Yellow allamanda - GoldenTrumpet
Huỳnh Anh
Allamanda cathartica Linn
Apocynaceae
Đại cương :
Cây huỳnh anh allamanda cathartica là một cây cảnh thuộc họ Apocynaceae, có nguồn gốc ở Brésil, vùng nhiệt đới.
Cây này được mô tả trong “ Brasiliensis Flora bởi Carl Friedrich Philipp von Martius.
Huỳnh anh, chánh yếu dùng để chữa trị bệnh sốt rét paludisme.
Hoa Huỳnh anh rất lớn, rất thơm. Cây này ở Nam Mỹ, cho là hoa tốt nhất ở điều kiện ánh nắng mặt trời phải đầy đủ và một thế đất thoáng, thoát nước tốt.
Ở Antilles Pháp, Huỳnh anh được biết đến dưới tên Allamanda ( màu vàng ) hay dây sữa liane à lait.
Ở Réunion, ngoài thuật ngử allamanda, còn có coupe-trompette d’or và monette cũng được dùng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây trường, có lá không rụng, dạng bụi phát triển cao khoảng 2 đến 4 m chiều cao, có nhũ dịch trắng, không lông, cành tròn to vào khoảng 0,5 cm.
Lá, mọc đối, hợp thành chụm, mọc trong vòng xoắn 3 đến 5 lá, mặc dù những lá bên trên có thể phân tán, phiến tròn dài và thon, láng chói, kích thước 8 đến 12 cm dài và 2,5 đến 4 cm bề rộng.
Hoa, chùm tụ tán, ở gần ngọn, hoa màu vàng tươi, to, gần như đều, lá đài rời, có răng, hơi rộng hình mủi mác, màu xanh, 1 đến 1,5 cm dài, 3 to và 2 nhỏ, vành hoa có ống hẹp, dài dài rồi từ từ rộng ra, hình loa kèn, tiểu nhụy 5 gắn ở chót phần hẹp, 5 vảy có lông. Nướm hình lồng đèn.
Trái ít gặp, tròn, có gai dài.
Hột dẹp có cánh, bay.
Bộ phận sử dụng :
Thân, Lá, Hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
Tất cả bộ phận của cây Huỳnh Anh chứa :
- một chất mủ trắng latex, chất ăn da.
● Cây Huỳnh Anh có chứa chất :
- allamandin,
- một chất lactone iridoïde độc.
● Thân và lá chứa :
- acide ursolique,
- β-amyrine
- và β-sitostérol Triterp,
- lactoncs.
- plumericin
- và isoplumericin của thân và rể và vỏ cây .
● Thân và vỏ rể chứa :
- lactones triterpénoïdes,
- alcaloïdes
- và glucosides.
● Lá cây Hhuỳnh Anh allamanda cathartica chứa :
- chất triterpènes ester hóa,
- pluméricine,
- isopluméricine,
- acide ursolique,
- β-amyrine
- và chất β-sitostérol.
- những sesquiterpènes.
● Rể cây chứa :
▪ một iridoïde lactone chống bệnh bạch huyết :
- allamandin
▪ và 2 chất iridoïdes khác :
- allamandicin
- và allandin.
▪ và những lactones triterpéniques gồm :
- fluvoplumeirine,
- pluméricine ….
● Hoa chứa những chất như :
▪ flavonoïdes :
- quercétine,
- kaempférol
- và hespéritine
● Plumieride và một chuổi ester dài đã được phân lập từ lá và rể (Ghani, 2003;. Asolkar và al, 1992).
Những nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques đã thu được những chất chánh là :
- chất alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines
- và chất hydrates de carbone.
Lá cây, rể và hoa cây huỳnh anh có thể được sử dụng để bào chế một thuốc tẩy xổ mạnh cathartique.
● Nghiên cứu những thành phần chất béo phospholipides mang lại chất :
- acide 7-méthyl-5 ,9-octadécadiénoïque.
Đặc tính trị liệu :
► Cây Huỳnh Anh tính bình, có đặc tính chữa trị :
- viêm sưng inflammation,
- Táo bón constipation,
- bệnh cổ trướng ascite,
- và chiết xuất chưng cất của cây được cho là chữa khỏi bệnh ung thư,
- bệnh nhiễm nấm fongiques
- và nhiễm vi trùng bactériennes.
● Dùng bên ngoài cho bệnh :
- đau đầu được thực hiện bên ngoài cơ thể,
● Nhựa sữa cây được xem như chất :
- kháng khuẩn antibactérien,
- có thể chống bệnh ung thư cancer
Dùng toàn bộ cây để chữa bệnh .
● Chiết xuất EtOH của rể cho thấy một hoạt động thực hiện :
- trên sinh vật in-vivo chống bệnh bạch huyết P-388 ở chuột
- và trong phòng thí nghiệm in-vitro chống những tế bào ung thư biểu mô vòm họng nasopharynx của người .
● Trong những vùng nhiệt đới, cây Huỳnh anh được dùng như thuốc :
- tẩy xổ purgatif
- và làm mửa với một lượng yếu, với một liều lượng cao thì cây có thể gây độc.
► Độc tính và tính chất y học :
Mặc dù cây huỳnh anh có những đặc tính y học đáng kể, nhưng tất cả những bộ phận của Huỳnh anh Allamanda cathartica được coi như là có độc tính có hại.
Cảnh báo này, không được để ý đến. Lý do, những độc tố này có tính chất :
- tẩy xổ rất cao cathartiques.
Nhựa trắng của cây. ( khi cây bị thương vở ) được chảy ra, một chất nhũ tương trắng như sữa có thể :
- kích ứng da irriter la peau.
● Một vài nơi như Suriname, cây huỳnh anh được sử dụng như :
- thuốc giảm ho soulager la toux.
Lá huỳnh anh được đun sôi và dùng sử dụng hơi nước bốc ra để hít thở để :
- làm sạch, xóa sạch đường mũi voies nasales.
● Lá huỳnh anh cũng được thực hiện nấu sắc như là một đơn thuốc để :
- thuốc xổ purgatif.
Cây Huỳnh anh có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes
- và chống ung thư anti-cancéreuses.
► Sự chữa trị cây Huỳnh Anh, Allamanda cathartica, không được khuyến khích cho những ai có ít hoặc không có những kinh nghiệm kiến thức trong y học dược thảo thay thế ( médecine alternative ).
Để bảo đảm an toàn, nên hỏi ý kiến những người chuyên môn về sức khỏe hoặc tìm dùng những sản phẩm tinh chế.
Kinh nghiệm dân gian :
● Như tên loài cathartica của cây allamanda, người ta đã biết tên cây từ một thế kỷ rưởi nay, được dùng bằng đường tiêm thuốc tẩy cathartique trích từ lá để chữa trị bệnh :
- đau bụng colique.
● Nấu sắc lá và rể cây huỳnh anh sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif
- và nôn mữa trong y học truyền thống, ở một số nước nhiệt đới, nhưng nếu dùng với một liều lượng cao sẽ là một chất độc hại.
● Nấu sắc lá dùng với một lượng nhỏ như một thuốc :
- giải độc antidote dùng cho trường hợp ngộ độc empoisonnement.
● Nấu sắc vỏ là một thuốc :
- lợi thủy hydragogue, ( như là thuốc đổ mồ hôi, lợi tiểu tiện, đi tã nước….),
● Ngâm lá trong nước đun sôi infusion với liều lượng đáng kể vừa phải là một thuốc :
▪ thuốc tẩy tuyệt vời excellente cathartique,
▪ một thuốc xổ purgatif,
▪ và một thuốc làm nôn mữa rất mạnh émétique violent.
● Vỏ và chất mủ trắng, trong một lượng dùng nhỏ được xem như một thuốc :
▪ xổ purgatif, nhưng một lượng cao sẽ là một chất độc toxique.
● Dung dịch trích từ lá dùng để chữa trị :
- bệnh đau bụng coliques,
- và như thuốc nhuận trường laxatif; nhưng với một lượng cao, mạnh sẽ gây ra :
▪ tiêu chảy diarrhées,
▪ ói mữa vomissements.
● Tại Trinidad, sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh vàng da jaunisse.
● Tại Guyane, chất mủ trắng đưcợ sử dụng như thuốc :
- xổ purgatif,
- và dùng cho những bệnh đau bụng
● Tại Suriname, cây huỳnh anh allamanda cathartica sử dụng như :
- thuốc xổ purgatif.
và sử dụng hấp hơi nước, sản phẩm lá được đun sôi để :
- thông những đường mũi bị nghẹt.
Những lá cây Huỳnh Anh được dùng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh vàng da hay bệnh hoàng đản ictère.
● Tại Colombie, mủ trắng latex, ngày xưa được dùng để chữa trị :
- nhiễm những loại trùng ver, nhưng sự sử dụng này ngưng lại vì đã gây ra những phản ứng như :
- nôn mửa
- và tiêu chảy do cây gây ra.
● tại Cubains, người dân thường uống như trà được chế biến từ lá, như là :
- một thuốc nhuận trường rất tốt mạnh.
- hay nôn mửa.
▪ Tại Philippines, toàn bộ cây xem như chứa chất độc hại toxique.
- Tẩy xổ, với hiệu quả cathartique hydrogogue,
- chữa khỏi bệnh guérison,
- và lợi tiểu diurétique.
● Ở Ấn Độ, vỏ của Cây Huỳnh Anh Allamanda xem như :
- thuốc nhuận trường rất tốt laxatif excellent.
● Một sự hóa sẹo làm lành vết thương có được kết quả rõ ràng chống vi trùng có thể được chứng minh trong một thí nghiệm trên chuột.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả tẩy xổ Purgatif:
Những kết quả cho thấy dung dịch trích từ lá cây huỳnh anh allamanda cathartica có thể gây ra một tác dụng :
- tẩy xổ purgatif bằng cách gia tăng nhu động trong ruột, một phần do sự kích hoạt những thụ thể muscariniques, liên kết với chất acétylcholine thải vào trong môi trường ngoại tế bào extracellulaire, sự liên kết này ức chế chất adénylate cyclaselàm giảm nồng độ nội bào intracellulaire của vòng AMP, hoặc kích hoạt chất phospholipase C ( PLC), gây ra sự gia tăng nồng độ nội bào của diacylglycerol và inositol triphosphate (IP3).
( Thụ thể muscarinique là một thụ thể métabotropique ( là những chất đạm protéines màng tế bào dể đáp ứng với các hành động thay đổi cấu trúc phối tử ligand và kích hoạt một chuổi các sự kiện trong tế bào )
● Chữa lành vết thương guérison des plaies :
Nghiên cứu dung dịch trích trong nước cây huỳnh anh cho thấy một hoạt động đáng kể :
- sự hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies, trong những nghiên cứu mô hình.
Do sự kết hợp hoạt động :
- một sự giảm thời gian hóa thượng bì epithelizations temps,
- tăng cường đối với da có sức đề kháng cao,
- và hàm lượng chất hydroxyproline.
Dung dịch trích từ lá cho một hoạt động tốt hơn :
- sự hóa sẹo vết thương ở cây Laurus nobilis ( cây laurier nấu cà ri ) .
● Hiệu quả cho ngừa thai trái ngược contraceptif réversible:
Nghiên cứu trên sự dùng bằng đường uống dung dịch trích trong nước của lá Huỳnh anh Calamande cathartica cho thấy một sự ức chế :
- sự phục hồi khả năng sinh sản ở chuột đực.
- trọng lượng cơ quan poids des organes,
- mức độ chất kích thích tố testostérone,
- những thông số tinh trùng,
▪ không có hiệu quả độc hại nào được phát hiện.
● Chống những nấm gây bệnh ngoài da Antidermatophytic :
▪ Chất Plumeride, một hoạt chất chánh được phân lập từ lá của Cây huỳnh anh Allamande cathartica cho thấy :
- một chất gây độc nấm fungitoxicity mạnh chống lại một số nấm ngoài da nguyên nhân gây bệnh bệnh nấm ngoài da cho người lẫn động vật.
● Chống khả năng tăng sinh anti-proliférative / gây độc tế bào cytotoxiques:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống sự tăng sinh tế bào anti-prolifératif của Allamanda . blanchetti và Allamanda schottii trên những tế bào bạch huyết leucémiques K562.
Những kết quả cho thấy cả 2 giống cây hiện diện :
- một hoạt động kìm chế activité cytostatique,( ngăn chận các hoạt động tổng hợp hoặc nhân tế bào ).
- hoạt động gây độc tế bào cytotoxique,
Tích cực nhất được tìm thấy trong rể cây.
● kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu dung dịch trích từ lá cây huỳnh anh allamande cathartica cho thấy :
▪ một hoạt động đáng kể kháng khuẩn
- dung dịch trích trong chloroformique cho thấy một hoạt động chống lại vi trùng Shigella dysenteriae,
- hoạt động vừa phải chống lại Bacillus subtilis, P aeruginosa và A. niger.
● Hoạt tính sinh học iridoides Iridoïdes bioactifs / gây độc tế bào cytotoxiques:
Nghiên cứu trích xuất trong éthanolique của allamanda cathartica, phân lập được :
- một isoplumericin gây độc tế bào yếu faiblement cytotoxique,
- và plumericin.
● Tương tác synergique / Hoạt động chống viêm Activité anti-inflammatoire:
Nghiên cứu khảo sát hoạt động chống viêm của một dung dịch trích trong méthanolique của cây Huỳnh anh Allamanda cathartica và cây tiêu Piper nigrum trong một mô hình carraghénane gây bởi bệnh phù nước ở chân patte œdème.
Những kết quả cho thấy một sự tương tác hiệp lực giữa cây Allamanda cathartica và cây tiêu Piper nigrum.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
► Cẫn thận
Tất cả các bộ phận của cây huỳnh anh allamanda cathartica có một chất nhựa sữa trắng, chất sữa này sẽ tươm ra tiếp theo một bộ phận nào của cây bị tổn thương.
Chất sữa trắng latex có thể gây ra một sự kích ứng da.
► Chất độc :
● Chưa xác định chính xác chất tẩy cathartique.
● Chất sữa trắng, một chất sữa lỏng trong lá, thân và hoa có thể gây kích ứng cho da và cho mắt.
● Gần đây, có một báo cáo rằng chất Plumericin là một chất kích ứng yếu cho hệ tiêu hóa gastro-intestinal, có thể là do nguyên tắc độc principe toxique trong chất sữa latex của cây.
● Chất Plumeriede = plumeroside, allamandin là những glucosides iridoïdes de lactose và là những yếu tố cardiotoniques, cardiotoxiques và chống ung bướu antintumour.
● Hiệu quả tẩy xổ đã được phán xét gia tăng sự năng động của ruột thông qua sự kích hoạt của thụ thể muscorinic.
► Lâm sàng phát hiện :
Những trường hợp ghi nhận là bị ngộ độc của cây huỳnh anh allamande cathartica, phát hiện những triệu chứng và dấu hiệu như sau :
Sau khi tiêu hóa những chất độc, một người sẽ bị tiếp sau đó :
- nôn mữa, tiêu chảy dữ dội.
Cả triệu chứng nhẹ hơn, cuối cùng dẫn đến :
- cơn sốt,
- môi sưng phù,
- miệng khô khát.
Đã có những báo cáo rằng, người ta có thể bị những triệu chứng như :
- chứng phát ban có thể phát triển éruptions cutanées,
- ngứa ở da khi bị mủ trắng latex của cây tiếp xúc.
Đối với mắt, mủ trắng được ghi nhận là gây ra một cảm giác nóng cháy rất mạnh
Tiêu chảy mãn tính có thể là kết quả của sự tiêu dùng thuờng xuyên trà allamanda (đây là trường hợp, trên thực tế xảy ra ở quần đảo Caraïbes ).
► Săn sóc và chữa trị khi ngộ độc :
Những triệu chứng như :
- nôn mữa,
- tiêu chảy.
Là những hiện tượng tự động giới hạn sự ngộ độc với cây huỳnh anh allamanda cathatica, như vậy, trong những trường hợp ngộ độc nhẹ thì sự chữa trị không cần thiết cho lắm.
● Trường hợp ngô độc nặng, bệnh nhân cần phải nhập viện để chữa trị theo phương cách tẩy rữa bằng chất lỏng liệu pháp.fluidothérapie.
▪ Nếu bị tai nạn, chất nhựa cây huỳnh anh dính vào mắt, cần phải lập tức rữa toàn vẹn với một lượng nước nhiều.
▪ Nếu có một cảm giác nóng dai dẵng trong mắt hay có một tầm nhìn mờ, nên khám bác sỉ mắt để chữa trị vể sau.
▪ Trường hợp kích ứng da và nổi mục nưóc ở da éruptions cutanées, vùng bị kích ứng phải rửa với xà phòng và nước.
▪ Nếu bị ngứa dai dẳng, dùng kem hydrocortisone 1%, hoặc dùng thuốc dị ứng antihistaminique là đủ.
● Không có thuốc giải độc cụ thể nào áp dụng cho cây huỳnh anh allamanda cathartica khi ngộ độc hay phát ban dị ứng.
Hầu hết đều do vô tình và nhẹ và áp dụng tốt với phương pháp chữa trị sơ khởi kể trên.
Ứng dụng :
● Tại Colombia, mủ trắng latex được sử dụng như thuốc :
- làm nôn mữa émétique,
- và thuốc trừ giun sán vermifuge.
● Ở Cuba, ngâm trong nước đun sôi lá huỳnh anh dùng để :
- làm nôn mữa émétique,
- tẩy xổ purgatif.
Toàn bộ cây có đặc tính “ quang năng động ” “ photodynamique ” mạnh, nên cây có tác dụng gây kích ứng cho da và làm phỏng cho mắt khi bị tiếp xúc.
Khi tiêu hóa vào cơ thể gây ra :
- buồn nôn,
- ói mữa,
- khô miệng.
Dung dịch trích của rể và lá gây ra :
- tăng huyết áp hypertension ở mèo.
Cây huỳnh anh allamanda cathartica có thể hiện đặc tính :
- chống bệnh bạch huyết .
Dung dịch ly trích trong nước của cây huỳnh anh làm dễ dàng cho :
- sự làm lành hóa sẹo vết thương.cicatrisation des plaies.
Nguyễn thanh Vân