăng trưởng của những mô tế bào khỏe mạnh tissus sains,
- sự bảo vệ những tế bào khỏe mạnh cellules saines,
- khả năng của cơ thể loại bỏ những vi khuẩn virus và vi trùng bactéries.
Kích
thích những tuyến phòng thủ chống lại :
- những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses,
- và những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn infections virales
như là
:
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
- kích hoạt sự hình thành của bạch cầu leucocytes;
- chất hóa học ngăn chận sự tăng sinh vi khuẩn ( tĩnh khuẩn
) bactériostatique,
- ngăn chận phân hóa tố thủy phân làm suy giảm acide hyaluronique hyaluronidase, ngăn ngừa sự lây lan của những bệnh nhiễm trùng infections,
- thúc đẩy hóa sẹo chữa lành những vết thương loét cicatrisation des plaies.
- chống nóng anti-thermique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- khai vị apéritif,
- tiêu hóa digestif,
- lợi mật cholérétique,
- làm chảy nước miếng sialagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique.
▪ Trong
dược lý học pharmacologie, Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia được sử dụng bởi đường bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những loét ulcères,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
- những vết thương loét plaies,
v…v…, không chỉ dành cho da peau.
▪ Cây Cúc Gai đen Echinacea chỉ
nhiều loài thực vật trong đó có 3 loài có lợi ích y học như (Echinacea
angustifolia, Echinacea pallida, Echinacea purpurea).
▪ Ngày
nay, những nghiên cứu đã công nhận một sự sử dụng chữa trị thêm :
- của những bệnh nhiễm trùng của những đường hô hấp voies respiratoires,
- và đường tiểu voies
urinaires.
Cần lưu
ý, tính hiệu quả lâu dài mãn tính giảm, không nghi ngờ là do hiện tượng dung
sai phénomène de tolérance, gây ra
bởi sự sử dụng mãn tính của một loại thuốc.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử
dụng truyền thống đã được công nhận bởi cơ quan y tế Châu Âu cũng như bởi tổ
chức y tế thế giới.
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea
angustifolia được ghi vào trong danh sách
những Cây thuốc của dược điển Pháp Pharmacopée
française.
▪ Những
thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord
đã truyền bá những kiến thức của Cây Cúc Gai đen bông tím Echnacea purpurea cho
những cư dân định cư của Bắc Mỹ Amérique
du Nord.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia đã được sử dụng bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord như một áp dụng phổ
biến để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections của những đường hô hấp voies respiratoires,
- và để rửa sạch và chữa lành những vết thương loét mưng mủ
plaies suppurantes.
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
- và những vết chích piqûres
của tất cả những loại côn trùng insectes.
Nó có
rất nhiều ứng dụng và nhiều sự sử dụng nầy đã được xác định bởi khoa học hiện
đại.
Cây Cúc
Gai đen lá hẹp có một hiệu quả kích thích tổng quát trên :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire
và được
sử dụng rộng rãi trong những chữa trị hiện đại với cơ bản thảo dược.
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia cũng đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Nghiên cứu :
●
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng Cây Cúc Gai đen Echinacea có thể
kích thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire của cơ thể, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy điều này xảy
ra ở những con người.
Cây Cúc Gai đen Echinacea cũng hình như chứa một số nhất định những chất hóa học chimiques có thể tấn công trực tiếp vào
nấm men levure và những loài khác của
nấm champignons.
● Trong những nghiên cứu đã được
thực hiện, Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia dường như kích hoạt
những chất hóa học trong cơ thể làm giảm tình trạng viêm inflammation, điều này có thể giảm những triệu chứng :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea
angustifolia là một trong những Cây thuốc
quan trọng nhất thế giới.
● Nghiên
cứu cho thấy rằng nó có khả năng gia tăng :
- sức đề kháng của cơ thể với sự nhiễm trùng vi khuẩn infections bactériennes và siêu vi khuẩn
virales
bằng
cách kích thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận trọng
▪ Những người mắc phải bệnh suyễn
asthme hoặc dị ứng allergies có nhiều khả năng bị dị ứng allergiques với Cây Cúc Gai
đen lá hẹp Echinacea angustifolia.
Những người dị ứng với những loài
của họ Cúc astéraceae có nhiều khả năng bị dị ứng với Cây Cúc Gai đen Echinacea.
▪ Những trẻ em mặc bệnh viêm tai otites không nên dùng Cây Cúc Gai
đen Echinacea, bởi
vì, trong trường hợp bị nhiễm trùng những đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures, bởi vì
nó có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hơn.
● Phản ứng phụ của Cây Cúc Gai đen Echinacea:
▪ Sự
xuất hiện phản ứng phụ rất hiếm, nhưng có thể có như :
- những trạng thái chóng mặt étourdissements,
- những dị ứng allergies,
- những rối loạn tiêu hóa nhẹ troubles
digestifs légers,
- buồn nôn nausées.
- mất ngủ insomnie,
- khô miệng bouche
sèche,
- và mất định hướng perte
d’orientation.
▪ Nếu
một người có bệnh :
- tự
miễn nhiễm auto-immune như :
◦ bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
◦ hoặc bệnh lang sang lupus,
- hoặc bệnh nhiễm trùng mãn tính như :
◦ VIH / SIDA,
◦ hoặc bệnh lao tuberculose,
không
nên sử dụng Cây
Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia.
● Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
▪ Chống
chỉ định với mang thai và cho con bú.
Một
nhận xét của Ủy Ban chuyên khảo E Đức trên Cây Cúc Gai bông tím Echinacea
purpurea chỉ ra rằng nó chống chỉ định trong thời gian mang thai grossesse (De Smet và al., 1993).
Nó được
khuyến cáo ở những phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến của Bác
sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc thảo dược nào.
● Thận trọng :
▪ Nó
hiện có hàng tá những hợp chất sinh hóa biochimiques
hoạt động trong hiệp lực chữa trị synergie
thérapeutique trong thảo dược phức tạp này hỗ trợ đề kháng với những bệnh
theo nhiều phương cách.
Tuy
nhiên, sử dụng Cây
Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia trong khi đang mắc
bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- hoặc một bệnh nhiễm trùng infection,
có thể
khiến nó trở nên nghiêm trọng có thể mang đến một cuộc chiến thất bại.
●
Chống chỉ định :
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia được khuyến cáo là không nên sử dụng trong
những trường hợp như :
- những bệnh gan maladie
de foie,
- bệnh lao tuberculose,
- những bệnh di truyền của chất keo collagène collagénopathies, biểu hiện chính là sự
bất thường của xương, khớp xương, da, mạch máu …..
- chứng đa xơ cứng sclérose
en plaques,
- hội chứng syndrome
suy giảm tính miễn nhiễm immunodéficience
acquise,
- và những rối loạn miễn nhiễm immunologiques khác.
Trong
tất cả mọi trường hợp, cần thiết phải được đánh giá bởi những Bác sĩ chăm lo
sức khỏe và giám sát chữa trị.
▪ Ủy
Ban E, ESCOP và OMS đề nghị tránh sử dụng Cây Cúc Gai đen Echinacea trong trường
hợp mang những bệnh hệ thống ( là những bệnh tác dụng cùng một loại mô tế bào )
như :
- bệnh sida và bệnh lao tuberculose,
- và bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes
(đa xơ cứng sclérose en plaques, bệnh
mô liên kết collagénose, bệnh lang
sang lupus, v…v…)
do hiệu
quả có thể có của Cây thảo dược Cây Cvúc Gai đen trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
*** Đề
nghị này không dựa trên những kết quả nghiên cứu, nhưng trên một sự ngoại suy extrapolation lý thuyết. Nó dựa trên
những phân tích mới nhất của những nguyên hoạt chất principes actifs và của tính sinh khả dụng biodisponibilité của Cây Cúc Gai đen Echinacea.
▪ Kerry
Bone, một chuyên gia Úc, tin rằng không chỉ những giới hạn đã quy định trong Ủy
Ban chuyên khảo E monographies de la Commission E không
hợp lý, nhưng điều đó, hơn nữa, những người mắc phải bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes như là :
- viêm khớp arthrite
và lang sang lupus
có thể được lợi ích từ hiệu quả bình thường hóa của Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia.
Sau Kerry
Bone và Marc Blumenthal (Giám đốc Hội đồng thực vật Mỹ American Botanical
Council), việc sử dụng Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia không phải
chống chỉ định trong trường hợp nhiểm trùng với virus VIH.
Tuy
nhiên, nó điều quan trọng là những bệnh nhân hiểu rằng thảo dược này không chữa trị VIH.
Ứng dụng :
▪ Thảo
dược Cây Cúc Gai
đen lá hẹp Echinacea angustifolia này, người ta sử dụng những rễ (cũng như những bộ phận trên không cho loài
Cây Cúc Gai bông tím Echinacea purpurea) được sử dụng để :
- giảm những cảm lạnh rhumes,
- ngăn ngừa viêm xoang sinusites,
- và những bệnh viêm thanh quản laryngites.
▪ Nó
cũng phục vụ làm giảm những triệu chứng trong trường hợp :
- bệnh cúm theo mùa grippe
saisonnière.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia được sử dụng rộng rãi để chống lại những
bệnh nhiễm trùng, trong đặc biệt :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires
- và bệnh nhiễm trùng khác của những đường hô hấp bên trên infections des voies respiratoires
supérieures.
▪ Cây Cúc Gai đen Echinacea
cũng được sử dụng chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng, như là :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- nhiễm trùng âm đạo infections
vaginales,
- mụn phỏng ghẻ phỏng herpès,
- VIH / SIDA,
- siêu vi khuẩn bướu gai thịt papillome humain,
- những nhiễm trùng máu infections
sanguines (nhiễm huyết trùng septicémie),
- viêm tuyến mang tai amidan
amygdalite,
- nhiễm trùng cầu khuẩn infections
streptococciques,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- sốt rét paludisme,
- bệnh cúm heo grippe
porcine,
- những mụn cóc verrues
- và nhiễm trùng mũi infections
du nez
- và cổ họng gorge
được gọi là bệnh bạch hầu diphtérie.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp
Echinacea angustifolia là :
- một thuốc sát trùng nhẹ antiseptique doux trên
chính nó,
nhưng
chiến đấu một siêu vi khuẩn virus đã
được thiết lập, sự kết hợp với những thảo dược sát trùng antiseptiques khác như là :
- Cây Dấu Ấn vàng
hydrastis canadensis (dttd) goldenseal,
- hoặc Cây Hoàng liên ô
rô Mahonia aquifolium (dttd) Oregon
grape ( aqiufolius = lá có gai
piquant )
để giúp cải thiện tăng tính hiệu
quả của chữa trị.
▪ Cuối cùng, giống Cây Cúc Gai
Echinacea được sử dụng để làm giảm :
- những phản ứng phụ của những chữa trị chống ung thư anticancéreux (hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie).
▪ Những
sử dụng khác, bao gồm :
- lo âu anxiété,
- số lượng thấp của những bạch huyết cầu globules blancs,
- hội chứng mệt mãn tính syndrome de fatigue chronique (SCF),
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- đau nửa đầu migraines,
- khó tiêu acide indigestion
acide,
- đau nhức douleur,
- chóng mặt vertiges,
- vết cắn morsures
của rắn chuông serpent à sonnettes,
- rối loạn thiếu tập trung trouble déficitaire de l'attention với tính hiếu động hyperactivité (TDAH),
- và cải thiện của những hiệu xuất thể lực performances physiques.
▪ Đôi
khi những người áp dụng Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia trên da của
họ peau để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- nướu răng gencives,
- những loét ulcères,
- phỏng cháy brûlures,
- chàm, chóc lỡ eczéma,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- những tổn thương da lésions
cutanées liên quan với nắng mặt trời soleil,
- herpès simplex,
- những nhiễm nấm men infections
aux levures,
- những vết chích loài ong piqûres d'abeilles,
- những vết muỗi đốt piqûres
de moustiques,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
●
Liều lượng :
▪ Người
ta khuyến khích tiêu dùng Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia từ 2 đến 4
lần trong ngày và trong thời gian 10 ngày.
▪ Nhìn
chung liều lượng phải được tôn trọng là :
- từ 1 đến 6 tách nước ngâm trong nước đun sôi infusion mỗi ngày
- 3 tách nước nấu sắc décoction,
- trong thuốc viên hoặc viên nang gélules, tương đương với 1 gr mỗi ngày.
- dung dịch trong alcool teinture-mère hoặc nước ép jus
khoảng 3 ml, 3 lần trong ngày ( giữ trong miệng vài giây trước khi nuốt vào ).
● Phương cách :
▪ Vài
giọt dung dịch trong cồn teinture của
Cây Cúc Gai đen
lá hẹp Echinacea angustifolia hoặc sản phẩm lau rửa da peau với cơ bàn hoa tươi cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustgifolia, một cách
nhanh chóng và hiệu quả để làm giảm :
- những ngứa démangeaisons,
- và loại bỏ những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- và những nổi mề đay urticaires.
▪ Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea
angustifolia cũng được sử dụng như phun thụt injection để
chữa trị :
- những bệnh nhiễm nấm âm đạo infections vaginales à levures,
- và những bệnh nhiễm đường tiểu infections des voies urinaires (IVU).
▪ Dung
dịch trong alcool teinture của Cây Cúc Gai đen lá hẹp Echinacea angustifolia đưọc sử
dụng, dưới hình thức nước súc miệng bains
de bouche trong :
- những ung mũ răng abcès dentaires
▪ và như một thuốc mỡ onguents
hoặc miếng băng gạc compresses trên :
- những phỏng cháy brûlures,
- những vết thương loét
ung mủ plaies purulentes,
- những mụn nhọt furoncles,
- mụn trứng cá acné,
- những viêm inflammations
- hoặc những bệnh loét da ulcérations dermiques.
▪ Tuy
nhiên, để có tính hiệu quả tối đa kích thích miễn nhiễm immunostimulante, nó cần thiết phải :
- trước hết, dùng ngay khi xuất hiện lúc mới bắt đầu triệu
chứng bệnh nhiễm trùng symptômes
infectieux,
- mặt khác, dùng thích hợp dưới hình thức dung dịch trong
cồn teinture-mère, trình bày trong đó
Cây Cúc Gai đen
lá hẹp Echinacea angustifolia hình như là có hiệu quả nhất.
◦ Một
số người dùng Cây
Cúc Gai đen Echinacea ở dấu
hiệu đầu tiên của :
- cảm lạnh rhume,
- bắt đầu mới cảm lạnh début
du rhume,
- những viêm xoang sinus,
- viêm nướu răng inflammation
des gencives,
- hoặc những triệu chứng của sự nhiễm trùng symptômes d'infection.
hy vọng
rằng sẽ có thể ngăn cản sự phát triển của bệnh cảm lạnh rhume.
◦ Những
người khác dùng Cây échinacée sau khi
những triệu chứng cảm lạnh rhume mới
bắt đầu, trong hy vọng có thể làm cho những triệu chứng ít nghiêm trọng hơn.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire