Jungle geranium
Bông trang đỏ
Ixora coccinea L.
Ixora coccinea L.
Rubiaceae
Đại cương :
Có khoảng 500 loài của giống Ixora.
Một vài loài được trồng. Có rất nhiều loài
trồng khác nhau cho những màu sắc khác nhau như : trắng, vàng, tím, cam…và
kích thước cũng khác nhau.
Ixora coccinea ( tên thông thường
là Bông trang đỏ hoặc cây géranium rừng, lữa rừng ) là một loàì của giống Ixora
cho hoa thơm, đẹp thuộc họ Rubiaceae. Là một
thực vật có nguồn gốc ở miền nam Ấn Độ và Tích Lan.
Bông
trang đỏ trở thành những cây bụi hoa rất phổ biến trong các khu vườn dùng làm
cây cảnh ở nam Florida.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, là một loại cây bụi rậm,
nhiều nhánh, thường xanh, 1-2 m cao, nhưng có khả năng đạt tới 3,6 m, không
lông, bụi có hình dạng tròn với sự lan rộng đôi khi vượt hơn chiều cao.
Lá, từng đôi, mọc đối,
hoặc trên một vòng xoắn trên thân, có phiến láng, bầu dục thuôn dài khoảng 10
cm, bìa lá nguyên, đầu tà, gân phụ 6-7 cặp, không lông, cuống vắng,
Phát hoa tụ tán, hình tản phòng
dày, to, đẹp, mang ở đầu ngọn nhánh, khoảng 2 - 5 đến 5 – 13 cm, hoa trổ hầu
như suốt năm.
Hoa, hình ống nhỏ, cao, hoa
lưỡng tính với đài nhỏ, hình xoan, có thùy 4-5 răng, vành hoa 4-5 thùy, tiểu
nhụy 4-5 và bầu noãn 2.
Hiện nay do sự lai giống nên tạo ra
nhiều loại với màu sắc khác nhau như màu đỏ, vàng, cam, đẹp.
Quả, nhân cứng, to bằng đầu
đủa, khoảng 5 mm đường kính, đen nhăn.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, thân và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Rễ cây trang chứa :
- một dầu thơm, hương vị
hăng .
- chất tanins,
- một acides béo,
- và một chất kết tinh màu trắng.cristalline blanche.
● Lá,
mang lại những chất như :
- flavonols kaemferol,
- và chất quercétine,
- những proanthocyanidines,
- acides phénoliques,
- và những acides férulique.
● Hoa,
có chứa :
- chất flavonoïdes,
- cyanidine,
- và một chất màu liên quan đến chất quercitin.
Hoa, có
chứa những chất :
- tanins,
- acides béo,
- lupéol,
- β-sitostérols,
- những esters cycloarténol,
- và những flavonoïdes.
● Những
nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques
chỉ rằng :
▪ Cây trang
Ixora coccinea chứa những hóa chất thực vật như :
- lupéol,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- sitostérol,
- rutine,
- lecocyanadin,
- những anthocyanines,
- proanthocyanidines,
- và những glycosides quercétine,
- và kaempférol.
▪ Những lá cũng được ghi nhận có
chứa :
- phastoquinones A, B và C,
- và tocopherylquinone.
▪ Rễ chứa :
- một dầu thơm có hương vị hăng huile aromatique âcre,
- azélaïque,
- acide oxalique,
- và hepfoic,
- những chất tanins,
- và những chất acides béo acides gras.
▪ Vỏ của rễ chứa :
- mannitol, 9, 11-octa-decadeinoic,
- và myristique.
▪ Dầu của rễ đã được ghi nhận chứa :
- acides palmitique,
- stéarique,
- oléique,
- và linoléique.
▪ Một
chất màu vàng liên quan với chất quercétine :
- một nguyên chất làm se thắt principe astringent,
- chất sáp cire,
- và một chất kết tinh trung tính đã được phân lập từ những
hoa (Ghani, 2003).
▪ Một
hỗn hợp của monoglycosides cyanidine và delphinidine cũng đã được phân lập từ
cây Ixora coccinea (Rastogi et Mehrotra, 1990).
Đặc tính trị liệu :
Ixora
coccinea Linn., (Rubiaceae), được biết là một thực vật tiểu mộc có lá không
rụng trong tất cả vùng ở Ấn Độ.
Tùy
theo điều kiện sức khỏe, những Hoa, những lá, những rễ vả thân được sử dụng để
chữa trị những đau bệnh khác nhau trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ,
Ayurvédique, và cũng trong những hệ thống y học khác .
Những trái, chín trưởng thành sử
dụng như nguồn thực phẩm.
► Trong sự hìện diện những nghiên
cứu, những nỗ lực được thực hiện để giải quyết việc sử dụng :
- y học dân gian ethnomédicales,
- thành phần hóa học constituants
chimiques,
- dược lý học pharmacologiques,
- và sự quan sát đã được xác nhận.
● Cây
bông trang Ixora coccinea được xem như là :
- thuốc an thần nôi tạng
sédatif interne,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- sát trùng antiseptique,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- chất làm se thắt astringent,
- và chất sát trùng antiseptique.
- chữa trị gan hépatiques,
- ngăn ngừa ung thư chemoprotective,
● Hoa được xem như :
- gây độc cho tế bào cytotoxique,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và kháng khuẩn antimicrobien.
● Những
hoa được dùng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh bạch huyết hay bệnh huyết trắng leucorrhée,
- đau bụng kinh nguyệt dysménorrhée
( do sự khó khăn trong lúc hành kinh )
- ho ra máu hémoptysie,
- và viêm nước phế quản bronchite
catarrhale.
● Những
rễ là :
- thuốc an thần sédatives,
- và là thuốc dễ tiêu stomachiques,
được sử
dụng trong :
- chứng nấc cục hoquet,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Những
lá được sử dụng trong trường
hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
(Yusuf et al. 2009). EtOH (50%) ethyl
alcool.
Trích
xuất từ những bộ phận trên không là :
- có tính diệt tinh
trùng spermicide,
- và trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépresseurs du SNC ( Système nerveux
central ) (Asolkar et al., 1992).
► Những
nghiên cứu Dược vật học cho thấy rằng cây trang cho những tác dụng :
- chống oxy hóa antioxydants,
- hiệu quả kháng siêu vi khuẩn antimicrobien,
- kháng khuẩn antibactériens,
- bảo vệ dạ dày, cho tiêu hóa gastrprotecteur,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống viêm anti-inflammatoire.
- kích thích những sự bài tiết dịch vị trong dạ dày Stimule
les sécrétions gastriques.
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống hội nhập kích thích đau vào trung khu thần kinh qua
trung gian kích hoạt của thụ thể đau anti-nociceptive,
- chống sự đột biến antimutagène,
- thuốc chống ung thư antinéoplasique,
- và ngăn ngừa ung thư chemopreventive,
● Do đó như vậy, một hỗ trợ khoa
học cho sử dụng y học dân tộc của cây bông trang Ixora coccinea.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây trang đỏ Ixora coccinea dùng
cho :
- tiêu chảy kiết lỵ diarrhée
dysentérique,
- và kết hợp với đau bụng coliques associées.
▪ Hoa
Trang đỏ dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh bạch huyết hay bạch đới, khí hư leucorrhée.
( Leucorrhée, không
phải chảy máu đỏ từ bộ phận sinh dục nữ, âm đạo, nó có thể do sinh lý, tiết ra
chất nhày từ cổ tử cung hoặc âm đạo tróc vảy hoặc do chứng bệnh lý nhiễm trùng,
thường là viêm âm đạo )
▪ Nước
nấu sắc của Hoa được sử dụng
cho :
- bệnh huyết áp cao hypertension,
- chứng vô kinh aménorrhée,
- và chu kỳ kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- bệnh ho ra máu hémoptysie,
- bệnh viêm phế quản chảy nước mũi bronchite
catarrhale. ( viêm phế quản kết hợp
với viêm thanh mạc màng nhày mũi để có sự gia tăng bài tiết các tuyến của cơ
thể như nước mũi )
▪ Những
Hoa và Vỏ được sử dụng để chữa trị :
- đôi mắt đỏ ngầu, chảy máu mắt yeux injectés de sang.
▪ Thuốc
dán cao cataplasmes của lá tươi và thân cây Ixora coccinea dùng để chữa trị :
- bệnh bong gân entorses,
- chứng chóc lở eczéma,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết bầm ở da contusions.
▪ Dung
dịch bào chế trong acool teinture pha
loãng của rễ dùng để :
- súc miệng bain de
bouche,
Và là
thuốc súc miệng gargarismes để chữa
trị :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge.
▪ Nước
nấu sắc của lá được dùng cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét của da ulcères de la peau.
▪ Rễ, nghiền thành bột nhão pâte, hỗn hợp
với nước và tiêu, hoặc pha trong alcool, được sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Dùng
bên ngoài, những rễ dưới dạng bột ẫm, với một ít để vào một miếng vãi lưới như compresse, áp dụng đắp lên trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét mãn tính ulcères chroniques.
▪ Ở
Philippines, nước nấu sắc của rễ được dùng như thuốc an thần sédatif , trong chữa trị :
- buồn nôn say sóng nausées,
- chứng nấc cục hoquet,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
▪ Ở Bengale, những rễ được sử dụng
cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Tại
Bombay, Hoa dùng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Nam
Dương và Indochine, nước nấu sắc của rễ được dùng để :
- làm sáng rõ nước tiểu ( nước tiểu sạch ) clarifier l'urine.
▪ Ở Ấn
Độ và ở Tích Lan Sri Lanka, những trái được dùng để :
- tiêu dùng consommés,
và được
sử dụng như :
- một hương liệu chất cho mùi thơm arômes.
Nghiên cứu :
● Sự hóa sẹo, lành vết thương Cicatrisation :
Dung dịch trích trong alcoolique của
cây trang đỏ Ixora coccinea cho thấy một sự gia tăng khối lượng của mô u hạt tissu granulome, độ bền và hàm lượng của
glycosaminoglycanes.
▪ Hoạt động chữa lành bệnh là do:
- sự lắng đọng chất keo collagène,
- sự kết dính lại với
nhau,
- và mau chín mùi, nung mũ maturation.
● Cicatrisation / antibactérien :
Nghiên
cứu trích xuất của rễ cho thấy :
- sự hóa sẹo lành vết thương rõ rệt cicatrisation prononcée,
- và một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
Cây
Trang được đề xuất cho các sử dụng bên ngoài da của trích xuất để :
- ức chế những siêu vi khuẩn xâm nhập vào vết thương.
Một
trích xuất trong nước cho thấy một sự ức chế vừa phải chống lại tất cả các
chủng vi khuẩn thử nghiệm.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Truy
tìm hóa thực vật phytochimique được
biết trích xuất của Hoa Trang cho những chất như :
- những flavonoïdes,
- stéroïdes,
- tanins.
Trang
đỏ Ixora coccinea cho thấy :
- một quyền lực làm giảm mạnh,
- và một khả năng chống oxy hóa hoàn toàn.
● Sự đánh giá dược lý évaluation pharmacologique / bảo vệ điện co giãn Electroconvulsive Protective :
Sự đánh giá cho thấy rằng cây Ixora coccinea
có đặc tính bảo vệ chống lại :
- điện co giãn electroconvulsive, ( dùng dòng điện kích thích sự co giật ngắn
gọn, làm thay đổi hóa học trong não để nhanh chống đảo ngược các triệu chứng
bệnh tâm thần mà các phương pháp khác không chữa trị được )
- chống viêm anti-inflammatoires ,
- và cầm máu hémostatiques.
● Bảo vệ
gan hépatoprotecteur :
Trích xuất của Hoa cây Ixora
coccinea cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan đáng kể chống lại chất paracétamol quá
liều gây độc cho gan ở chuột.
● Bảo vệ
bằng cơ chế hóa học chimioprotecteurs :
▪ Phần nhỏ của Hoa Ixora coccinea
cho thấy những hiệu quả bảo vệ bằng cơ chế hóa học trên độc hại gây ra bởi cyclophosphamide
ở chuột .
▪ Phần hoạt động của Hoa Ixora
coccinea ngăn chận :
- sự suy giảm trọng lượng cơ thể poids corporel,
- nồng độ huyết sắc tố hémoglobine
,
- và số lượng của bạch huyết cầu WBC White
blood cells hay leucocytes của
những chuột chữa trị bằng cisplatine.
▪ Một sự kéo dài tuổi thọ đáng kể của những
chuột chữa trị với cisplatine.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu một trích xuất của lá Ixora coccinea trong méthanol cho thấy một hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire, liều
phụ thuộc có thể qua trung gian bởi sự ức chế của sự sản xuất NO, xâm nhập vào
những tế bào thực bào phagocytaire,
hiệu quả :
- chống dị ứng anti-histaminique,
- làm sạch những gốc tự do récupération des radicaux libres,
- hoạt động ổn định màng tế bào,
- và quá trình oxy hóa những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique.
● Chống viêm Anti-inflammatoires
/ chống phân bào anti-mitotique :
Lupéol, được phân lập từ lá của
Ixora coccinea, cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire do
chất carraghénane, một polysaccharide gây ra bệnh phù ở chân chuột.
▪ Hoạt động chống phân bào anti-mitotique cũng đã được ghi nhận
trong nghiên cứu sơ bộ gây độ tế bào préliminaire
cytotoxique.
● Gây độc
tế bào cytotoxique / chống ung bướu antitumoral :
Nghiên cứu phần hoạt động của Hoa
Ixora coccinea cho thấy hoạt động nhiều trên những ung bướu bệnh cổ trướng ascite hơn những ung bướu cứng tumeurs solides.
- Ixora coccinea, không có độc tính
cho những tế bào bạch huyết lymphocytes
của những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu leucémiques.
● Chóng loét Anti-ulcéreux :
Nghiên
cứu trích xuất của lá tươi Ixora coccinea đã tìm thấy một đặc tính chống sinh
loét anti-ulcérogène có hiệu quả và
có thể là một yếu tố trị bệnh có tiềm năng chống lại những bệnh loét maladie
ulcéreuse.
● Chống tiêu chảy antidiarrhéiques / Lá
:
Nghiên
cứu trích xuất trong nước của lá Ixora coccinea cho thấy một hoạt động ức chế
đáng kể đối với dầu cây thầu dầu ricin
gây ra enteropooling ( gia tăng dịch chất
và điện giải trong ruột do tăng nồng độ prostaglandin ) ở chuột.
Có một
sự giảm đáng kể những nhu động của dạ dày ruột bởi thử nghiệm một bữa ăn than
hoạt tính charbon actif.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur /
doxorubicine độc tính gây ra :
Nghiên
cứu một trích xuất trong méthanolique của lá cho thấy một sư bảo vệ tim mạch
phụ thuộc vào liều chống lại độc tính gây ra bởi chất doxorubicine.
Bảo vệ
tim mạch là do đặc tính chống oxy hóa anti
oxydantes.
Nguyễn thanh Vân