Cockspur Thorn
Mỏ quạ
Maclura cochinchinensis - (Lour.) Corner
Moraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học :
▪ Cudrania javanensis Trécul (1847),
▪ Maclura javanica Blume (1856),
▪ Cudrania cochinchinensis (Lour.) Kudo &
Masam. (1932).
Tên thông thường :
▪ Indonesia : kayu kuning (general),
tegeran, soga tegeran (Javanese)
▪ Malaysia : kederang, kedrae
▪ Philippines : kokom-pusa (Ilokano),
talolong (Ilokano, Igorot), patdang-labuyo (Tagalog)
▪ Cambodia : khlaè, nhoër khlaay
▪ Thailand : kae kong (Phrae), kae
lae (central), klae (peninsular)
Tên Việt
Nam : Cây
Mỏ quạ, Vàng lô, Gai mang
Nguồn gốc
và sự phân phối địa lý :
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis,
thông thường được gọi là cockspur thorn,
là một loài dây leo hoặc tiểu mộc bụi thuộc họ Moraceae.
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được
phân bố cực kỳ rộng rãi. Người ta tìm thấy từ
dãy núi Himalaya ở Népal và Ấn Độ Inde
đến Nhật Bản Japon, và phía nam thông
qua Malaisie cho đến bán đảo Bismarck, Nouvelle-Calédonie và phía đông Úc Châu Australie.
Phạm vi
phân phối tự nhiên trải dài từ Tàu đến Malaisie thông quan bởi Queensland và
miền bắc của nam Nouvelle-Galles.
▪ Cây
được phổ biến trong những rừng nhiệt đới khô, những rừng nhiệt đới và cận nhiệt
đới, dọc theo những dòng nước chảy lởm chởm. Cây này có thể sống hàng trăm năm.
Nó có lợi ích như một môi trường làm tổ cư trú cho những loài chim nhỏ ăn trái.
Những
trái hình cầu ăn được, màu vàng ngọt và ăn được và nthành phần của nó là nguồn
dinh dưởng truyền thống cho những thổ dân Úc Aborigènes d'Australie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, đạt đến khoảng
10 m dài và 15 cm đường kính, thẳng, thường như dây leo nhưng đôi khi những hoa
và những trái như một Cây bụi không thứ tự, vỏ nâu đỏ, với bì khẩu tròn, gai
ngay, mũ latex trắng, đường kính của
thân dây leo khoảng 5 cm.
Những nhánh thân nhỏ thường trang
bị của những gay lớn uốn cong hay thẳng khoảng 8-10 mm, đôi khi rất kín đáo.
Những
thân, những nhánh và những cuống sản xuất dịch tiết của vỏ có màu trắng hoặc
màu kem crème nhưng hơi có nước. Một
lớp màu cam thường nhìn thấy ngay dưới vỏ cây chết.
Lá, có
phiến cứng, láng tròn dài, xoan ngược hay thon ngược, không lông, cuống lá mảnh,
1 cm. Lá chét rụng sớm, hẹp hình tam giác, khoảng 1-2 mm dài.
Phiến
lá dạng ellip mũi dáo thuôn dài, khoảng 3,5-7 x 2-3,5 cm, mỏng và dai như da,
nhẵn mũi cong, cuống lá khoảng 0,8-1,2 cm dài. Những gân lá thứ cấp 7-10 mỗi bên
của gân lá giữa, những gân lá bậc ba được kết nối như mạng lưới. Gân lá bên
hình thành một vòng bên trong của bìa
của phiến lá.
Phát hoa, mọc
ở nách lá, hoa đầu, tròn, đơn phái biệt
chu, thường đôi nhưng cũng cô độc, cuống ngắn, cọng có lông mịn, gồm :
- phát
hoa đực hoa đầu 6-10 mm đường kính, với 4 nhụy đực, có cuống.
- phát
hoa cái từ 6 đến 8 mm đường kính, chứa những hoa với 4 nhụy đực lép, có lông,
cuống dài 1 cm.
Hoa được
bao trong những đầu rậm khoảng 7-11 mm đường kính. Bao hoa nạt.
- đài
hoa và cánh hoa giống nhau gọi là tépales
khoảng 3-3,5 mm dài.
- nhụy
đực, gắn vào tépales. Phấn hoa màu
trắng.
- Những
nhụy cái và những vòi nhụy vượt qua phát hoa và trông như một đuôi heo thu nhỏ
lại.
Hoa đực : gồm hoa đực có 4 phân, không đều nhau, bao phấn ngắn, lá đài có 2 khối hơi vàng, có nhụy cái lép
dạng kim tự tháp hoặc hình lá chắn.
Hoa cái : hoa cái có 4-5 lá đài rời hoặc, 1 vòi nhụy gần như nguyên, đỉnh
dày.
Trái,
khối trái to hình cầu, nạt thịt, như quả cam nhỏ, 5 cm đường kính, với nhiều bế
quả 5 x 4 mm, màu đỏ khi chín, có lông mịn, những vòi nhụy đen còn lại trên trái
gắn ở đỉnh những trái.
Hạt,
tròn đường kính khoảng 5 mm màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Gỗ, rễ, vỏ rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lõi gỗ của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis sản xuất một màu nhuộm vàng.
▪ Vỏ của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania javanensis) đã
mang lại :
- osajaxanthone,
- acide vanillique,
- monméthylfumarate,
- acide
p-hydroxybenzoïque
- và (-) - (S)
-stachydrine. (1)
▪ Nghiên cứu phân lập một isoflavonoïde :
-
5,7,4'-trihydroxy-6,3'-diprenylisoflavone (2)
▪ Nghiên cứu của những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã
phân lập :
- một xanthone mới (1),
- và một xuất hiện xanthone
tự nhiên mới (2).
với 10 xanthones được biết (3-12).
▪ Nghiên cứu những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania
cochinchinensis) đã phân lập được sáu (6) hợp chất đã được xác định như :
- 3, 5, 7, 4
"-tétrahydroxyflavanone-7-O- (6" -acétyl) -glucoside (1),
- 3, 5, 7,
4'-tétrahydroxyflavanone -7-O-glucoside (2),
- 2 ', 4', 5,
7-tétrahydroxy-6-prényldihydroflavanone (3),
- 5, 7,
4'-trihysdroxy-6-prénylisoflavanone (4),
- 1, 3, 5 ,
6-tétrahydroxyxanthone (5),
- stilbène-2, 4, 3 ',
5'-tétraol (6). (14)
▪ Nghiên cứu những trích xuất éthanolique
của rễ Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis đã phân lập được 1 flavonoïde mới :
- (6S, 12S, 13R)
-1-méthoxy cyanomaclurine (1),
cũng như bảy 7 hợp chất được biết
như :
- 1,3,5-trihydroxy-4-
(3'-hydroxy -3-méthylbutyl) xanthone (2),
-
1,3,6-trihydroxy-4-prénylxanthone (3),
-
1,3,6,7-tétrahydroxyxanthone (4),
-
1,3,5,6-tétrahydroxyxanthone ( 5),
-
1,3,6-trihydroxy-5-méthoxyxanthone (6),
- resvératrol (7),
- và oxyresveratrol (8).
▪ Nghiên cứu vỏ của rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis sản xuất 1 xanthone
mới :
- 1,6,7-trihydroxy-4-
(1,1-diméthylallyl) -3-méthoxyxanthone (1)
và một xanthone được biết
dưới tên :
- 1,5,6-trihydroxy-4- (
1,1-diméthylallyl) -3-méthoxyxanthone (isocudraniaxanthone B (2).
▪ Chất màu trong gỗ Cây Mỏ quạ
Maclura cochinchinensis là có thể :
- morine và / hoặc maclurine,
chúng cũng hiện diện trong những
thực vật nhuộm màu teinture khác như
là Cây Chlorophora tinctoria (L.) Gaudich. (xưa cũ là fustic) của Nam Mỹ Amérique
du Sud và Trung M ỹ
Centrale.
▪ Những chất hiện diện trong vỏ và trong gỗ của Cây bao gồm :
- cudraniaxanthone,
- acétate de
butyrospermol,
- kaempférol,
- aromadendrine,
- populnine,
- quercétine,
- và taxifoline.
▪ Lõi của gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis có màu sắc của gan và
cứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được
sử dụng để làm giảm :
- ho toux.
▪ Những nghiên cứu đã báo cáo những
đặc tính :
- chống ung bướu khối u anti-ulcéreuse,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống viêm gan anti-hépatite,
- chống dị ứng antihistaminique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- chống nấm antifongique,
- chống loài vi khuẩn hiếu khí antimycobactérienne của họ Mycobactérionaceae, bao gồm những vi
khuẩn bệnh lao Mycobactérium tuberculosis, vi khuẩn bệnh lao Mycobactérium
africanum, .....,
- chống viêm anti-inflammatoire.
Kinh nghiệm dân gian :
• Ở Philippines ,
nước nấu sắc décoction của rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được
sử dụng để giảm :
- bệnh ho toux;
cũng được sử dụng cho :
- đau dạ dày gastralgie.
▪ Ở Sarawak, Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis được sử dụng :
- sau khi sanh con accouchement :
• Ở Moluques, bột nhão pâte làm từ gỗ xay nhuyễn được áp dụng như yếu tố làm lạnh cho :
- bệnh sốt fièvres.
• Ở Taïwan, được sử dụng để :
- giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
• Trong Thaïlande, sử dụng theo truyền thống cho :
- bệnh sốt mạn tính fièvre chronique,
- những nhiễm trùng da infections
cutanées,
- và những bất thường của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques.
Nghiên cứu :
● Thành
phần cvhống virus herpès đơn giản virus anti-herpès simplex được phân lập từ
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis.
Bunyapraphatsara N1, S de Dechsree, Yoosook C, Herunsalee A,
Panpisutchai Y.Résumé
Hoạt động mạnh chống virus chống anti-herpès simplex (HSV) của Cây Mỏ quạ
Maclura cochinchinensis trong ống nghiệm in
vitro nhắc nhở chúng ta thực hiện một sự chia tách những thành phần hoạt
động hướng dẫn theo hướng sinh học biologiquement.
Những trích xuất acétate d'éthyle và
méthanol thể hiện một hoạt động chống HVS-2 anti-HSV-2 với những giá trị của CE50
là 38,5 microgrammes / ml và 50,8 microgrammes / ml, tương ứng.
Mặc dù, trích xuất éther dầu hỏa (pétrole)
là không hoạt động inactif, một trích
xuất chloroforme là quá độc hại toxique
cho việc nuôi cấy tế bào thử nghiệm để thực nghiệm cho việc thử nghiệm.
Một sự chia tách sắc ký hướng dẫn
sinh học chromatographique biologiquement
guidée của trích xuất acétate d'éthyle đã mang lại thành phần A, được xác
định như là thành phần morine bằng
cách sử dụng một phương pháp quang phổ spectroscopique.
Thành phần morin thể hiện một hoạt động chống HSV-2 anti-HSV-2 với một giá trị CE50 là 53,5 microgrammes / ml.
Thành phần pentaacétate Morin đã được tổng hợp nhưng không hoạt động inactif.
Kết quả này cho thấy rằng những
nhóm hydroxyle tự do được yêu cầu cho hoạt động chống HVS anti-HSV, như đã chứng minh trước đây cho hoạt động chống siêu vi
khuẩn antivirale của những flavonoïdes
khác.
● Hiệu quả
điều trị trên xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi CCl4:
Nghiên
cứu khảo sát những hiệu quả chống xơ gan anti-fibrose
hépatique của một trích xuất nước của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania
cochinchinensis) ở chuột.
Những
kết quả cho thấy rằng một hiệu quả điệu trị đáng kể trên xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi tétrachlorure
de carbone ở chuột.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống bệnh nấm
da Antidermatophytique :
Nghiên
cứu trích xuất chloroformique thô của gỗ
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã cho thấy một hoạt động mạnh kháng khuẩn antibactérienne chống lại Staphylococcus
aureus, Staphylococcus epidermidis và Bacillus subtilis và cho thấy một sự ức
chế chống lại tất cả những bệnh nấm của da dermatophytes.
● Chống
bệnh ghẻ phỏng Herpes Anti-Herpes /
Morin :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống
ghẻ phỏng anti-herpétique trong ống
nghiệm in vitro của Cây Mỏ quạ
Maclura cochinchinensis.
Những trích xuất acétate d'éthyle và
methanol thể hiện một hoạt động chống HSV anti-HSV
với những giá trị E50 là 38,5 và 50,8 microorganismes / ml, tương ứng.
Nghiên cứu cho thấy một morin thể hiện một hoạt động chống HSV anti-HSV
với giá trị CE50 là 53,5.
● Flavonoïdes / Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên
cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ gan foie của những flavonoïdes của Cây Mỏ
quạ Maclura cochinchinensis trong một mô hình của tổn thương gan cấp tính hépatique aiguë gây ra bởi CCl4 ở chuột.
Những
kết quả cho thấy rằng những flavonoïdes có hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice, điều này chứng minh
một khả năng ngăn ngừa đáng kể của sự gia tăng của những nồng độ ALT, AST và MDA
và một sự gia tăng của SOD.
● Flavonols / Chống oxy hóa Antioxydant / Rễ :
Nghiên
cứu những rễ Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis đã phân lập 2 flavonols mới, 6-p-hydroxybenzyl-kaempférol (1) và
6-p-hydroxybenzyl-quercétine (2), cũng như 6 hợp chất được biết.
Đánh
giá khả năng chống oxy hóa antioxydante
cho thấy rằng những hợp chất 2, 4 và 7 có một hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage radicalaire đáng kể.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteurs /
flavonoïdes / Wighteone và Naringenin :
Nghiên
cứu trích xuất éthanol mang lại 3 hợp chất flavonoïdes từ những phần đoạn EtOAc
và n-BuOH.
Ba flavonoïdes
cụ thể : welftein, naringénine và populnine (kaempférol-7-glucoside) đã cho
thấy những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs
quan trọng hơn trên những tổn thương gan hépatiques
gây ra bởi CCl4 hơn trên gây độc gan hépatotoxicité
gây ra bởi D-GaIN bằng cách đảo ngược thay đổi những phân hóa tố enzymes huyết thanh sériques và trong ngăn ngừa sự phát triển của những tổn thương gan lésions hépatiques.
Những
kết quả cho thấy rằng thành phần nighingone
và naringénine là hai nguyên chất
hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteurs
actifs.
● Thành phần chống nấm antifongiques / rễ :
Phần
đoạn thử nghiệm sinh học hướng dẫn Bioassay-guided
fractionation của những trích xuất rễ
của 4 yếu tố chống nấm antifongiques đã
được phân lập, là 2 hợp chất mới
được biết : cudraxanthone S (1) và cudraflavanone B (2), và 2 trong những
hợp chất đã biết toxyloxanthone C (3) và wighteone (4).
Những
thành phần hợp chất 1, 3 và 4 thể hiện những hoạt động chống nấm chống lại
những nấm Cryptococcus neoformans, Aspergillus fumigatus và A. nidulans; những
hợp chất 1 và 3 cũng cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique chống nấm Candida glabrata.
● Xanthones / Thụ thể của acide rétinoïque - một
hoạt động như chất khởi đầu phản ứng sinh lý khi kết hợp với thụ thể agoniste / rễ :
Nghiên
cứu của những rễ đã phân lập một xanthone mới (1) và một xanthone (2) tự nhiên
mới với 10 xanthones đã biết (3-12).
Nghiên
cứu đánh giá thụ thể của acide rétinoïque - một hoạt động agoniste.
Hợp
chất xanthone tự nhiên mới (2) , gérontoxanthone A (3) và gérontoxanthone B (4)
và cudraxanthone (11) thể hiện một hoạt động phụ thuộc vào nồng độ vừa phải.
● Chống oxy hóa Antioxydant / lá :
Trong
một nghiên cứu của 57 trích xuất méthanol của 54 loài, Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis là một trong những 16 loài cho thấy một hoạt động mạnh chống
oxy hóa mạnh antioxydante, cho thấy
một hoạt động truy tìm của những gốc tự do piégeage
des radicaux libres với IC50 là 196
± 89,56 μg / mL.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Khi sử dụng để chữa trị, cần tham
khảo ý kiến những người chuyên môn về thảo dược, chuyên lo sức khỏe.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng khác :
▪ Thuốc nhuộm Teinture :
- Lõi của gỗ Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis sản xuất một thuốc nhuộm vàng colorant jaune được sử
dụng trong công nghệ batik là kỹ thuật in vải ở Java;
▪ Trong
Thaïlande cho nhuộm truyền thống của
những vải tissus.
Pha
trộn với thuốc nhuộm indigo, nó tạo
ra một chất nhuộm màu xanh lá cây vert.
▪ Lõi gỗ của Cây Mỏ quạ Maclura
cochinchinensis, đặc biệt của những rễ
to lớn, nhưng cũng như thân, được sử dụng để nhuột những vải dệt textiles màu
vàng.
▪ Một
thuốc nhuộm vàng thu được.
khi với :
- chất
phèn alun được sử dụng làm chất cầm
màu mordant,
- một
màu xanh lá cây thu được khi pha trộn với chất indigo {Indigifera spp),
- màu
đỏ khi được kết hợp với gỗ của Cây sappan (Caesalpinia sappan),
- và
màu cam-xanh lá cây orange-vert với
nghệ curcuma (Curcuma longa).
Nó cũng
được sử dụng trong những hỗn hợp thuốc nhuộm với những Cây khác.
▪ Đây
là một thành phần của "soga-batik" truyền thống, với vỏ của Cây Ceriops tagal và Peltophorum
pterocarpum.
Đôi
khi, thuốc nhuộm được sử dụng để nhuộm màu những vật liệu khác như những thảm .
Trong
quá trình sử dụng truyền thống của “soga-batik”, gỗ được cắt thành những mảnh
nhỏ (3 - 5 cm) và pha trộn với vỏ nghièn nát của Cây Ceriops tagal và Cây Peltophorum
pterocarpum, thường theo tĩ lệ 1: 2: 4, nhưng những tĩ lệ khác cũng được sử
dụng, tùy thuộc vào màu người ta muốn.
▪ Hỗn
hợp được đưa vào trong chảo, ngập nước và đun sôi cho đến khi sắc đặc đến độ
nhất quán tốt, điều này thường tương ứng với khoảng 8 giờ.
Sau khi
làm lạnh, lọc và khoảng 2 giờ kết tủa, chất lỏng được chuyển sang một chảo khác
và được sử dụng để nhuộm hàng dệt bông.
▪ Hiệu
quả này, hàng dệt vải, một phần được phủ bởi một lớp sáp cire, nơi đây sự nhuộm màu không được nhuộm, được ngâm infusion trong nước ấm đến lạnh ( không
nóng ) cho đến khi hấp thụ đồng nhất. Sau đó vải nhuộm được phơi khô trong bóng
râm.
Quá
trình ngâm và sấy khô này được lập lại ít nhất khoảng 20 lần cho một “soga-batik”
cho một phẩm chất qualité tốt.
Tuy
nhiên, “soga-batik” truyền thống, sản phẩm với nó quá đắc tiền và chỉ được sử
dụng trong những buổi lễ, đặc biệt bởi những tầng lớp quý tộc javanaise.
Vì nhu
cầu "soga-batik" giảm và có được gỗ trở nên ngày càng khó khăn, việc
sử dụng thuốc nhuộm thực vật được đánh giá cao trong nền văn hóa javanaise có
thể được dự kiến sẽ biến mất hoàn toàn trong tương lai gần.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire