Chinese sumac
Muối tàu
Rhus chinensis
Mill.
Anacardiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng
nghĩa :
- Rhus javanica. non L.
- Rhus osbeckii Decne. ex Steud.
- Rhus semialata Murr.
- Rhus amela D.Don.
Danh pháp thông thường :
- Sumac chinois.
- Nutgall tree.
- Muối tàu ( Việt Nam ).
Cây Muối tàu Rhus chinensis cũng
được biết dưới tên tiến Hán tàu, một hệ thống phát âm mới của chính phủ hiện
hành và sau đó cấp độ quốc tế Pinyin chinois :
- Yan Fu Mu, chinois đơn giản : 盐
肤 木, là một loài có lá rậm,
có hoa, trái dùng cho kinh tế và những loài của giống Rhus dùng cho y học,
thuộc họ Anacardiaceae.
Ngoài những bộ phận kể trên Cây
Muối tàu Rhus chinensis đặc biệt còn được trồng để sản xuất cho ra một sản phẩm
đặc biệt là Galle hay gọi là Ngủ bội
tử hay galle chinoise, hoặc là Wu Bei
Zi (五倍子) trong Tàu, giàu chất gallotannins, một loại tanins có thể thủy phân được hydrolysables, dùng trong y học truyền
thống tàu.
Cây có nguồn gốc ở Tàu và Nhật Bản
và thường được trồng ở Châu Á ( Đông Dương, Indonésia, Malaisia, Ấn Độ và Bắc
Hàn Corée du Nord, Cambodge, Laos,
Singapour, Thaïlande, Vietnam.
▪ Cây được phân bố từ Ấn Độ Inde và dãy núi Himalaya đến miền nam
nước tàu, Nhật Bản Japon, Taïwan và Đông Nam Á Asie du Sud-Est sang miền Tây Indonésia Indonésie occidentale (Sumatra).
Gặp trong những rừng từ đồng bằng
đến những vùng núi thấp, trên những khu vực mở, thường dọc theo những dòng
nước, trên những sườn dốc nắng, những ngọn đồi, thung lủng và những bụi cây ở
độ cao từ 1300 m cho đến 2800 m độ cao so với mực nước biển .
Loài này có đặc tính là có khả năng
chịu đựng trồng ở độ cao, khí hậu hạn hán và thích ứng với đất cằn cỗi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bụi đến tiểu mộc có lá rậm đến lá rụng với tàn
lan rộng, khoảng từ 2-10 m cao và rộng tương đương với những nhánh màu rỉ sét
có lông và có nhiều nốt sần nhỏ.
Lá, lá không cuống, rụng,
mọc cách, lá kép lẻ tức có một lá ở đầu lá kép, gồm từ 7 đến 13 lá phụ hình bầu
dục đến ellip kích thước từ 6 -12 dài x 3-7 cm rộng, bên trên màu xanh đậm, có
lông tơ nhẹ mặt dưới màu xanh lá cây nhạt, bìa có răng to, đầu nhọn.
Trục
sóng lá kép và cuống lá thường có cánh với lông tơ hoặc không cánh, đây là đặc
tính để dễ dàng phân biệt của loài này với loài khác.
Cây
Muối tàu sumac de Chine không phải là tô đầy màu sắc cho mùa thu. Tốt nhất, nó
có màu vàng cam.
Phát hoa,
chùm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ ở ngọn từ 15 cm đến 30 cm dài, có lông
nhiều rậm màu sắt rỉ sét, phân nhánh nhiều, nhánh đực 30-40 cm, nhánh cái ngắn.
Hoa
trắng hoặc màu xanh lá cây vàng nhạt, cuống hoa khoảng 1 mm, có lông mịn.
Hoa đực,
- đài
hoa mỏng mịn có lông mịn, thùy dài hình
bầu dục khoảng 1 mm, với những bìa đài có những lông tơ nhỏ.
- cánh
hoa, hình bầu dục thuôn dài, khoảng 2 mm;
- nhụy
đực, hình sợi khoảng 2 mm, bao phần hình trứng khoảng 0,7 mm;
- Nhụy
cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn giảm đến vắng mặt.
Hoa cái,
- đài
hoa có thùy khoảng 0,6 mm;
- cánh
hoa, hình ellip-bầu dục khoảng 1,6 mm;
- nhụy
đực lép staminodes giảm nhiều,
- Nhụy
cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn hình trứng khoảng 1 mm, có lông tơ trắng bao
phủ, vòi nhụy 3, nuốm dính chùm stigmate
capitaté.
Trái, là
quả nhân cứng drupe khô, hình cầu,
hơi nén, có lông, màu cam, khoảng 4-5 mm đường kính, có lông mọc hỗn tạp, màu
đỏ khi trưởng thành chín.
Nước ép
jus sữa trắng của trái loài này và
những loài khác gây ra một kích ứng da irritation
de la peau.
● Ngủ bội tử Galle Galla chinensis ?
Trước
khi giới thiệu Cây này, Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được biết dưới tên sumac chinois hoặc nutgall, là một điều mà chúng ta phải đề cập đến trước tiên vì nó
là nguồn chính của khối u galles
thuốc.
Là một
thực vật thuộc họ Anacardiaceae được
trồng chủ yếu để sản xuất những khối u galles
trong Tàu.
Thật
vậy, những khối u galles trên những
loài thực vật khác có cùng một giống Rhus
cũng được xem như có những đặc tính chữa trị curatives tương tự hoặc giống hệt nhau.
Những
loài này là Rhus potaninii Maxim. và Rhus punjabensis Ragoût. var. sinica
(Diels) Rehd. và Wils.
Và khối
u galle thực sự là sản phẩm của sự
lây nhiễm bởi những loài côn trùng bọ rầy xanh pucerons của Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được gọi là Melaphis
chinensis (Bell) Baker.
Puceron Bọ xanh, Rệp cây sumac chinois hay Rhus chinensis, là một loài côn trùng,
và chỉ loài trong giống Rhus của nó. Loài sản xuất những Galles gọi là Ngủ bội tử ( mụn lá, nơi phù nên do côn trùng chích
vào để đẻ trứng = khối u lá ) trên Cây
Muối tàu sumac chinois (Rhus chinensis).
Galle
được gọi là Galla Chinensis hoặc wu bei
zi trong Tàu và Ngủ bội tử trong Việt Nam.
Nó giàu
chất gallotannins, một loại tanins
có thể thủy phân được hydrolysables.
Sự lây
nhiễm bởi những bọ rầy xanh pucerons
của Cây Muối tàu Rhus chinensis sumac chinois có thể dẫn đến một khối u Ngủ bội
tử galle được đánh giá như một sản
phẩm thương mại.
Cũng
như bao gồm những tên khác :
- Gallac du sumac chinois,
- và galle du sumac chinois.
Cây
Muối tàu Rhus chinensis được phân bố trong phần lớn những vùng của Tàu, đặc
biệt ở Tứ Xuyên Sichuan. Về mặt y học galles thường được sử dụng sống.
Tùy
theo những dạng, galla chinensis Ngủ bội tử galle có thể phân
thành hai loại :
- Ngủ bội tử galle Ensiform,
- và Ngủ bội tử galle cornue.
▪ Ngủ
bội tử Galle Ensiform là một túi
dài, tròn hoặc hình thoi fusiforme, từ
2,5 đến 9 cm dài và từ 1,5 đến 4 cm đường kính.
Bề mặt
có màu nâu hoặc màu xám nâu và có lông nhẹ. Nó cứng, dòn, dễ vỡ và với một phần
bóng láng giống như sừng.
Vách có
một độ dày từ 0,2 đến 0,3 cm, láng mịn, với một con rầy xanh chết màu nâu đậm
và những bột phân, chất bài tiết của con rầy xanh chết pucerons màu xám. Mùi rất đặc biệt và hương vị se thắt astringent.
▪ Ngủ bội tử galle cornue có dạng hình
thoi losange, với những nhánh có góc
cạnh không đều nhau, có lông mịn rõ rệt và những thành vách mỏng.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ, vỏ rễ, trái,
hạt và Khối bướu Ngủ bội tử Galle.
Những Ngủ bội tử galles thường thu hoạch vào mùa thu và
được sấy khô sau khi những côn trùng ký sinh bên trong đã bị giết chết bằng
cách đun sôi.
▪ Những Ngủ bội tử galles được hình thành tiếp theo sau do sự hủy hoại tổn
thương bởi những loài côn trùng bọ xanh lá
cây Aphis chinensis.
Những Ngủ bội tử galles chứa đến 77% chất tanin. Những báo cáo không nói đến
những Ngủ bội tử được thu hoạch trước hoặc sau khi những côn trùng pucerons rời
khỏi khối u Ngủ bội tử galle.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học chánh là
:
- từ 60% đến 70% gallotannines,
- 2% đến 4% acide
gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
- chất nhựa résines,
- chất béo graisses,
- chất sáp cires,
- tinh bột amidon,
- và những chất tương tự
.
▪ Những thành phần hợp chất của Cây
Muối tàu Rhus chinensis có những hoạt động mạnh :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Khối u Ngủ
bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Ngủ bội tử Galla chinensi, tử lâu
đã được xem như có nhiều đặc tính y học.
- Acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
được phân lập từ Cây Muối tàu Rhus
chinensis, gây ra lập trình tự hủy apoptose
trong dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân lymphome
monocytaire của người U937 và có thể là yếu tố hóa trị liệu chimiothérapeutique tiềm năng chống lại :
- ung thư bạch huyết lymphome.
Khối u Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức
chế hoạt động của :
- phân hóa tố
α-glucosidase.
● Đặc tính
hóa học và chức năng :
▪ Những trái, những lá, và vỏ Cây Muối tàu
Rhus chinensis tên gọi Sumac chứa nhiều thành phần (Brunke et al., 1993).
◦ Sáu chục (60) thành
phần đã được xác định trong trong trích xuất tinh dầu thiết yếu bởi sự thủy
phân hydrodistillation của những lá Rhus
coriaria ( chủ yếu β-caryophyllène (0,33-16,95%) và một hydrocarbure
sesquiterpénique, patchoulane (3,08-23,87%));
◦ Sáu mươi ba (63) trong
trích xuất dầu thiết yếu của vỏ / nhánh ( chủ yếu β-caryophyllène
(12,35-21,91%) và cembrène (10,71-26,50%));
◦ và tám mươi năm (85)
trong dầu thiết yếu của ngoại quả bì péricarpe của trái ( chủ yếu limonène
(0,17-9,49%), nonanal (10,77-13,09%) và (Z) -2-décénal (9,90-42,35%)).
▪ Những thành phần hóa học sau đây
:
◦ một benzofuranone mới,
◦ 5-hydroxy-3-
(propan-2-ylidène)-7- (3,7,11,15-tétraméthylhexade-ca- 2,6,10,11-tétraényl)- 2
(3H) - benzofuranone,
cũng như 16 hợp chất hoạt động sinh
học bioactifs được biết, bao gồm :
◦ 5-hydroxy-7-
(3,7,11,15-tétraméthylhexadéca- 2,6,10,11-tétraényl) -2 (3H) –benzofuranone,
◦ Acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-12-ène-28-oïque,
◦ acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-18-ène-28-oïque,
◦ acide moronique,
◦ acide bétulonique,
◦ gallicine,
◦ dihydroxytoluène,
◦ và acide diméthylcaffic,
đã được
phân lập từ thân rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Gu và al., 2007; Wang và al.,
2008).
▪ Nó đã
được chứng minh rằng những glycosides de phénol và những glycosides de ligan dựa
trên lariciresinol đã được thể hiện trong trích xuất butanol của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Ouyang và
al., 2007, 2008).
▪ Thành
phần :
◦ acide 6-pentadécylsalicylique,
một hợp chất chống huyết khối (đông máu ) antithrombotique (Kuo, 1991),
◦ và fiétine (3,7,3-, 4-tétrahydroxy flavone) [14] (Lee và al.,
2005),
một
chống viêm anti-inflammatoire, cũng
đã được phân lập từ thân của Cây
Muối tàu Rhus chinensis.
▪ Những
lá của Cây Muối tàu Rhus chinensis
này, giàu bởi :
- dầu thiết yếu huiles
essentielles,
- acide palmitique,
- phytol,
- và n-heptacosane
là
những hợp chất chánh (Zhu và al., 2007).
▪ Thành
phần của những tinh dầu của 2 vùng
địa lý thực vật phytogéographiques khác
nhau cho thấy những sự biến đổi (Rayne và Mazza, 2007, Kossah và al., 2009).
Brunke và
al. (1993) đã nghiên cứu thành phần hóa học của Cây Muối tàu Rhus chinensis ở syrien và ở tàu và đã báo cáo một số lớn thành phần trong dầu của chúng.
Họ đã
tìm thấy những thành phần chánh là :
◦ những hydrocarbures terpéniques
(α-pinène, β-caryophyllène
và cembrène),
◦ những terpènes oxygénés
(α-terpinéol, carvacrol và β-caryophyllène),
cũng
như :
◦ farnésyl acétone,
◦ hexa-hydro-farnésyl acétone,
◦ và aldéhydes aliphatiques.
▪ Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques
trên những loài của giống Rhus đã được báo cáo trước đó và dẫn đến những đặc tính của nhiều nhóm của thành phần hợp
chất, như là :
◦ nhưng flavonoïdes
(Taniguchi
và al. 2000; Lee và al., 2005; Lin và al., 2008), triterpe-noids (Kuo, 1991,
Parveen, 1991, Lee và al., 2005),
◦ nhưng phénoliques
(Parveen và Khan, 1988, Lee và al., 2005, Ouyang và al., 2008),
◦ tanins (Takechi và al., 1985),
◦ và nhưng alcanes mùi thơm aromatiques (Kuo và al., 1991; và al., 2005, Ouyang và al., 2008).
▪ Những khối u Ngủ bội tử galle của
những lá Cây Muối tàu giàu chất :
◦ gallo-tanin (50-70%),
một
loại của tanin hydrolysable (Kee và Walter, 1999, Xiao và al., 2000).
▪ Những
gallotannines của Ngủ bội tử galle
Galla chinensis cấu thành của :
- một
nhân glucose trung tâm,
- bao
chung quanh của nhiều đơn vị acide
gallique,
- và
đơn vị khác acide gallique có thể là
gắn liền bởi những cầu nối depside (
một nhóm ester bất kỳ được hình thành từ 2 đến nhiều phân tử acide phénol
carboxylique ) của dư lượng galloyl bổ
sung.
▪ Những cấu trúc chứa từ 1 đến 14 dư
lượng galloyle kết quả từ những quá
trình, cho được :
◦ những tri-, tétra-,
penta-, hepta- và non-galloylglucose, và khác (Xiang và al., 2007; Tian và al.,
2009b).
◦ pentagalloylglucose,
◦ acide
3-galloyl-gallique,
◦ và những isomères
4-galloyl-galliques
phân lập từ buớu u Ngủ bội tử galle Galla chinensis là
những gallotannins chánh hoạt động
sinh học bioactifs, có nhiều hoạt động
thuốc y học và những lợi ích cho sức khỏe (An và al., 2005, Sakai và al. 1990,
Bhimani và al., 1993, Feldman và al., 2001, Choi và al., 2002).
▪ Cây
Muối tàu Rhus chinensis giàu thành phần :
◦ hợp chất phénoliques nổi tiếng,
◦ acide gallique,
◦ và gallate de
méthyle (Ahn và al., 1998, 2005, Bae và al., 1998, Choi và al., 2009).
▪ Theo Buziashvili và al. (1973) Ngủ bội tử galle Galla chinensis bao gồm
gần :
◦ 20% acide gallique,
◦ và 7% gallate de méthyle.
▪ Phân
tích hồ sơ cảm quan profil sensoriel và
hương thơm aromatique được thực hiện
bởi Bahar và Altung (2009) chỉ ra rằng :
◦ Acide malique hiện diện trong trái của sumac Cây Muốu tàu Rhus chinensis là trách nhiệm
chánh của hương vị chua goût acide của nó.
◦ β-caryophyllène góp phần cho cả hai vị
cay épicé và hương gỗ boisé;
◦ Cembrine, hương vị gỗ saveur
boisée
◦ và oxyde de caryophyllène, hương vị cay saveur épicée.
▪ Thành
vách của trái ( ngoại quả bì péricarpe)
màu đỏ đậm rouge foncé và có chứa
những sắc tố pigments anthocyaniques, nhất là :
- chrysanthème,
- myrtilline,
- và delphinidine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ho dai dẳng không ngừng toux persistante với máu sang,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique,
- đổ mồ hôi tự phát sudation
spontanée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs
nocturnes,
- phân có máu selles
sanglantes,
- đi tiểu không tự nguyện urorrhée,
- và khạc ra đờm có máu expectorations
sanglantes.
Nó được
sử dụng bên ngoài cơ thể :
- phỏng cháy brûlures,
- chảy máu saignements do những thương tích chấn
thương traumatismes,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những loét ulcères
trong miệng bouche.
▪ Những
lá và những rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- thuốc lọc máu dépuratives.
Nó kích thích :
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine.
▪ Vỏ của thân Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- chất làm se thắt astringente,
- và diệt giun trùng anthelminthique.
▪ Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Những
hạt Cây Muối tàu Rhus chinensis được
sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt rét paludisme,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Vỏ của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- lợi mật cholagogue.
▪ Một
khối bướu Ngủ bội tử galle, sinh sản ra trên lá Cây Muối tàu Rhus chinensis bởi một
côn trùng tên Melaphis chinensis hoặc Melaphis paitan (báo cáo này có thể đề
cập đến Cây Muối tàu Rhus chinensis trong phản ứng với côn trùng ), là :
- chất khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringente,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Những
Khối u Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis giàu bởi :
- chất tanin.
Nó được
sử dụng bên trong cơ thể cho những
đặc tính làm se thắt astringentes và
thu liễm ( ngăn chận máu chảy ) styptiques
để chữa trị :
- những bệnh affections
như là :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và xuất huyết hémorragie.
▪ Chúng
là một thành phần trong những đơn thuốc đa thảo dược polyherbales cho :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré.
● Lợi ích cho sức khỏe của Bướu galle Ngủ bội
tử :
▪ Cây
Muối tàu Rhus chinensis
này thường là lầm lẫn với Cây Wu Wei Zi (hạt Schisandra) do không chỉ tên gọi của nó
giống nhau, nhưng sự sử dụng y học cũng giống nhau.
▪ Như
cả hai là có vị chua trong hương vị và chất làm se thắt astringents trong bản chất, nó có thể làm se thắt astringent phổi poumon để :
- ngăn chận ho toux,
- ngăn chận đổ mồ hôi transpiration,
- và những xuất tinh thải khí émissions séminales,
- và làm giảm tiêu chảy diarrhée.
Do đó,
nó được sử dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh như là :
- ho mãn tính toux
chronique
do bởi
sự thiếu hụt của phổi déficience
pulmonaire,
- đổ mồ hôi thự phát transpiration
spontanée,
- đổ mồ hôi trong khi ngủ transpiration pendant le sommeil,
- và xuất tinh ban đêm émissions
nocturnes.
Tuy
nhiên, chúng nó không thể hoán đổi lẫn nhau bởi vì nó có những đặc tính điều
trị khác nhau.
Hơn
nữa, làm se thắt astringuer những
phổi poumons, galla chinensis Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis còn có thể :
- loại bỏ nhiệt évacuer
la chaleur của những phổi poumons,
- và ngưng chảy máu saigner
bởi sự se thắt astringence.
Vì vậy,
nó là lý tưởng để khạc chất nhầy cracher
du mucus hoặc máu sang;
▪ Hạt
của schisandra cũng có thể :
- nuôi dưởng thận nourrir
les reins.
do đó,
nó thường được sử dụng cho :
- chứng khó thở dyspnée
nguyên nhân bởi :
- một suy phổi insuffisance
pulmonaire,
- và thận rénale,
- và xuất tinh thải khí ban đêm émission nocturne nguyên nhân bởi suy thận một insuffisance
rénale,
- và thiếu tự tin
vào cổng thông tin bản chất cơ bản hiện
hữu.
▪ Galle
chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis là sản phẩm của một loài côn
trùng, melaphis chinensis, một loại bọ
rầy sống trên một số nhất định ở những Cây trong Tàu.
Tùy
theo hình dạng, thuốc được chia thành "Dubei" và "Jiaobei".
Một
loại điển hình có vỏ láng mịn và hình dạng thuôn dài với mặt bên ngoài màu xám
nâu và mặt bên trong màu đen xám. Nó
được biến chế bằng cách nấu chín sau đó được sấy khô.
Theo
những thuốc truyền thống chánh của tàu, galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có
những đặc tính :
- vị chua, mặn và hàn
và có
liên quan đến :
- kinh mạch của thận méridiens
rein,
- kinh đại tràng gros
intestin,
- và kinh phế poumon.
Những
chức năng của nó là giúp giữ khí Qi của
phổi poumon và hấp thu độ ẩm absorber l'humidité.
▪ Galle
chinoise
Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
Nó chữa
trị những rối loạn tiêu hóa digestifs
như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- giảm ho toux,
- tắc nghẽn congestion,
- và viêm inflammation,
- và giúp làm ngưng những chảy mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và chảy mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis củng có thể được áp dụng tại
chổ để :
- làm ngưng chảy máu saignement,
- thúc đẩy chữa lành những vết thương guérison des plaies,
và giảm những vết sẹo cicatrices do bởi :
- những phỏng cháy brûlures,
- những cào rạch, trầy
xước éraflures,
- và những vết cắt coupures.
● Acide ellagique, cũng được gọi là acide gallique (acide
3,4,5-trihydroxybenzoïque), công thức phân tử CHO, được phân lập ở Galle
chinoise Ngủ bội tử galle của Cây
Muối tàu Rhus chinensis, gây ra một lập trình tự hủy apoptose trong những dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân cellulaire de lymphomes monocytaires của người U937 và có thể là yếu tố hóa học
trị liệu chimiothérapeutique có tiềm
năng chống lại ung thư lymphome.
Galle
chinensis
Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức chế hoạt động của :
- phân hóa tố α-glucosidase.
● Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques modernes của acide gallique
▪ Nó có
hành động kết tủa trên những chất đạm protéines.
Một khi vùng da bị loét ulcérée de la
peau và niêm mạc của nó tiếp xúc với với chúng, những chất đạm của mô sẽ
hóa cứng lại và do đó một lớp màng mỏng se thắt film astringent sẽ được hình thành.
▪ Nó
gây ra sự hóa cứng của những chất đạm protéines
của những tế bào những tuyến cellules des
glandes, ức chế sự bài tiết, và do đó dẫn đến những những niêm mạc khô đi muqueuses sèches;
▪ Nó
kết tủa chất đạm protéine của những
đầu cuối dây thần kinh terminaisons
nerveuses, điều này dẩn đến một sự gây tê cục bộ yếu anesthésie locale faible;
▪ Nó có
thể sử dụng như thuốc giải độc antidote
bằng cách kết hợp với một số nguyên tố kim loại métaux nhất định, alcaloïdes
và glycosides để hình thành những
hợp chất không tan trong nước.
▪ Nó có
một hiệu quả làm se thắt astringent trên
ruột non intestin grêle, có
thể :
- làm giảm tình trạng viêm ruột inflammation intestinale,
- và làm ngưng tiêu chảy diarrhée;
▪ Nó ức
chế :
- vi khuẩn Staphylococcus aureus,
- Streptococcus,
- pneumocoque,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và vi khuẩn bệnh thương hàn bacille de typhoïde,
- bệnh phó thương hàn paratyphoïde,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh than anthrax,
- và bệnh bạch hầu diphtérie.
● Công thức mẫu của Ngủ bội tử galle trên những phương thuốc
của thảo dược.
Theo "Dược điển Tàu ", nó
là chua, chất làm se thắt astringent trong
hương vị và hàn trong tự nhiên. Nó đi vào kinh mạch phế poumon, đại tràng gros
intestin và can ( thận ) rein.
Những chức năng quyết định là :
- xơ cứng phổi stringing lung,
- làm sạch phổi éclaircissement
des poumons,
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- ngưng đổ mồ hôì transpiration,
- ngưng chảy máu saignements,
- và làm dồn độ ẩm stringing
dampness để thúc đẩy chữa lành những vết thương.
Những
sử dụng chánh và chỉ định của Ngủ bội từ gale Cây Muối tàu Rhus chinensis bao
gồm :
- ho mãn tính toux chronique gây ra bởi thiếu hụt phổi
déficit pulmonaire,
- ho đàm crachats
do bởi nhiệt phổi chaleur pulmonaire,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique,
- bệnh kiết lỵ kéo dài dysenterie
prolongée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs
nocturnes,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh trĩ hémorroïdes
máu trong phân selles,
- chảy máu saignements
do chấn thương traumatiques,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết thương loét ẩm plaies humides.
Liều
lượng đề nghị là : từ 3 đến 6 gr trong nước nấu sắc décoction.
Kinh nghiệm dân gian :
◦ Sách
y học Ben Cao (cũng được biết dưới
tên Compendium of Materia Medica hoặc Ben Cao Gang Mu , chinois: 本草纲目) là một quyển sách y học rất nổi tiếng nhất và hoàn hảo
nhất chưa bao giờ được viết trong lịch sử y học truyền thống Tàu (MTC).
Được
biên soạn và viết bởi Li Shi-zhen (1518 ~ 1593), một chuyên gia về y học thời
nhà Minh (1368-1644).
Quyển
sách y học Ben Cao ghi lại và mô tả tất cả các loại thực vật, động vật, khoáng
chất và những vật thể khác được xem như có những đặc tính dược liệu trong Y học
truyền thống tàu MTC.
Quyển sách phản ảnh những sự thực
hiện dược phẩm và phát triển của Đông Nam Á Asie
de l'Est trước thế kỹ 16 ème.
Dựa trên những thành tựu của tiền
nhân trong những nghiên cứu dược lý pharmacologiques,
Li đã đóng góp lợi ích bổ sung và sữa chữa nhiều sai lầm thời quá khứ và quan
niệm sai sót trong báo cáo liên quan với bản chất của nhiều dược liệu và những
nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau.
Charles Darwin, người khởi xướng lý
thuyết tiến hóa sinh học théorie biologique
de l'évolution, xem quyển sách
như là « Bách khoa tóan thư cổ đại Tàu ».
▪ Làm thế nào sử dụng Rhus
chinensis Cây Muối tàu Rhus
chinensis trong y học trfuyền thống tàu ? .
Những rễ, những lá, những hoa, và những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được xem như :
- vị chua aigres, mặn nhạt saumâtres và hàn bởi bản
chất ,
- và được kết hợp đi và
những kinh mạch thận méridiens rénaux.
Nó được sử dụng như thuốc :
- giải nhiệt dégagement
de la chaleur,
- giải độc désintoxiquant,
- thuốc loại bỏ máu ứ stase-éliminant
la drogue,
- và cầm máu hémostatique
(ngưng chảy máu saignement) trong y
học truyền thống tàu (CTM),
và ứng
dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh khác nhau và những vấn đề sức khỏe như
là :
- những chấn thương do
ngã chutes,
- gẫy xương fractures,
- vết bầm tím contusions,
- và bong gân entorse.
▪ Ở Manipur, những trái và những lá Cây
Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và vỏ trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những
Galles chinoises Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học tàu
để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- chảy mồ hô ban đêm sueurs
nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và để làm ngưng những chảy máu ở ruột saignements intestinaux và tử cung utérins.
▪ Cây
Muối tàu Rhus chinensis đã được sử dụng trong những nước Á rập arabes. Những
nghiên cứu trên những trích xuất của Cây Muối tàu Rhus chinensis đến nay chỉ ra
rằng Cây nầy có thể là nguồn sản phẩm sinh học bioproduits với những hoạt động sinh học bioactivités sau đây :
- chống gây xơ vữa antifibrogène,
- kháng nấm antifongique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh sốt rét antipaludéen,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- chống đột biến antimutagène,
- chống oxy hóa antioxydant,
- ức chế đông máu antithrombine,
- chống gây ra ung bướu
khối u antitumorigène,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và chống giảm bạch
huyết cầu leucopénique ( Rayne và
Mazza, 2007).
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu lâm sàng clinique trên trái :
a) Theo
những báo cáo lâm sàng cliniques, giải
pháp của Ngủ bội tử galle, Cây xàng Terminalia Chebula và Ming Fan (Phèn
chua Alum) có thể được sử dụng để
chữa trị tại chổ cho :
- những chảy máu dạ dày ruột bên trên saignements gastro-intestinaux supérieurs.
Phương
pháp này là tiêm dung dịch này một khi khám nội soi endoscopique để cho thấy những tổn thương xuất huyết lésions hémorragiques trong trường
hợp :
- tình trạng ói mữa ra máu
cấp tính vomissement aigu de sang,
- tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante,
- và những triệu chứng dạ dày symptômes d'estomac;
● Rhus chinensis và Ngủ bội tử Galla
Chinensis – Kinh nghiệm dân gian với bằng chứng hiện đại : duyệt lại.
Djakpo O1, Yao W.
Loài Cây
Muối tàu Rhus chinensis Mill. ( họ Anacardiaceae) là một đại diện quan
trọng của giống Rhus, trong giống này có chứa hơn 250 loài cá nhân hiện diện
trong những vùng ôn đới và nhiệt đới trong toàn thế giới.
Cây
Muối tàu Rhus chinensis từ lâu được sử dụng bởi những nhà thực hành y học truyền
thống dân gian Á Châu.
Những lá, những rễ, thân, vỏ, những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis và đặc biệt những khối u Ngủ bội tử galle của những lá Cây
Muối tàu Rhus chinensis, Ngủ bội tử Galla chinensis, có những hiệu quả ngăn ngừa và
chữa trị thérapeutiques trên những bệnh khác nhau :
(tiêu
chảy diarrhée, kiết lỵ dysenterie, ung thư trực tràng cancer rectal và ruột intestinal, bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré, tình trạng nhiễm trùng état septique, bệnh đường miệng maladies buccales và bệnh viêm inflammation).
Tuy
nhiên, nó là thiết yếu là tách riêng những bằng chứng từ những giai thoại preuves de l'anecdote.
May mắn
thay, những nhà nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy rằng những thành phần hợp
chất của Cây Muối tàu Rhus chinensis có hoạt động mạnh :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Ngoài
ra, những hợp chất được phân lập từ thân Cây Muối tàu Rhus chinensis đã làm
giảm đáng kể hoạt động của VIH-1 trong ống nghiệm in vitro.
Những
hợp chất của Cây này cũng được tìm thấy ức chế sự khử khoáng déminéralisation của lớp men răng émail trong ống nghiệm in vitro và cải thiện sự khử khoáng reminéralisation của men răng émail dentaire với fluorure.
Đánh
giá này làm nổi bật những lời tuyên bố của những truyền thống và y học truyền
thống của những bộ lạc tribales và
làm thực hiện bản tóm tắc đương thời của những kết quả hóa học thực vật phytochimiques, sinh học biologiques và dược lý học pharmacologiques trên nguyên liệu thực
vật này.
Nhắm
vào mục đích cho thấy rằng tiềm năng dược phẩm pharmaceutique của thực vật công đức này đáng được chú ý.
● Hoạt động chống HIV-1 anti-VIH-1 của trích
xuất dược thảo Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Wang RR1, Gu Q, Yang LM,
Chen JJ, Li SY, Zheng YT.
Cây
Muối tàu Rhus chinensis, một loài được sử dụng trong y học dân gian bởi những
người dân bản địa tàu, những hoạt động chống VHI-1 anti-VIH-1 của éther dầu hỏa,
acétate d'éthyle, butanol và trích xuất nước của Cây Muối tàu Rhus chinensis, được
đặc tên như RC-1, RC-2, RC-3 và RC-4, tương ứng, đã được đánh giá.
Trích
xuất éther dầu hỏa RC-1 có thể ức chế sự hình thành của hợp thể tế bào syncytium
và kháng nguyên antigène p24 của VIH-1
với những nồng độ không gây độc tế bào cytotoxiques,
ở 50% nồng độ có hiệu quả (CE50) là 0,71 và 0,93 microg / ml, tương ứng.
Chỉ số
chữa trị thérapeutique (TI) là khoảng
100. RC-1 không có hoạt động nào trên sự ức chế VHI-1 của sự tái tổ hợp RT của
VIH-1 và VIH-1 đi vào trong những tế bào chủ.
Những
kết quả cho thấy rằng RC-1 là hiệu quả chống lại VIH-1 và Cây Muối tàu Rhus
chinensis sẽ là một dược thảo lợi ích cho hóa trị liệu chimiothérapie của những bệnh nhiễm bởi VIH-1.
RC-1 có
thể ức chế những giai đoạn sau khi chữa trị hoặc nhắm vào những mục tiêu những
vị trí mới của sự sao chép réplication
của VIH-1.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính :
▪ Những
trái Cây Muối tàu Rhus chinensis (cũng
như tất cả những bộ phận khác của cây ) có chứa nhóm thành phần hóa chất chimiques được biết dưới tên urushiols (dẫn xuất của 3-alkyl
pyrocatéchol), là những chất :
- gây dị ứng mạnh allergènes
puissants.
▪ Cây
Muối tàu Rhus chinensis có thể là nguyên nhân của :
- một viêm da dermatite
đau nhức douloureuse
ở những
người nhạy cảm sensibles,
và
những độc tố toxines có hiệu quả
trong số lượng dưới vi lượng sous-microgrammes.
▪ Những
trường hợp ngộ độc tử vong empoisonnements
létaux đã được ghi nhận, đặc biệt trên :
- sự ăn vào ingestion,
- hoặc hít vào inhalation,
điều
này cho phép nhóm urushiols tấn công
vào những niêm mạc muqueuses của :
- miệng bouche, của
mũi nez và của đường ruột intestins (Katzer, 1998b).
▪ Một
số cẫn thận được đề nghị trong sự sử dụng của những lá và những thân của Cây
Muối tàu Rhus chinensis này.
● Phản ứng phụ effets secondaires và
chống chỉ định :
▪ Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis gọi là Galla chinensis chứa acide gallique, có thể can thiệp vào
việc hấp thu những thực phẩm. Trong thuật ngử khác, nó làm kết tủa những chất
đạm protéines.
◦ Một
số lượng nhỏ của thực phẩm và thức uống chứa acide gallique là vô hại inoffensive
vì trong môi trường kiềm của đường ruột non intestin
grêle, chất đạm có thể được buông thả thoát ra.
◦ Tuy
nhiên một số lượng lớn của sự tiêu thụ, như sự tiêu dùng trà quá mức, có thể
làm chậm đi sự hấp thu thực phẩm.
◦ Quá
liều, còn tồi tệ hơn, nguyên nhân sự kích thích irritation, sự ăn mòn corrosion,
đau nhức douleur, ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhée hoặc táo bón constipation, đặc biệt trong tình trạng
của bao tử trống rỗng.
Trong
những tình trạng bình thường, những triệu chứng có thể tự biến mất sau khi
ngưng thuốc.
Trong
những triệu chứng nghiêm trọng, những bệnh nhân cần phải được điều trị triệu
chứng.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng y học :
▪ Một
nước nấu sắc décoction được sử dụng
trong chữa trị :
- ho ra máu, máu từ những màng phổi mà ra, máu đỏ và có
khí... hémoptysie,
- những viêm sưng inflammations,
- viêm thanh quản laryngite,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và những gãy xương chấn thương fractures traumatiques.
▪ Loài
Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng để sản xuất những Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học truyền
thống tàu để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs
nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và để :
- làm ngưng những chảy máu đường ruột saignements intestinaux,
- và tử cung utérins.
▪ Chống tiêu chảy Anti-Diarrhée :
Những
nghiên cứu phát hiện rằng acide tannique
chứa trong những Galles chinoises Ngủ bội tử galle có ít tác động trên sự vận động bình thường của ruột non intestin grêle, nhưng làm se thắt của nó
astringence có thể làm giảm viêm
đường ruột inflammation intestinale, cũng
như những Ngủ
bội tử galle galles chinoises có thể được sử dụng để :
- làm ngưng chứng tiêu chảy diarrhée.
◦ [Công thức CTM] Những rễ và những lá được
đập nhỏ của Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể được áp dụng bên ngoài cơ thể để
chữa trị :
- những vết thương blessures
do bởi những té ngã chutes, những gẫy
xương fractures, những đụng dập contusions và những bong gân nhẹ foulures.
◦ [Công
thức CTM] Một nước nấu sắc décoction của
Ngủ bội tử galle
galles chinoises có thể được sử dụng như một nước súc miệng bain de bouche để chữa trị :
- viêm miệng stomatite
cấp tính hoặc mãn tính.
▪ Đái dầm énuresis và Sa âm đạo (âm đạo trụt ) prolapsus
vaginal :
◦ [Formule
CTM] Bột của Ngủ
bội tử galle galle chinoise pha
trộn với giấm và được áp dụng bên ngoài cơ thể trên rốn nombril để chữa trị :
- chứng sa âm đạo prolapsus
vaginal,
- cũng như chứng đái dầm énurésie
(xả nước tiểu không tự ý involontaire
d'urine, đặc biệt trong thời gian ngủ ).
● Ứng dụng
khác :
▪ Những lá giàu chất tanin. Nó có thể thu hoạch khi rơi rụng
xuống vào mùa thu và được sử dụng như thuốc nhuộm màu nâu hoặc như chất cầm màu
mordant.
▪ Một chất nhuộm màu xanh dương thu
được từ những khối u nhiểm côn trùng Ngủ
bội tử galle trên lá cây, nó
cũng có thể được sử dụng như mực.
▪ Những
trái ăn được.
▪ Một
dầu được ly trích từ những hạt, nó
đạt được tính nhất quán của mỡ bò bằng cách giữ đứng và được sử dụng để làm
những đèn cầy bougies. Những đèn này
đốt cháy rực rỡ, mặc dù chúng phát ra khói cay.
▪ Gỗ
mềm và không được sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Trái, dầu ly trích từ hạt.
Sử dụng ăn được : Yếu tố đóng
ván cục, caillage; Dầu; Muối.
▪ Trái nấu chín. Một hương vị chua. Nó
cũng được sử dụng trong y học.
▪ Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể
được sử dụng như thay thế cho muối hoặc như chất đông sữa, ngưng nhũ tố présure.