Curled Dock- Yellow dock
Dương đề nhăn
Rumex crispus - L.
Polygonaceae
Danh pháp
đồng nghĩa :
- Lapathum crispum (L.) Scop.
- Rumex elongatus Guss.
Tên thông
thường :
- Oseille-crepue.
- Yellow dock.
- Curled dock.
Tên Việt
Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây Cỏ Việt Nam, tên gọi là Dương đề
nhăn, do hình dạng của lá có bìa phiến dúng gợn sóng.
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là
một loài thảo mộc bản địa ở Châu Âu và những bộ phận của Châu Phi Afrique, nhưng giống như nhiều loài thảo
dược khác nó được mang đi ra khỏi biên giới nơi mà nó sinh sống bởi những người
du lịch.
Người ta tìm thấy hiện nay trong
hầu hết những nơi, bao gồm cả Hoa K ỳ
và phía nam Canada .
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus phát
triển trên hầu hết những loại đất và có những đặc trưng là không quan tâm đến
độ pH bởi Ellenberg (1974).
Tuy nhiên nó thường ít thấy trên
những đất than bùn và những đất acides và dường như nó cạnh tranh trên những
đất mầu mỡ (Korsmo, 1930; Hanf, 1982).
Những mức độ cao của đạm azote và phosphore là thuận lợi, trong
khi những mức độ cao của potassium có thể là bất lợi (Peel và Hopkins, 1980,
Hopkins và al., 1985).
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus thích
hợp với những điều kiện ẩm ướt nhưng cũng có thể chịu được ở những điều kiện
khô ráo do những rễ cái phát triển
ăn sâu dưới đất.
Nó có thể
được tìm thấy trong những rãnh khô, hố nước, bên lề đường, trong những bụi cỏ
công viên thiên nhiên và ở những dòng suối ở độ cao 2700 m so với mực nước
biển.
Ở Việt Nam , được tìm thấy ở những nơi đất
cát mới đấp ở cồn Cần thơ.
▪ Những cây mọc trong nước là vô
dụng, trong những đồng cỏ hoặc trong những vùng khô thì tốt hơn nhiều.
Luôn luôn thu hoạch vào mùa thu,
vào tháng 10 hoặc tháng 11 ( trễ sẽ tốt hơn ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên nhờ những rễ cái là
những củ nạt chứa những chất dinh dưởng, đạt đến 4 cm rộng và nhiều hay ít phân
nhánh và đạt đến độ sâu 150 cm hoặc hơn ở những nơi mà đất cho phép rễ ăn sâu
xuống, có màu nâu đỏ nhạt bên ngoài, ở những Cây non rể cái đơn giản, nhưng ở
những Cây trưởng thành già, phần vành bên trên nằm trên mặt đất thường phân
nhánh và chia theo chiều dọc.
Thân thẳng, cao 1 m, thường có bề
mặt nhẵn màu nâu đỏ nhạt, cây trưởng thành không quá 122 cm, cứng, nhưng có Cây
cao hơn 150 cm được tìm thấy ở những điều kiện thuận lợi.
Tên gọi Yellow dock là do rễ chánh
màu vàng chớ không phải là hoa hay
là những lá, những tên khác là do
những lá có phiến lá dúng dợn sóng, nổi bật.
Những chồi mùa đông hivernants phát triển từ vòng vành gần
trên mặt đất.
Lá, không lông, hình mũi
dáo, bìa phiến dúng đợn sóng, khoảng từ 8 đến 30 cm dài và từ 2 đến 7 cm rộng,
đầu nhọn thu hẹp ở đáy, hợp thành nhóm chung quanh một điểm bên dưới của những
thân thẳng, màu xanh nhạt với những cuống ngắn hơn phiến lá, mọc cách, những lá
phía dưới thân rộng, lá bên trên không cuống hoặc rất ít cuống, bìa phiến dúng .
Những lá bên dưới có đáy tròn hơn
những lá bên trên của thân. Những lá từ những nhánh của phát hoa thẳng và không
cuống gần đến đỉnh lá đần dần nhỏ hơn.
Phát hoa, chùm tụ tán to, rậm,
hầu hết dài giữa 10 và 50 cm, thể hiện những nhánh phát hoa mọc từ nách lá của những lá bên trên và những
thân bên trên, mang chùm hoa xanh, một lá đài có một cục chai to, bìa nguyên.
Hoa, Hoa lưỡng tính và hoa
cái tìm thấy trên cùng một cây, được xếp trong những bó hoa mọc rời dọc theo
một thân bên trên của những lá, nhỏ với một nắp valve ( đài hoa bên trong, đôi khi gọi là tépales đài và cánh hoa
giống nhau ) kích thước từ 3-5 mm dài và rộng trên một cuống hoa dài khoảng
5-10 mm, màu xanh lá cây lúc ban đầu và
đổi màu nâu khi trưởng thành.
Trái, bế quả 3 cạnh, bề mặt
màu nâu nhạt sáng, được bao bọc bởi 3 nắp valves
là 3 đài hoa bên trong, hình thành một dạng trái tim với những bìa nguyên, ban
đầu màu xanh lá cây, màu nâu khi trưởng thành.
Hạt, phát triển trong bế quả,
hình tam giác, đa dạng polymorphe,
khác nhau về kích thước, từ 2-3 mm dài x 1,2 -1,7 mm rộng, với một đáy ngắn và
một đỉnh dài hơn.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, những lá và hạt.
▪ Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được thu hoạch vào mùa thu và
đầu mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nghiên cứu những thành phần hóa
học chimiques của Cây Dương đề nhăn
Rumex crispus.
Những
thành phần hợp chất đã được phân lập và làm tinh khiết nhiều lần bởi sắc ký chromatographie trên gel de silice, gel
Sephadex và ODS C18, và xác định những cấu trúc của những hợp chất đã được thực
hiện bởi những phương pháp vật lý physique,
hóa học chimiques và quang phổ spectrales.
▪ 15
hợp chất đã thu được từ những phần đoạn éther de pétrole và acétate d'éthyle của
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus và đã được xác định như :
- β-sitostérol (1),
- acide hexadécanoïque (2),
- hexadécanoïque-2,3-dihydroxy propyleste (3),
- chrysophanol (4) ,
- physcion (5),
- émodine (6),
- chrysophanol-8-O-β-D-glucopyranoside (7),
- physcion-8-O-β-D-glucopyranoside (8),
- émodine-8O-β-D-glucopyranoside (9),
- acide gallique (10),
- (+) - catéchine (11),
- kaempférol (12),
- quercétine (13),
- kaempférol-3-O-α-L-rhamnopyranoside
(14),
- quercétine-3-O- α-L-rhamnopyranoside (15).
Những
hợp chất 3,8 - 12,14 và 15 từ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho lần đầu tiên.
▪ Những
rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus chứa
0,2% và những nhánh cành có chứa một vết của :
- oxyméthyl-anthraquinone.
▪ Những
rễ xấy khô cho được 0,1% chất émodine
và ít hơn một chút :
- acide chrysophanique.
▪ Cây
Dương đề Rumex crispus sản xuất ra :
- acide tannique.
▪ Cũng
cho :
- acide oxalique,
- và rumicine,
một
chất không vị, màu vàng kim, kích ứng và đã được sử dụng để :
- tiêu diệt những loài ký sinh ở da parasites cutanés.
▪ Rễ Cây Dương đề Rumex crispus sản xuất
chất :
- anthraquinone,
- và oxalate de calcium;
▪ Những
lá tiết ra chất :
- émodine,
- và acide brassidinique.
Những anthraquinones được xác định bao gồm :
- népodine,
- chrysophanol,
- physcion,
- émodine,
- acide chrysophanique
- và rhéine.
▪ Thành
phần flavonoïdes được xác định là :
- quercitrine,
- và quercétine.
▪ Thành
phầng nguyên tố khoáng minéraux trong
Cây bao gồm :
- fer Fe, sodium Na,
potassium K, magnésium Mg và calcium Ca.
● Thành phần dinh dưởng :
Những
con số tính bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg) cho 100 g thực phẩm.
Lá Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus ( trọng lượng tươi )
▪ năng
lượng 21 calories bởi 100g
▪ Nước :
92,6%
▪ Chất
đạm protéine: 1,5 g;
▪ Chất
béo : 0,3 g; đường glucides : 4,1 g; Chất xơ thực phẩm : 0,9 g; Tro : 1,5 g;
▪ Nguyên
tố khoáng minéraux :
-
Calcium Ca : 74 mg; Phosphore P : 56 mg; Sắt Fe : 5,6 mg; Magnésium Mg : 0 mg;
Sodium Na : 0 mg; Potassium K : 0 mg; Kẽm Zn : 0 mg;
▪ Vitamines A: 1,38 mg; Thiamine
(Bl): 0,06 mg; Riboflavine (B2) : 0,08 mg; Niacine : 0,4 mg; vitamine B6: 0 mg;
vit C: 30 mg;
▪ Ghi
chú : Con số cho vitamine A tính bằng milligrammes.
Thành
phần :
glycosides
d'anthraquinone (émodine), tanins, oxalates (acide oxalique cao trong những lá ),
VO, fer và những nguyên tố khoáng minéraux
khác
● Thành
phần hóa chất thực vật Phytochimiques.
Dock jaune Cây Dương đề nhăn Rumex
Crispus, và Rumex occidentalis Dock
recroquevillé chứa tương đối ít glucosides d'anthraquinone, có thể góp phần
làm giảm hiệu quả nhẹ :
- nhuận trường laxatif.
Người ta cũng nghĩ rằng nó kích
thích sự sản xuất :
- mật bile.
Nó thường được sử dụng như một chất
đắng tiêu hoá digestif amer cho những
người có :
- một tiêu hóa xấu mauvaise digestion.
Không có nghiên cứu trên người nào
được thực hiện trên sự sử dụng như thuốc.
▪ glycosides d'anthraquinone
( khoảng từ 3% đến 4%) :
- népodine,
- physcion,
- và émodine;
- tanins,
- RUMICIN,
- oxalates,
- sắt Fe,
- chrysophanol
khác :
- tanins,
- rumicin,
- và oxalates,
- oxalate de potassium
Glycosides d'anthraquinone, khoảng 3-4%,
bao gồm :
- népodine,
và thành phần khác trên cơ sở của chrysophanol,
physcion và émodine
Đặc tính trị liệu :
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có
một lịch sử dài của sự sử dụng trên cơ sở thảo dược gia dụng trong nhà.
▪ Đây là một thuốc nhuận trường nhẹ
laxatif doux và an toàn, ít mạnh hơn
Ngưu bàng rhubarbe trong hành động
của nó, vì vậy nó đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- chứng táo bón nhẹ constipation
légère.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus có giá trị quý ở đặc tính làm rửa sạch và là lợi
ích để chữa trị :
- một loạt những vấn đề của da problèmes de peau.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây có thể được sử dụng, mặc dù rễ Cây là hoạt động nhất trong y học.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những chảy máu của những phổi saignements des poumons,
- nhiều căn bệnh máu khác hémopathies
- và những bệnh của da mãn tính peau.
▪ Những lá và những rễ có thể
là :
- nhuận trường laxatives,
ở một số người nhất định, nhưng không phải là tất
cả, và thường ở trạng thái nhẹ.
Điều này là do sự hiện diện của thành phần glycosides
d'anthroquinone và không phải là một hành động trên đó người ta phải dựa
vào, nhưng được xem như là một hiệu quả có thể của thực vật này khi được tiêu
thụ vào.
Cây cũng có thể gây ra sự khó chịu đường ruột cho
một số người.
▪ Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là :
- chất thay thế altérative,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- chất làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- lọc máu dépurative,
- nhuận trường laxative
- và là một thuốc bổ nhẹ tonique.
▪ Nó
được bán trong thị trường như :
- thuốc bổ tonique,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó có
thể là nguyên nhân gây ra hoặc làm giảm :
- tiêu chảy diarrhée
theo
chức năng của liều dùng, thời gian thu hoạch và những nồng độ tương đối của sự
hiện diện của :
- tanin (làm se thắt astringent),
- và anthraquinones (nhuận trường laxatif).
▪ Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus đã được
sử dụng với một hiệu quả tích cực để :
- kiềm hảm sự xâm nhập của bệnh ung thư cancer,
đồng
thời sử dụng như :
- một thay thế alternative,
- và thuốc bổ tonique.
▪ Hạt được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được thực hiện từ rễ tươi Cây Dương
đề nhăn Rumex crispus, thu hoạch vào mùa thu trước khi giá đông chạm vào Cây.
Nó chỉ
được sử dụng trong chữa trị một loại ho toux
đặc biệt.
● Sự sử dụng và lợi ích :
Đây là rễ cái của Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus được sử dụng phổ biến trong những phương thuốc dược thảo bởi vì nó rất
giàu những thành phần hợp chất, được biết có những phẩm chất :
- làm sạch và giảm dịu,
cũng như :
- những nguyên tố khoáng
minéraux
như là : calcium Ca, sắt Fe, magnésium
Mg và phosphore P.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus hành
động để kích thích sự tác dụng nhu động péristaltisme
và gia tăng sự sản xuất của :
- những chất nhầy mucus
- và sự bài tiết nước trong đại trường côlon,
cũng
như làm giảm sự khó chịu liên quan đến sự táo bón constipation.
Thảo
dược này cũng có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
điều này làm cho nó là một phương thuốc tự
nhiên cho :
- sự giữ nước rétention
d'eau,
- viêm bàng quang inflammation
de la vessie,
- và những kết thạch ( sạn ) đường tiểu calculs urinaires.
▪ Những
đặc tính nhuận trường laxatives và
lợi tiểu diurétiques của nó làm cho
thảo dược này là một thuốc rửa sạch tự nhiên.
Những
chất độc hại toxines được loại bỏ ra
khỏi hệ thống bởi :
- nước tiểu urine
và phân selles.
Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng để rửa sạch :
- hệ thống tuần hoàn système
circulatoire,
- gan foie,
- lá lách rate,
- những thận reins,
- và bàng quang vessie.
Nó thường pha trộn với những thảo
dược tẩy rửa khác, như Cây ngưu bàng bardane,
Cỏ chuồn 3 lá đỏ trèfle rouge hoặc
Bồ công anh pissenlit, để tống khứ
ra khỏi cơ thể những chất độc hại toxines
và dọn con đường để đi đến sự chữa lành
những vấn đề bệnh gây ra lúc ban đầu, như :
- mụn trứng cá acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- chóc lở ( chàm ) eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những bệnh nhiễm nấm infections fongiques.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus đã được sử dụng rộng rãi để giải quyết những vấn đề
liên quan đến :
- kinh nguyệt menstruations.
Đây là
một phương thuốc truyền thống cho :
- kinh nguyệt đau nhức douleur
menstruelle,
- và chảy máu nhiều
dồi dào saignements abondants
và cũng
được biết đế là lợi ích cho :
- những chu kỳ kinh nguyệt không cân bằng cycles menstruels déséquilibrés.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus này cũng được ghi nhận để gia tăng :
- khả năng sinh sản fertilité.
▪ Rễ giàu chất sắt fer và thường được sử dụng như một phương thuốc
dược thảo cho :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Hiệu
quả nhuận trường laxatif của dược
thảo này cũng làm giảm những vấn đề táo bón constipation
thường liên quan đến chất bổ sung nguyên tố sắt Fe.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus, cũng như nhiều loài khác của giống Rumex, có chứa
thành phần hợp chất kháng khuẩn antibactérien :
- rumicine.
Điều
này làm cho Cây này là một phương thuốc tự nhiên chống lại :
- những nhiễm trùng infections
bactériennes của những vi khuẩn Escherichia, Salmonella, Staphylococcus và Bacillus.
▪ Những
thành phần glycosides đã tìm thấy
trong Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể giúp cho :
- kích thích gan stimuler
le foie,
giúp
chữa lành của một :
- sự hấp thu xấu chất dinh dưởng absorption des nutriments,
- và gia tăng sự sản xuất mật production de bile
Cây có một hiệu quả khác như :
- giải độc détoxifiants
khác.
Điểm
này làm cho Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, một phương thuốc dược thảo phổ
biến cho những nạn nhân mắc bệnh vàng da jaunisse
trong thời gian của thế kỷ thứ 19 .
Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus là một dược thảo chữa trị để giảm những triệu chứng
liên quan đến những rối loạn của đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures như là :
- khí phế thủng emphysème,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
Danh
sách của những bệnh mà Cây dương đề nhăn Rumex crispus được dùng để chữa trị là
bao la rộng lớn.
Ngoài
ra những gì đã được mô tả, dược thảo Cây Dương đề nhăn Rumex crispus đã được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh than anthrax,
- chán ăn anorexie,
- bệnh ung thư cancer,
- hội chứng mệt mãn tính syndrome de fatigue chronique,
- cảm lạnh rhume,
- những chuột rút crampes,
- trầm cảm dépression,
- bệnh sốt fièvre,
- suy nhược tổng quát faiblesse
générale,
- hoặc mất sức lực perte
de force,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh sốt rét paludisme,
- thời kỳ mãn kinh ménopause,
- suy nhược thần kinh stupeur
mentale,
- những vết thương loét miệng plaies de la bouche,
- vệ sinh răng miệng hygiène
buccale,
- trùng sâu vòng ver de l'anneau,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Những
hoạt động của rễ là do với những
thành phần màu vàng, cho cả hai :
- acide chrysophanique,
- và émodine.
Những
sử dụng chánh của nó là :
- táo bón constipation,
- những rối loạn máu troubles
sanguins,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và khó tiêu indigestion.
Trước
đó, nó được sử dụng để :
- làm chậm lại ung thư ruột cancer de l'intestin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống, rễ được sử dụng như một phương thuốc
chống lại :
- những ký sinh trùng
bên trong đường ruột parasites internes
(ténia và ascaris).
Toàn Cây được sử dụng cho :
- những rối loạn mạch máu troubles vasculaires,
- và nội xuất huyết hémorragies
internes.
Áp dụng
bên ngoài cơ thể :
- những loét ulcères,
- những mụn nhọt furoncles
- và khối u ung bướu tumeurs.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ được sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres.
▪ Rễ tươi bầm úa tím của Cây Dương đề
nhăn Rumex crispus, cho :
- bệnh da affections
cutanées,
- viêm da dermatites,
- và nổi chẩn ở da éruptions
cutanées.
▪ Rễ và những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng cho :
- buồn nôn nausées,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique,
- và những rối loạn gan troubles
hépatiques.
Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có :
- một hiệu quả tẩy xổ purgatif
,
- và sử dụng cho những vấn đề của gan problèmes de foie.
▪ Trong
Đông Dương Indochine , nước nấu
sắc décoction của rễ được sử dụng cho
:
- những bệnh sối không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những rễ và những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng như kem đánh răng dentifrice; cũng được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique,
- buồn nôn nausée,
- và những rối loạn gan troubles
hépatiques.
▪ Cây Dương đề nhăn
Rumex crispus là một phần của dược điển
pharmacopée vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó chủ yếu được sử dụng cho :
- những rối loạn hô hấp troubles respiratoires,
trong đặc biệt cho :
- những người có bệnh ho gà toux chatouillante ( ho như bị thọt cù
lét ), tồi tệ hơn khi tiếp xúc với không khí lạnh air froid.
Nó cũng được đề cập đến :
- những đau nhức thoáng qua ( tạm
thời ) douleurs passagères,
- những ngứa quá mức démangeaisons excessives,
và điều này giúp cho tế bào bạch huyết phì đại lymphatiques hypertrophiées.
▪ Người dân Zuni áp dụng thuốc dán đắp cataplasme của bột rễ vào :
- những vết thương loét plaies,
- những nổi chẩn phun mủ ờ da éruptions cutanées,
- và những nhiễm trùng ở da infections cutanées,
▪ Nó được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ cho :
- chứng chân động vận viên pied d'athlète.
▪ Trong phương thuốc thảo mộc herboristerie phương tây, rễ thường được được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
do ở mức độ cao của nguyên tố sắt Fe.
Nó có thể nghiền nát thành bột và được cho vào trong
những viên nang capsules, thường được
kết hợp với Cây Nàng hai ortie urticante - Urtica
dioica. Đây là một sự kết hợp cổ điển của thảo dược này.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng
vi khuẩn antimicrobien :
Nghiên cứu Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes cao nhất với những trích xuất của lá và của những hạt.
Những trích xuất éther của những lá và của những hạt và
trích xuất éthanol của những lá Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus cho thấy những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes chống lại vi khuẩn
Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobien :
Trong
một đánh giá của 4 Cây thuốc cho những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes, những trích xuất acétoniques
của những rễ Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus và Cây Acinos rotundifolius đã chứng minh những hiệu quả ức chế đáng kể
chống lại hầu hết những vi sinh vật micro-organismes
thử nghiệm ( Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Aeromonas hydrophila, Klebsiella
pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa và Candida albicans).
● Hàm lượng phénolique / Chống oxy hóa Antioxydant
/ Kháng khuẩn Antibactérien:
Một nghiên cứu cho thấy rằng bộ
phận trên không của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có một hàm lượng cao trong
thành phần hợp chất phénoliques và một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Trích xuất méthanolique có một hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne mạnh
chống lại những vi khuẩn Agrogacterium tumefaciens, Bacillus cereus, Bacillus
subtilis, Pseudomonas corrugate, Pseudomonas syringae, Salmonella typhimurium,
Serratia liquefaciens, Vibrio cholerae, những vi khuẩn khác .....
Một nghiên cứu cho thấy rằng bộ
phận trên không của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được sử dụng như
nguồn có hiệu quả và an toàn chống oxy hóa antioxydants
và yếu tố kháng khuẩn antibactériens.
● Hiệu quả
của sinh khối biomasse trên sự nẩy mầm của
những hạt lúa mạch orge :
Nghiên cứu khảo sát những hiệu quả
allélopathiques-độc tố thực vật phytotoxiques
( allélopathique : là tập hợp
của một số tương tác sinh hóa trực tiếp hoặc gián tiếp, tích cực hoặc tiêu cực
từ cây này sang cây khác, bao gồm những vi sinh vật, thường sử dụng những chất
chuyển hóa như axit
phenolic, flavonoid, terpenoid và alkaloids ) của Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus trên sự nẩy mầm của lúa mạch vào thời điểm mùa xuân trong những thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Những kết quả cho thấy rằng sinh
khối biomasse của những hạt nghiền
thành bột có một hiệu quả kích thích đáng kể trên sự nẩy mầm của những hạt lú mạch grains d'orge ở mùa xuân.
● Báo cáo
của sự ngộ độc tử vong empoisonnement fatal :
Một
trường hợp ngộ độc tử vong đã được báo cáo là do ăn phải nguyên liệu thực vật
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
Bệnh
nhân thể hiện :
- những triệu chứng tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- một đường máu hạ thấp hypocalcémie
nghiêm trọng,
- một acide quá mức của dịch cơ thể chất chuyển hóa biến
dưởng acidose métabolique,
- và một suy gan cấp tính insuffisance hépatique aiguë.
Báo cáo
nhấn mạnh nguy cơ sử dụng thảo dược này với mục đích nấu ăn culinaires và làm thuốc médicinales.
●
Angelicin / Thuốc diệt cỏ Herbicide :
Nghiên cứu đã phân lập một hợp chất
thuốc diệt cỏ herbicide hoạt động của
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
Phần đoạn ECDA đã được xác định như
là thành phần :
- angélicine : 2H-furo
[2,3-H] - [1] -benzopyran-2-one.
Thành phần angélicine đã được đánh
giá trên những loài thảo mộc :
- Barnyardgrass [Echinochloa crus-galli,
- southern crabgrass Digitaria ciliaris
(Retz.) Koeler,
- và indian jointvetch Aeschynomene indica L..
Những kết quả cho thấy rằng thành
phần angélicine có thể được sử dụng
như thành phần hợp chất chánh trong việc phát triển một thuốc diệt cỏ mới.
● Chống
oxy hóa Antioxydant / kháng vi khuẩn antimicrobien / lá và hạt :
Nghiên
cứu cho thấy rằng những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes gia tăng theo tĩ lệ tăng của số lượng của trích xuất.
Những
trích xuất nước của những lá và của
những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus, cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes cao nhất.
Những
trích xuất éther của lá và của hạt và trích xuất éthanol của những lá Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho
thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
● Hoạt động chống leishmania anti-leishmanienne /
kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Sáu thảo dược có hoạt động kháng vi
khuẩn antimicrobienne được biết, bao
gồm Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, đã được sàn lọc để ức chế loài ký sinh
trùng đơn bào động vật parasite protozoaire, Leishmania mexicana.
Những trích xuất éthanol và DMSO thể
hiện những mức độ khác nhau của sự ức chế chống lại loài Leishmania mexicana.
Nó cũng gây ra sự ức chế của sự
tăng trưởng của nhiều yếu tố gây bệnh pathogènes
và vi khuẩn gây ra bởi thực phẩm.
● Hợp chất
chống ung thư anticancéreux / Rễ :
Nghiên
cứu cho thấy những bằng chứng của những thành phần độc hại toxiques trong rễ của Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus với khả năng hoạt động chống ung thư anticancéreuse. Nghiên cứu được tập
trung trên cuộc điều tra sơ bộ của những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro
của những trích xuất của rễ trên dòng tế
bào ung thư hạch cellulaire
d'adénocarcinome của đại tràng người côlon
humain.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Sự sử dụng và độc tính toxicité :
▪ Những lá
Cây Dương
đề nhăn Rumex crispus là hơi chua acidulées do sự hiện diện của mức độ cao
của acide oxalique, và mặc dù khá là thơm ngon, thảo mộc này phải được
tiêu thụ với với một mức độ vừa phải bởi vì nó có thể kích ứng irriter những đường tiểu voies urinaires và gia tăng nguy cơ của
sự phát triển của những kết thạch thận ( sạn thận ) calculs rénaux.
Nó phải được sử dụng với tất cả thận trọng trong
thời gian cho con bú allaitement, bởi
vì nó có thể gây ra hiệu quả nhuận trường laxatif
ở trẻ sơ sinh nourrisson.
● Tiềm năng hiệu quả phản ứng phụ :
Như tất cả những phương thuốc dược
thảo, của những phản ứng dị ứng allergiques
với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là có thể.
Nếu có những dấu hiệu phản ứng dị
ứng allergique, ngưng chữa trị và
tham vấn với Bác sỉ.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus không
nên dùng kết hợp với một thuốc kiểm soát ::
- calcium Ca trong máu sang,
bời vì
sự sử dụng quá mức có thể dẫn đến :
- một sự thiếu hụt calcium trong máu sang.
▪ Như
nó có những hiệu quả lợi tiểu diurétiques,
không nên dùng với những thuốc lợi tiểu khác diurétiques. Nó cũng không nên uống nếu có :
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- hoặc bệnh gan hépatiques
trước đó,
bởi vì
điều này có thể làm nghiêm trọng thêm những điều kiện bệnh.
▪ Cây
Dương đề nhăn Rumex crispus, như tất cả những dược thảo nhuận trường laxatif, không nên dùng với những thuốc Lasix hoặc tất cả nhãn hiệu furosémide nào khác, được sử dụng để
chữa trị :
- suy tim insuffisance
cardiaque sung huyết congestive,
- và phù nề œdème
bởi vì
nó có thể gây nên sự kiệt quệ nguyên tố khoáng potassium K.
▪ Ở
liều cao, Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và dẫn đến một tác dụng nhu động ruột péristaltisme,
- và đau ruột cấp tính douleur
intestinale aiguë,
- và một sự tiêu thụ quá mức thậm chí có thể đưa đến tử vong
voire à la mort.
▪ Nên
tham vấn Bác sỉ tức khắc nếu một trong những triệu chứng dưới đây, sau khi chữa
trị với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus :
- đau ruột douleur
intestinale,
- ói mữa vomissement,
- buồn nôn nausée,
- sự nhầm lẫn confusion,
- mệt mõi fatigue,
- co giật convulsions,
- và tê rần ở miệng engourdissement
de la bouche.
▪ Những
tinh thể oxalates tìm thấy trong
những lá của dược thảo này có thể là
nguyên nhân của :
- những sạn thận calculs
rénaux,
- và bệnh thống phong goutte
nếu nó
được tiêu thụ một số lượng lớn, mặc dù những mức độ oxalate trong những rễ
là an toàn.
▪ Nó
không nên sử dụng mà không có sự giám sát y tế trong trường hợp mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement và không được quản lý dùng ở
những trẻ em .
● Cảnh báo :
▪ Một
số thận trọng được đề nghị trong sự sử dụng bởi vì những liệu vượt quá mức có
thể gây ra :
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
- những buồn nôn nausées,
- và những viêm da dermatites.
▪ Những
thảo dược này có thể chứa những mức độ khá cao của acide oxalique, cái này làm
cho những lá của những thành viên của giống này một hương vị chua của chanh acide-citron.
▪ Hoàn
hảo tốt trong một số lượng nhỏ, những lá không nên ăn với số lượng lớn bởi vì acide
oxalique có thể khóa giữ của những chất dinh dưởng nutriments trong những thực
phẩm aliments, đặc biệt thành phần calcium Ca, do đó gây ra sự thiếu hụt nguyên
tố khoáng carences minérales.
▪ Hàm
lượng acide oxalique sẽ giảm nếu Cây được nấu chín cuite.
▪ Những
người có xu hướng :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- sạn thận calculs
rénaux,
- hoặc độ acide tăng cao
hyperacidité.
phải thận trọng đặc biệt nếu người
ta bao gồm cả Cây này trong thực phẩm của họ, bởi bì nó có thể làm nghiêm trọng
tình trạng.
● Chú ý !
• Do
hàm lượng cao của oxalique, những lá Cây Dương đề nhăn Rumex crispus không
nên tiêu thụ với một số lượng lớn .
• Trường
hợp ngộ độc tử vong intoxication mortelle:
▪ Những
lá non Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus phải nấu chín để loại bỏ hàm lượng oxalate;
Có những
từ vong đã được ghi nhận sau khi tiêu dùng những lá non nấu chín với những mục đích y học.
• Do
hàm lượng oxalate, nên tránh dùng ở
những người mắc phải :
- sạn thận calculs
rénaux,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thống phong goutte.
• Có thể nguy hiểm trong thời gian
mang thai grossesse do hàm lượng anthraquinone.
Thành phần anthraquinone được bài tiết vào trong sữa mẹ lait maternel và do đó, đây là mối quan hệ giữa những bà mẹ cho con
bú allaitent.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một
thảo dược tác dụng rửa sạch được sử dụng như một nhuận trường laxatif để chữa trị :
- táo bón constipation,
- những vấn đề của gan problèmes
de foie,
- và viêm khớp arthrite.
cũng
được sử dụng để xóa bỏ :
- những vấn đề của da mãn tính peau chroniques.
▪ Rễ
được nghiền nát thành bột nhão và áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những chỗ sưng gonflements.
▪ Đối với sự tắc nghẽn gan congestion du foie hoặc đối với một sự
tiêu hóa xấu mauvaise digestion của những thịt viandes hoặc những sản phẩm của sữa laitiers,
- một muỗng cà phê của
những rễ cắt nhỏ có thể được nấu
chín trong nước và cho uống buổi sáng và buổi chiều.
▪ Đối
với sự bùng phát sau khi viêm gan post-hépatite
và một muỗng canh rễ hoặc chọn đun sôi
trong nước hoặc nhắm nháp trong cả ngày trong thời gian từ 3 đến 4 ngày.
▪ Một
trà thé của rễ, có một chức năng :
- nhuận trường nhẹ laxative
légère,
nhưng không nên dùng trong một thời gian dài bởi
vì cơ thể trở nên nghiện sử dụng.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được
sử dụng cho :
- bệnh vàng da jaunisse,
- táo bón constipation,
- bệnh vẩy nến psoriasis;
hiệu quả nhuận trường laxatif gây ra bởi thành phần anthraquinone.
Cũng
được sử dụng để kích thích cho sự sản xuất :
- mật bile.
những
vấn đề của :
- gan foie,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Sử
dụng cho :
- tình trạng viêm đường mũi voies nasales cấp tính inflammation
aiguë và mãn tính chronique
▪ Được
sử dụng như chữa trị cho :
- sán dây ( sán móc ) ténias,
- và những giun tròn vers
ronds.
cho :
- những rối loạn mạch máu troubles vasculaires,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes.
▪ Bên ngoài cơ thể, rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể cắt nhỏ sử dụng bên trong cũng như bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme và như thuốc mỡ pommade,
hoặc sấy khô nghiền nhuyễn và được sử dụng như bột áp dụng phun trên :
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- những vết thương blessures,
- và những vấn đề của da khác problèmes de peau.
- những chổ ngứa démangeaisons,
- bệnh tràng nhạc scrofules,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và ung bướu khối u tumeurs.
▪ Khi
chuẩn bị bào chế thuốc dán đắp cataplasme,
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có một hiệu quả làm dịu calmant và được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết phỏng cháy brûlures,
cũng
như cho :
- những vấn đề của da problèmes
de peau
như là
:
- chóc lở eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- nổi mề đai urticaire,
- những mụn nhọt furoncles,
- và những nhọt ung mũ abcès.
▪ Một số nghiên cứu cho thấy rằng
một số nhất định anthroquinones có thể giúp ngăn chận hoặc làm chậm lại
sự tăng trưởng của bệnh ung thư cancer,
nhưng điều này không thể áp dụng với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
▪ Hành
động của anthraquinones, bao gồm :
- émodines,
được
biết cho hành động :
- nhuận trường của chúng laxative.
Mặc dù
với một liều dùng nhỏ của Cây Dương
đề nhăn Rumex crispus có thể được sử dụng như một phương thuốc dược thảo để
chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
Với
những liều cao hơn, nó thật sự gây ra :
- tiêu chảy diarrhée.
Thậm
chí nó được sử dụng như một phương thuốc dược thảo trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh hoa liễu khác maladies vénériennes
với
những bùng phát ( nổi chẫn ) ở da poussées
cutanées, bởi vì nó làm giảm :
- những chứng ngứa démangeaisons,
- và viêm inflammation.
● Liều dùng và sự quản lý dùng :
▪ Liều dùng luôn là quan trọng bởi
vì nó có thể có ý nghĩa khác biệt giữa một phương thuốc tự nhiên chống
lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- và ói mữa vomissements nghiêm trọng sévères, hoặc tồi tệ.
▪ Rễ thường được dùng như trà thé,
có thể dùng đến 3 lần / ngày.
Một hoặc 2 muỗng cà phê của rễ sấy khô Cây Dương đề nhăn Rumex
crispus trong khoảng 2 tách nước, được ngâm trong 10 phút.
▪ Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cũng có thể được tìm thấy trong
hình thức dung dịch trong cồn alcool teinture
với liều lượng đề nghị, đến :
- 2 muỗng cà phê, 3 lần
trong ngày.
Để làm dịu bản chất thự nhiên của
những rối loạn đường hô hấp trên respiratoires
supérieurs, Rễ của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được chuẩn bị như
một sirop, cho uống 1 muỗng cà phê cho mỗi lần.
▪ 227 gr rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, thêm vào trong 0,473 lít nước
cất và đun sôi cho đến khi chỉ còn lại khoảng 1 tách nước dung dịch.
Dung dịch được lọc và một mật ong
đậm đặc miel foncé (1/2 tách ), mật
mía mélasse (1/2 tách ) và sirop érable (1 muỗng cà phê ) được thêm vào trong
dung dịch, sau đó pha trộn trong một sirop đậm đặc và trơn.
Bột thơm vanille có thể thêm vào để
một hương thơm nếu muốn.
▪ Để bào chế một thuốc dán đắp cataplasme, hấp hơi nước cho lá mềm và
đắp chúng trực tiếp trên những vùng ảnh hưởng.
● Sử dụng khác :
▪ Những
màu nhuộm vàng, xanh lá cây đậm đến nâu, xám có thể thu được từ những rễ.
Nó
không cần chất cố định màu mordant.
▪ Một
thành phần thay thế của 'QR' chất kích hoạt phân bón compost trên cơ sở thảo mộc.
Đây là
một hỗn hợp bột khô ( là những hoa ? ) được thêm vào đống phân để tăng tốc
sự hoạt động của những vi khuẩn hoại sinh và do đó rút ngắn được thời gian cần
nthiết để chế biến thành phân bón .
Thực phẩm và biến chế :
Phấn ăn được: lá và hạt.
● Sử dụng
ăn được.
▪ Nó có
thể được sử dụng như lá rau xanh hoang dại; những lá non phải nấu
chín và thay nước nhiều lần để loại bỏ những thành phần acide oxalique
trong những lá có thể hoặc có thể thêm trực tiếp vào trong salades trong
một số lượng vừa phải.
Một khi
đã trưởng thành Cây trở nên rất đắng amer
để mà tiêu dùng.
Những lá
Cây Dương
đề nhăn Rumex crispus là một nguồn rất
tốt của sinh tố vitamine A và vitamine C, cũng như nguồn chất sắt Fe và
potassium K.
▪ Những lá tươi, không nên ăn do hàm lượng acide oxalique.
Nó có
thể được nun sôi trong nước, thay nước 2 lần để rửa lạch phần lớn những thành
phần này.
▪ Lá,
được dùng sống hay chín. Nó cũng có thể được sấy khô để sử dụng bên trong cơ
thể.
▪ Những
lá Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được thêm vào trong salades, nấu chín
như một nồi cháo thảo mộc hoặc thêm và trong súp soupes.
▪ Chỉ những
lá rất non được sử dụng, tốt nhất là thu hoạch trước khi thân được phát triển, và
thậm chí những thứ này có thể đắng amères.
Nếu nó
được sử dụng đầu mùa xuân và mùa thu, trong thời gian này chúng có một hương vị
khá dễ chịu.
▪ Những
lá rất giàu vitamines và nguyên tố
khoáng minéraux, đặc biệt là nguyên tố sắt Fe và vitamine A và C.
Một
phân tích dinh dưởng được thực hiện.
▪ Thân,
tiêu dùng sống hay chín. Tốt nhất nên bóc vỏ ngoài và tiêu dùng phần bên trong
ăn được.
▪ Hạt, an sống hoặc chín.
Hạt, rất khó có thể thu hoạch và
chế biến.
Những hạt được rang, được sử dụng
như để thay thế cho cà phê.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire