Tâm sự

Tâm sự

mardi 21 novembre 2017

Thanh tùng - If commun

Common Yew-If commun
Thanh tùng
Taxus baccata - L.
Taxaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
- Cephalotaxus adpressa Beissn.
- Cephalotaxus brevifolia Beissn..
- Verataxus adpressa (Carrière) Carrièr
Taxus baccata, mặc dù có nguồn gốc ở Anh Grande-Bretagne và đôi khi được gọi dưới tên là «if anglais», cũng được tìm thấy trong hầu hết ở Châu Âu, Tây Á Asie occidentale và Bắc Phi Afrique du Nord.
Nguồn gốc ở bộ phận phía tây occidentale của khu sinh thái paléarctique Écozone paléarctique, if-commun (if với quả mọng baies) chủ yếu hiện diện dưới sinh tầng rừng lá gỗ cứng ( hêtraies và chênaies humides, thậm chí rừng sapinières...), chủ yếu trong vùng núi thấp và núi trung bình. Trở nên hiếm ở trạng thái tự nhiên, Tuy nhiên nó hiện diện trong phần lớn lãnh thổ nước Pháp France-métropolitaine (ngoại trừ phía Tây nam của Massif central, của Deux-Sèvres và Département des Vosges), đặc biệt trong những lãnh vực sau :
- Bretagne, Normandie, Vosges du Nord, Corse, Chaînons-Provençaux (Sainte-Baume, Sainte-Victoire, Gorges du Verdon
hoặc trong một số đối tượng đã hơn 1000 năm tuổi .
Là một loài thực vật luôn xanh, có thể sống được hằng thế kỷ, Cây Thanh tùng được tìm thấy ở những nhà thờ của Anh.
Tên gọi Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt Nam, là Thanh Tùng, thuộc họ Taxaceae.
Tên gọi chung Taxus được phản tên của những thành phần taxanes độc hại toxiques được tìm thấy trong Cây.
Một số nhà Thực vật học, không xem Cây Thanh tùng Taxus baccata là một Cây Tùng Bách conifère thật sự, bởi vì nó không mang những hạt trong một chùy cône.
Tuy nhiên việc xem xét gần đúng của sự tiến hóa của nó hiện nay đặt trong họ của Thanh tùng ifs (họ Taxaceae) chắc chắn trong những nhóm Cây Tùng Bách conifères.
Những Cây ifs Thanh tùng Taxus baccata có chứa những alcaloïdes taxanes rất độc hại, có thể phát triển như thuốc chống ung thư anticancéreux.
Ăn chỉ một ít lá có thể đưa đến một trẻ em nhỏ bị bệnh nặngvà những t ửvong cũng đã xảy ra.
Tất cả những bộ phận của Cây là độc hại, ngoại trừ những tử y màu đỏ tươi bao chung quanh hạt. Những tử y arilles là những cấu trúc vô hại inoffensives, nạt thịt charnues, có dạng một cái chén, bao quanh một phần của những hạt, được ăn biở những loài chim (phát tán những hạt ); tuy nhiên những hạt đen bên trong những trái, không ăn được bởi vì nó có chứa những alcaloïdes chất độc vénéneux.
▪ Cây không tự động thụ phấn auto fertile.
Nó được ghi nhận cho sự thu hút những loài động vật hoang dả.
Thích hợp với những loại đất nhẹ (cát), trung bình (đất mùn limoneux) và nặng (đất sét argileux), thích những nơi đất thoát nước tốt bien drainé và có thể mọc trong những đất sét nặng argileux lourd.
Độ pH gần đúng : đất acides, trung tính neutres và kiềm basiques (alcalins) và có thể mọc trong những đất rất acides và rất kiềm alcalins.
Nó có thể mọc trong bóng râm ombre (rừng sâu) bán râm semi-ombragé (rừng ánh sáng bois clair) hoặc không bóng râm sans ombre.
Nó thích những đất khô hoặc ẩm và có thể chịu đựng khô hạn hán. Cây có thể chịu đựng những gió mạnh nhưng không tiếp xúc với vùng  biển maritime.
Nó có thể chịu được sự ô nhiễm của khí quyển pollution atmosphérique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc đến 20 m, nhưng thường ở những cá thể thì nhỏ hơn,  tàn cây bình thường có dạng hình chóp, trở nên không đều khi già, nhưng ở những cây trồng thì không tuân thủ theo những nguyên tắc này, thân ngắn, hình tròn, có lá không rụng luôn xanh, có màu xanh lá cây đậm, tăng trưởng với tốc độ chậm, có nhiều nhánh lớn nằm gần bên dưới của cây, nhánh hơi thòng, vỏ non hơi nứt dọc, hơi vàng.
Vỏ mỏng, màu nâu đỏ nhạt hình thành những mảng vảy lớn màu nâu tím hoặc màu đỏ. Cây rất cứng ở vùng Anh và không bị đông giá.  
, hẹp, hình kim phẳng mềm, dài 3,5 cm, rộng 2-3 mm, hình mũi dáo, đầu hẹp, nhọn, đáy bất xứng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, xanh nhạt hơn ở mặt dưới, ánh màu bạc rất hấp dẫn, mặt dưới màu vàng nâu lúc khô, đính theo vòng xoắn xung quanh chồi, nhưng xuất hiện 2 hàng trên thân.
Hoa, đơn phái, bìệt chu ( những hoa cá nhân là hoặc hoa đực hoặc hoa cái, nhưng chỉ có 1 phái tính được tìm thấy trên 1  cây, do đó trồng Cây đực và Cây cái phải được trồng nếu hạt giống là cần thiết ). Thụ phấn nhờ gió ( phong môi ).
- chùy đực, trắng, hay màu vàng nhạt và hiện diện trong những đuôi mèo chaton nhỏ hình cầu từ 3-6 mm đường kính, tiểu nhụy mang 5-6 bao phấn, phóng thích những hạt phấn màu vàng và rất phong phú..
- Chùy cái ( chùy hạt ), 8-15 mm dài, hoa cái, màu xanh lá cây nhạt, giống như một chồi mùa xuân,
Trái, quả mọng màu đỏ nhạt tươi và nạt thịt với 1 hạt duy nhất, những quả mọng nạt, lớp nạt bao bọc phần dưới bên ngoài của 1 hạt duy nhất gọi là tử y arille, màu đỏ tươi.
Hạt, màu xanh lá cây rất độc toxique, không được ăn bởi những động vật.
Tử y trưởng thành chín dần dần từ 6 đến 9 tháng sau khi thụ phấn và những hạt được phát tán bởi những loài chim. (L'Herbier Virtuel 2008).
Bộ phận sử dụng :
Trái, rễ, lá, thân.
Chú ý : Ngoại trừ nạt thịt của những trái, tất cả những bộ phận khác của Cây rất độc hại toxiques.
Thành phần hóa học và dược chất :
Toàn Cây Cây Thanh tùng Taxus baccata, ngoại trừ màu đỏ lớp áo bên ngoài cơm nạt, có chứa nhiều alcaloïdes :
- taxane,
trong đó được biết nhiều nhất là :
- taxine.
Những alcaloïdes khác ( thí dụ như milossine, éphédrine),
- taxicatin glycoside,
- taxol,
- và dẫn xuất của nó.
và những sắc tố pigments được tìm thấy trong tất cả bô phận của Cây.
▪ Bristol-Myers Squibb đã nhận được sự thừa nhận của FDA cho thương mại hóa Taxol như một yếu tố :
- thuốc chống ung thư antinéoplasique
cho những ung thư buồng trứng cancers de l'ovaire và vú sein,
▪ Tên chung được chấp nhận, paclitaxel, trước đây là tên taxol. Taxol hiện nay là nhản hiệu thương mại của paclitaxel.
và những mối quan ngại đã được nêu ra liên quan đến tác động của môi trường do sự gở vỏ của Cây Thanh tùng Thái Bình Dương để thu hoạch thuốc.
Do đó, những phương pháp đã được khai triển để sản xuất chất paclitaxel từ những tiền chất tìm thấy trong những , những cành cây và những gai của Cây Thanh tùng Taxus baccata trong Âu Châu và trong Ấ Châu, những nổ lực đã được thực hiện để tổng hợp paclitaxel từ :
- pinène.
Trong những Cây Thanh tùng Taxus baccata, hàm lượng paclitaxel thay đổi từ 0,00003% à 0,069% của Cây.
Đặc tính trị liệu :
Cây Thanh tùng Taxus baccata là một cây có tính độc hại cao toxique, đôi khi đã được sử dụng trong y học, chủ yếu trong chữa trị :
- những bệnh của lồng ngực affections thoraciques.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những thực vật có chứa chất «taxol» trong chồi của chúng. Chất taxol cho thấy một tiềm năng kích thích như là một thuốc :
- chống ung thư anticancéreux,
đặc biệt trong chữa trị :
- những ung thư buồng trứng cancers de l'ovaire.
Thật không may, những nồng độ của taxol ở loài thực vật nầy quá thấp để có một giá trị lớn trong thương mại, mặc dù nó đã được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
▪ Phương thuốc này phải được sử dụng với sự thận trọng lớn và duy nhất dưới sự giám sát của một Bác sỉ chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thanh tùng Taxus baccata, ngoại trừ những trái nạt thịt, là thuốc :
- chống co thắt antispasmodiques,
- thuốc bổ tim cardiotoniques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- trấn thống, làm dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc gây mê narcotique,
- và tẩy xổ purgative.
▪ Những Cây Thanh tùng Taxus baccata được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- nấc cục hoquet,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
- và động kinh épilepsie.
Bên ngoài cơ thể, những Cây Thanh tùng Taxus baccata được sử dụng trong tắm hơi nước bain de vapeur để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Lợi ích cho sức khỏe của Taxus :
Do sự sử dụng trong quá khứ, phẩm chất của trái là không phù hợp gây khó chịu.
Sau đó, nó cho thấy rằng nó có nhiều đặc tính dinh dưởng nutritionnelles có thể chữa lành nhiều vấn đề của sức khỏe.
Trước đó, nó được sử dụng như thuốc chống lại :
- ho toux
và sau đó trong :
- cảnh quan aménagement paysager,
- và làm vườn horticulture.
Nó cũng được sử dụng trong :
- giúp phá thai avortement
- sốt thấp khớp lạnh fièvre rhumatismale froide,
lạnh sốt thấp khớp là một phản ứng viêm có thể phát triển như một biến chứng của bệnh nhiễm trùng streptococcus nhóm A.
- viêm khớp arthrite
- kích thích kinh nguyệt stimulation menstruelle
● Lợi ích dinh dưởng nutritionnels của Taxus :
Ngoài giá trị dinh dưởng của những trái này, cũng là quan trọng được ghi nhận liều lượng của loài này, có tiềm năng xem như độc hại toxique cùng một lúc.
Đến lúc đó, nó không được thử nghiệm, những đã được thử nghiệm hoàn toàn và chấp nhận cho sự sử dụng hiện nay.
Những công ty dược phẩm ngày nay này đã xác nhận những sự bao gồm của Cây trong công thức của họ.
Người ta quyết định liều lượng trong chức năng của sự cần dùng của những nhà chuyên môn về sức khỏe trước khi tiêu dùng nó với một cách ngẩu nhiên.
▪ Taxol là một trong những thành phần quan trọng nhất của Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Nó được sử dụng như thuốc :
- chống ung thư anticancéreux
trong những chữa trị khác nhau để chống lại ung thư cancer.
▪ Thuốc thu được từ một loại hóa chất quang học photochimique bao gồm trong Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Đây là một thành phần rất dinh dưởng nutritif hỗ trợ trong những bệnh liên quan đến :
- buồng trứng ovaires,
- lá lách ( tụy tạng ) pancréas,
- bàng quang vessie
- và tuyến tiền liệt prostate.
Những sản phẩm quang-hóa học photo-chimiques của taxane là rất lợi ích thuộc gia đình chất Terpene.
Cây Thanh tùng Taxus baccata được ưa chuộng hơn cho những giá trị dinh dưởng nutritionnelles với những thành phần hợp chất khác trong lĩnh vực thuốc.
▪ Liều lượng của nó  được quy định nghiêm nhặt và chớ nó không phải là những trái mà bình thường có thể sẵn sàng để tiêu thụ.
▪ Nghiên cứu chi tiết và những ghi toa thuốc phải tuân theo trước khi sử dụng nó trong chế độ ăn uống của ta.
▪ Khả năng chữa trị những bệnh trên một bình diện rộng của nó, làm cho nó nổi bậc hơn trong những thuốc hiện đại.
▪ Dùng đơn giản của những thảo dược này để xác định một mục tiêu nghiêm trọng cho những lý do sức khỏe, cần thiết phải có một tư vấn của những người chuyên môn có khả năng thật sự.
● Cơ chế hành động của Taxus :
▪ Thành phần paclitaxel và những taxanes khác, phân biệt chúng với những độc tố toxine của chất tubuline đã được biết từ trước cùng một lúc trên những vị trí tương tác với thành phần β-tubuline và hiệu quả ổn định của chúng trên những vi quản microtubules.
Những taxanes ngăn chận những phản ứng trùng hợp polymérisation của những vi quản microtubules.
Nhiều nghiên cứu quan trọng đã chứng minh rằng những vi quản microtubules phải ở trong :
- trạng thái năng động dynamique của phản ứng trùng hợp polymérisation,
- và chuyển đổi những chất trùng hợp thành những chất có trọng lượng phân tử nhỏ hơn dépolymérisation cho những chức năng đúng chính xác,
do đó giải thích làm thế nào những tác nhân có những hiệu quả hổ tương réciproques trên những phản ứng trùng hợp polymérisation của những vi quản microtubules có thể gây ra một hiện tượng làm ngưng sự phân bào arrêt mitotique.
▪ Thành phần paclitaxel nối liền với tiểu đơn vị β sous-unité β của chất tubuline, tạo ra những vi quản microtubules ổn định không bình thường ngăn chận sự phát triển chuyển đổi thành những chất trùng hợp thành những phân tử nhỏ hơn dépolymérisation và gây chết tế bào mort cellulaire.
Những cơ chế thật sự mang đến cái chết của những tế bào mort cellulaire vẫn còn mơ hồ không rõ ràng, nhưng có thể bao gồm những sự kích hoạt của nhiều đường dẫn truyền của những tín hiệu nội bào signal intracellulaire cần thiết cho lập trình tự hủy apoptose.
▪ Thành phần paclitaxel kết hợp với 31 acides aminés N-terminaux của thành phần β-tubuline và sản xuất ra những asters không bình thường, trong đó những centrioles không cần thiết. ( centriols, một đĩa hình trụ nhỏ gần hạt nhân trong tế bào động vật, xảy ra theo cặp và liên quan đến sự phát triển của sợi trục trong phân bào ).
Những tế bào chữa trị với paclitaxel không bị ngăn chận đi từ giai đoạn của chu kỳ tế bào G2 đến giai đoạn phân bào mitose, nhưng những hiệu quả chánh của nó xảy ra cuối giai đoạn phân bào mitose và sự phân bào sớm mitose précoce.
Tế bào chết sau khi tiếp xúc với paclitaxel dường như liên quan đến cơ chế lập trình tự hủy apopotiques, bao gồm những đặc tính cổ điển như là :
- sự chia cắt phân mảnh của ADN,
- sự co lại của dung lượng tế bào volume cellulaire,
- và những lập trình tự hủy apoptotiques của cơ thể được nối liền với màng tế bào.
Sự cảm ứng của sự phosphoryl hoá phosphorylation của bcl-2 dễ dàng :
- lập trình tự hủy apoptose,
- và ức chế inhibition của sự hình thành mạch angiogenèse
cũng được xem như một chức năng quan trọng của hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của những taxanes.
▪ Độc tính thần kinh neurotoxicité ngoại vi đã kết hợp với thuốc tubuline. Những vi quản microtubules là thiết yếu để vận chuyển axonal trong những tế bào thần kinh neurones, và nó đã chứng minh rằng những thuốc liên kết với tubuline trực tiếp làm xáo trộn sự hình thành của những vi quản microtubules trong những tế bào Schwann và những axones của dây thần kinh tọa nerf sciatique.
Mặc dù, có thể quản lý được maniable và đảo ngược réversible, độc tính này toxicité có thể ngăn chận của những chu kỳ chữa trị lặp đi lặp lại.
▪ Mặc dù, thành phần paclitaxel là một trong những yếu tố chống ung bướu khối u antitumoraux có những hoạt tính rộng rãi nhất, đa số những bệnh nhân mắc bệnh nặng không thuyên giảm lâu dài.
Những bơm pompes dòng chảy của thuốc và sự thay đổi của thành phần tubuline có thể đóng vai trò trong sức đề kháng résistance.
Những taxanes là chất nền tốt cho bơm  pompe dòng chảy 170kDa P-glycoprotéine (Pgp) mã hóa bởi di truyền gène MDR (Kháng đa thuốc Multi Drug Resistance) của sức đề kháng đa thuốc multidrogue, do đó đóng một vai trò trong tính nhạy cảm sensibilité với những hợp chất của nó trong ống nghiệm in vitro.
Những sự thay đổi của chức năng thành phần tubuline đã được ghi nhận đầy đủ như là cơ chế của sức đề kháng với những tác nhân gắn kết với thành phần tubuline.
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy những thay đổi trong sự biểu hiện của thành phần tubuline và những sự đột biến mutations trong thành phần β-tubuline ảnh hưởng đến phản ứng trùng hợp polymérisation của paclitaxel.
Kinh nghiệm dân gian 
Không biết, cần bổ sung.
Nghiên cứu :
● Sự sử dụng và Dược liệu pharmacologie
Hợp chất paclitaxel là một yếu tố chống ung thư anticancéreux hiện có trong thương mại Hoa KÉtats-Unis và một một số nước nhất định khác.
Nó được bắt nguồn từ nhiều loài của Cây Thanh tùng Taxus baccata, nhưng xuất phát chủ yếu của Cây Thanh tùng Taxus baccata ở Châu Âu.
Nó có một cơ chế hành động mới gây ra những bất thường của sự phân bào mitotiques và ngưng lại, và thúc đẩy sự đa hình polymérisation của những vi cấu trúc hình ống microtubules trong những cấu trúc tổng hợp kết quả của sự ức chế của sự nhân giống tế bào réplication cellulaire.
● Ung thư vú cancer du sein :
Nghiên cứu không cho thấy dữ kiện động vật nào liên quan đến sự sử dụng của những taxanes cho :
- những di căn métastatique ung thư vú cancer du sein.
Một xét lại đánh giá của những phát đồ  xét nghiệm có chứa những taxanes cho di căn métastatique ung thư vú cancer du sein đã cho thấy rằng chúng có liên quan đến một sự cải thiện thống kê đáng kể của sự sống sót tổng quát.
Những phát đồ có chứa taxane đã liên kết với một mức độ cao hơn của giảm bạch cầu leucopénie và gây độc thần kinh neurotoxicité, nhưng nó có ít hơn trạng thái buồn nôn nausées và ói mữa vomissements so với nhóm kiểm chứng, tác động tổng quát trên phẩm chất qualité của cuộc sống dường như không khác biệt nào trong những thử nghiệm.
● Ung thư da Cancer de la peau :
Nghiên cứu không cho thấy có dữ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng của paclitaxel cho bệnh ung thư da cancer de la peau.
Một nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của paclitaxel đối với paclitaxel + thêm carboplatin  đã được chấm dứt sớm do một đáp ứng kém médiocre.
Tĩ lệ của đáp ứng trong một nghiên cứu trên 35 bệnh nhân với sự tiến bộ về mặt mô học histologiquement avancé của bệnh ung thư ác tính di căn mélanome métastatique (giai đoạn IV) thấp hơn 10%.
● Ung thư dạ dày Cancer gastrique :
Nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng của paclitaxel cho bệnh ung thư dạ dày cancer gastrique.
Trong một nghiên cứu trên 60 bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dầy cancer gastrique được xác định về mặt mô học histologiquement và đã nhận được hơn 1 chữa trị của hóa trị liệu chimiothérapie, paclitaxel (210 mg / m 2) mỗi 3 tuần cho trung bình 3 chữa trị đã đạt được tĩ lệ đáp ứng của 23% (đáp ứng toàn phần 0 %, đáp ứng từng phần 23%).
Paclitaxel đã được chứng minh một tĩ lệ đáp ứng của 26% ở những bệnh nhân đã nhận được một hóa trị liệu chimiothérapie trước đây và 21% ở những người không có nhận hóa trị liệu chimiothérapie trước.
● Ung thư biểu mô Carcinomes không vảy non squameux của cổ tử cung col de l'utérus
Nghiên cứu không cho thấy dữ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng của những taxanes cho những ung thư biểu mô carcinomes không vảy non squameux của cổ tử cung col utérin.
Trong một thí nghiệm của 42 bệnh nhân, có thể đánh giá với một liều khởi đầu 170 mg / m 2 của paclitaxel (135 ng / m 2 cho những bệnh nhân có sự hiện diện một bức xạ vùng chậu rayonnement pelvien trước ) đã được quản lý truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion liên tục 24 giờ trong tất cả 3 tuần.
Những bệnh nhân đáp ứng đã nhận đdược trung bình 6 chu kỳ ( trong phạm vi : từ 5 đến 12 chu kỳ ).
Độc tính chủ yếu và giới hạn liều lượng là giảm bạch cầu trung thính neutropénie.
● Ngăn ngừa của sự tái phục hồi resténose :
Những thử nghiệm lâm sàng của ống nong thông động mạch stents ( endoprothèse ) được tráng 1 lớp paclitaxel cho thấy một sự giảm đáng kể của sự tái phục hồi resténose.
Cấy đặt một ống nong thông động mạch endoprothèse ( stents ) làm sạch bằng paclitaxel, so với một ống nong thông động mạch bằng kim loại endoprothèse métallique thô trần, làm giảm tiêu chuẩn đánh giá chánh của nguy cơ mục tiêu mạch tái thông mạch máu revascularisation 9 tháng là 61% và làm giảm hạ nguy cơ tái thông mạch máu revascularisation của mục tiêu tổn thương 73%.
Sự sử dụng một ống nong thông động mạch stent làm sạch bằng paclitaxel giảm nguy cơ của sự tái phục hồi nhị phân resténose binaire 77% trong ống nong thông động mạch stent và 70% trong phần đoạn phân tích.
Thử nghiệm trên ống nong thông động mạch làm sạch bằng paclitaxel paclitaxel-eluting stent (TAXUS I) không cho thấy một sự tái phục hồi resténose nào trong nhóm của ống nong thông động mạch paclitaxel stent paclitaxel ở 12 tháng so với 10% cho nhóm ống nong thông động mạch stent tiêu chuẩn.
Sự khác biệt này đã được phản ảnh trong tái thông động mạch revascularisation của tổn thương mục tiêu lésion cible trong cả 2 nhóm (0% vs 10%).
Những kết quả đã được duy trì trong thời gian 24 tháng. Thử nghiệm TAXUS II đã xác định sự giảm tái phục hồi resténose.
Thử nghiệm lâm sàng trên ống nong thông động mạch stent làm sạch bằng paclitaxel trong Châu Á (ASPECT) cho thấy rằng sự tái phục hồi resténose giảm angiographique ( một kỹ thuật hình ảnh y khoa liên quan đến mạch máu mà không nhìn thấy trên tia X tiêu chuẩn ....) 27% trong nhóm ống nong thông động mạch endoprothèse không phủ lớp paclitaxel, 4% trong nhóm ống nong thong động mạch paclitaxel stent paclitaxel.
Không có sự gia tăng huyết khối thrombose của ống nong thông động mạch stent bán cấp tính subaigu hoặc tái phục hồi resténose trên ở những cạnh của ống nong thông động mạch stent đã được báo cáo trong những thử nghiệm ngẫu nhiên đã được công bố.
● Những sử dụng y học khác :
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã chứng minh rằng paclitaxel tác động những hiệu quả ức chế rất mạnh, phụ thuộc vào liều, trên :
- những tế bào biểu mô cellules épithéliales của túi mật vésicule biliaire người,
- những tế bào ung thư tuyến ác tính adénocarcinome tuyến tụy pancréatique
- và những nguyên bào sợi fibroblastes. ( là một tế bào có trong mô liên kết, thường trú trong những lớp hạ bì bảo đảm tính nhất quán cà linh hoạt ).
Hiệu quả có xu hướng hiệu quả hơn trong những tế bào ung thư tuyến ác tính adénocarcinome só với những tế bào biểu mô cellules épithéliales hoặc với những nguyên sợi bào fibroblastes, đặc biệt là sau khi một ủ nuôi cấy kéo dài ( 72 giờ )..
Ở những chuột, nó được chứng minh rằng paclitaxel có một tiềm năng ức chế miễn nhiễm immunosuppresseur có thể được sử dụng có hiệu quả để ức chế sự bác bỏ trong cấy ghép allogreffe.
Một điều trị ngắn hạn của paclitaxel cho phép cải thiện sự sống còn của những cấy ghép tim allogreffe cardiaque từ 2 đến 3 tuần.
Thuốc paclitaxel với liều thấp và chất cyclosporine hoạt động hiệp đồng synergie và được hỗ trợ sự sống còn của những cấy ghép allogreffes khoảng 3 tuần hơn một trong hai loại thuốc uống đơn độc cùng liều.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Liều lượng :
Mặc dù tài liệu lâm sàng phong phú trên thành phần paclitaxel như thuốc chống ung bướu khối u antitumoral, những chế phẩm thô của gai kim aiguilles Cây Thanh tùng Taxus baccata hoặc vỏ không nên sử dụng do hiệu quả :
- gây độc tim cardiotoxicité,
do bởi những thành phần taxanes.
▪ Tiêu dùng ăn từ 50 đến 100 g gai nhọn Cây Thanh tùng Taxus baccata có thể dẫn đến tử vong .
● Mang thai Grossesse / cho con bú Allaitement :
▪ Không có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên những thành phần taxanes ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
Những nghiên cứu trên động vật cũng đã chứng minh những nồng độ cao của taxanes trong sữa mẹ lait. Sự sử dụng ở những phụ nữ cho con bú femmes allaitantes không được đề nghị.
Tuy nhiên, những nghiên cứu ở những động vật đã chứng minh phôi thai embryon gây độc phôi fœtotoxicité, như được chỉ ra bởi :
- số tử vong mortalité trong tử cung intra-utérine,
- sự gia tăng của những sự giảm thiểu résorptions,
- và gia tăng trường hợp những tử vong thai nhi morts fœtales.
● Những phản ứng bất lợi indésirables :
▪ Huyết học Hématologique
Độc tính toxicité giới hạn liều lượng của thành phần paclitaxel là làm giảm bạch cầu trung tính neutropénie hoặc, đặc biệt hơn là giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie fébrile. Thành phần paclitaxel với những liều 250 mg / m2 quản lý dùng trong 24 giờ thể hiện một tỹ lệ từ 16% đến 36% của sự giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie fébrile.
Khi được quản lý trong dịch truyền ngâm trong nước đun sôi infusion ngắn hơn (1 hoặc 3 giờ ), chất paclitaxel 250 mg / m 2 được liên kết với một tỹ lệ thấp hơn đáng kể của giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie fébrile (ít hơn hoặc bằng 5%).
Khi được quản lý dịch truyền ngâm trong nước đun sôi infusion kéo dài ( ví dụ, 140 mg / m 2 trong thời gian 96 heures), tỹ lệ giảm bạch cầu trung tính neutropénie nghiêm trọng (cấp độ 4) dường như xấp xỉ gấp đôi quan sát so với truyền dịch infusion  của 3 giờ.
Mức độ trầm trọng của giảm bạch cầu trung tính neutropénie phụ thuộc vào số lượng của phát đồ schémas của hoá trị liệu chimiothérapie trước đó mà một bệnh nhân nhận được và nói chung thường cao hơn  ở những bệnh nhân mắc một bệnh di căn maladie métastatique.
Với paclitaxel, giảm bạch cầu neutropénie không tích lũy. Số lượng của bạch cầu globules blancs bắt đầu rơi xuống khoảng từ 5 đến 7 ngày sau khi quản lý dùng và đạt đến điểm thấp nhất giữa những ngày thứ 7 ème và ngày thứ 14 ème .
Hầu hết tất cả những bệnh nhân hồi phục vào ngày thứ 21 ème.
Giảm tiểu cầu thrombocytopénie và bệnh thiếu máu anémie thường không có kinh nghiệm với paclitaxel, nhưng những trường hợp nhẹ được báo cáo.
▪ Thần kinh cơ Neuromusculaire :
Một bệnh thần kinh ngoại vi neuropathie périphérique tích lũy được quan sát với paclitaxel, biểu hiện :
- một sự phân bố của túi găng tay gant de stockage
( Gant de stockage : một mô hình bệnh thần kinh ngoại biên có đặc điểm giảm tương đối đau nhức, va chạm, nhiệt độ, vị trí và cảm giác rung động, kèm theo sự yếu kém suy nhược, chứng teo cơ  atrophie musculaire, và mất phản xạ gân ).
và biểu hiện như :
- một bệnh thần kinh cảm giác neuropathie sensorielle phát triển đến một sự mất kỷ năng vận động perte de motricité với một sự quản lý dùng liên tục.
Mức độ nghiêm trọng và tỹ lệ xuất hiện liên quan đến thời gian truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion, những sự truyền dịch infusion ngắn hơn có liên quan đến một tỹ lệ cao hơn của bệnh thần kinh neuropathies trầm trọng.
Những chứng đau cơ myalgies và / hoặc những đau nhức khớp arthralgies xuất hiện khoảng từ 48 đến 72 giờ sau khi quản lý dùng, với thời gian dự kiến từ 48 đến 72 giờ.
▪ Mệt mõi Fatigue :
Chứng suy nhược asthénie và mệt mỏi fatigue thường quan sát gặp với paclitaxel (4% đến 15% và 34% đến 73%, tương ứng ).
Điều này thường được phân loại với những chứng đau cơ myalgies và những chứng đau khớp xương arthralgies thường thấy với thành phần paclitaxel và khó khăn để phân biệt như một thực thể riêng biệt.
Những bệnh nhân trong những thử nghiệm đầu tiên với thành phần paclitaxel cũng đã được chữa trị trước mạnh hơn và có nhiều chỗ di căn métastases, những tác nhân cũng có thể góp phần làm cho mệt mõi fatigue.
● Da peau và tóc cheveux :
Toàn bộ chứng rụng tóc alopécie totale của cơ thể được quan sát với paclitaxel và xảy ra khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi bắt đầu chữa trị.
Những thay đổi của da peau và những móng ongles bao gồm một da khô peau sèche, những lằn gợn sóng của móng crêtes d'ongles và một bong tróc móng onycholyse.
Hiện nay, những taxanes được phân loại như một chất kích ứng irritants, nhưng nếu nó được phóng thải ra ngoài extravasés, nó hiếm khi kết hợp với một loét ulcération.
Không có thuốc giải độc antidote đặc biệt nào đã được xác định để giúp quản lý của sự phóng thải extravasation của những taxanes.
● Phù nề oedème :
Một số ít của những bệnh nhân nhận thành phần paclitaxel đã được báo cáo một phù nề nhẹ léger œdème ngoại vi trong những thử nghiệm cho đến nay.
Sự tăng cân là một dấu hiệu đầu tiên của sự giữ nước cần phải được theo dỏi chặt chẽ sau mỗi lần điều trị.
Một chữa trị sớm với những thuốc lợi tiểu diurétiques dường như có hiệư quả để giới hạn mức độ nghiêm trọng của độc tính toxicité.
Những bệnh nhân mắc phải chứng bệnh suy tim insuffisance cardiaque sung huyết congestive hoặc những điều kiện khác đi kèm theo cần thiết phải có một sự giám sát đặc biệt của những hiệu quả này.
● Tim mạch Cardiovasculaire :
Bệnh nhịp tim đập chậm bradycardie không triệu chứng asymptomatique là sự biểu hiện tim mạch cardiaque phổ biến nhất của nhiễm độc tính toxicité của thành phần paclitaxel và nó ước tính 30 % ở những bệnh nhân.
Những nhịp tim đập nhanh bradyarythmies nghiêm trọng nhất và những ngăn chận tim blocages cardiaques cũng đã được báo cáo, nhưng ít thường xảy ra.
Những bệnh nhân có những tiền sử rối loạn nhịp tim đập troubles du rythme cardiaque hoặc những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể dẫn đến những hiệu quả này, phải được theo dỏi chặt chẽ.
● Dạ dày-ruột gastro-intestinal :
Những hiệu quả tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux của những taxanes nói chung tối thiểu và bao gồm :
- những buồn nôn nhẹ nausées légères,
- viêm niêm mạc mucites,
- tiêu chảy diarrhée,
- và nâng cao những xét nghiệm của chức năng gan hépatique.
Những truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion kéo dài của paclitaxel liên kết với một sự gia tăng của niêm dịch mucosité và tiêu chảy diarrhée.
Vài trường hợp viêm ruột entérocolite giảm bạch cầu trung tính neutropénique ( bệnh sưng đầu ruột typhlite) đã được báo cáo sau khi quản lý dùng paclitaxel với một liều mạnh hoặc kết hợp với thuốc doxorubicine hoặc thuốc cyclophosphamide.
● Phản ứng quá mẫn hypersensibilité
Những phản ứng quá mẫn hypersensibilité đã được quan sát với paclitaxel, từ một phát chẩn nhẹ ở da éruption cutanée légère với những phản ứng phản vệ réactions anaphylactiques nặng và thường đi kèm với một hạ huyết áp hypotension.
Người ta nghĩ rằng là do bởi những phương tiện trong đó những thuốc được hòa tan, tuy nhiên, không để ý đến một sự đóng góp của chính những loại thuốc.
Sự kéo dài những truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion và thêm tiền sử prémédication ( thường được thực hiện bởi Bác sỉ gây tê trước 1 hoặc 2 giớ trước khi làm phẩu thuật gây tê tổng quát hoặc tại chổ ) với những corticostéroïdes, những thuốc đối kháng antagonistes H 1 và H 2, đã giúp làm giảm tỹ lệ của những hiệu quả không mong muốn nầy ít nhất 3% với thành phần paclitaxel.
Theo dỏi chặt chẽ trong những thời gian 30 đến 60 phút đầu của truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion đã chứng minh là phù hợp bởi vì phần lớn những phản ứng xảy ra trong những 10 phút đầu của truyền dịch infusion.
Nếu một bệnh nhân có một phản ứng dị ứng allergique với thành phần paclitaxel, một thử nghiệm được lặp lại như trước réexposition đã được thực hiện với một sự thành công bằng cách sử dụng một phát đồ tiền sử prémédication nghiêm ngặt hơn và / hoặc làm chậm dòng chảy dịch truyền infusion;
Tuy nhiên phương pháp này được lập lại réexposition đã thất bại ở một số nhất định bệnh nhân.
● Chất độc học Toxicologie :
▪ Nếu người ta loại bỏ những tử y màu đỏ arille rouge, hầu hết những bộ phận của Cây đều có độc vénéneuse. Sau khi ăn vào, những triệu chứng như :
- chóng mặt étourdissement,
- miệng khô bouche sèche,
- giản đồng tử mydriase,
- và đau bụng quặn crampes abdominales
phát triển nhanh chóng.
▪ Một nổi chẩn éruption có thể xuất hiện, và da peau có thể trở nên nhợt nhạt và tím tái cyanotique.
▪ Chứng nhịp tim đập chậm bradycardie, hạ huyết áp hypotension và khó thở dyspnée có thể đi kèm theo hôn mê coma, dẫn đến tử vong bởi sự suy hô hấp insuffisance respiratoire hoặc suy tim cardiaque.
▪ Một số tử vong ở những người đã được báo cáo tiếp theo sau ăn phải Cây Thanh tùng Taxus baccata hoặc trà thé được pha từ Cây Thanh tùng Taxus baccata.
▪ Quản lý dùng phần đoạn kháng thể anticorps FAB đặc biệt của digoxine đã liên kết với sự cải thiện của những bất thường của sự dẫn truyền tim cardiaque tiếp theo sau khi ăn lá và những quả mọng của Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Những biện pháp thông thường để hỗ trợ cũng đã được đề nghị để quản lý của sự ngộ độc intoxication bởi Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Dạ dày phải được rửa sạch làm trống và than bùn được dùng. Chữa trị bệnh nhân có triệu chứng.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Sử dụng trong chữa trị y học, cho :
- ung thư vú  cancer du sein
- ung thư buồng trứng cancer des ovaires
- ung thư phổi cancer poumon
- vết rắn cắn morsures de serpent
- cục máu đông caillots sanguins
- bệnh dại rage
- những bệnh liên quan với những vết thương loét plaies
- chứng sợ nước hydrophobie ( bệnh dại rage),
- và những bệnh tim mạch affections cardiaques,
- và như một thuốc gây sẩy thai abortifascient.
Nó cũng được biết có chứa chất taxol của một thuốc :
- chống ung thư anti-cancer,
nhưng nó không được khai thác  rộng rãi của sự liên quan này (Hartzell 1991).
▪ Với những lợi ích đặc biệt cho sức khỏe, nó được đề nghị mạnh với những phu-nữ mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormone của sự tiêu dùng những trái Cây.
cái này giúp giảm thiểu và cho phép họ có một cuộc sống bình thường và lành mạnh.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những chồi non và những quả mọng baies.
Nó được sử dụng trong chữa trị nhiều bệnh, bao gồm :
-  viêm bàng quang cystite,
- phát chẩn, phun mủ éruptions,
- những đau đầu maux de tête,
- những vấn đề tim mạch problèmes cardiaques
- và thận rénaux,
- những thấp khớp rhumatismes, v...v....
● Sử dụng khác :
▪ Hiện nay, sự sử dụng chủ yếu như là một cây cảnh ornementale.
Nhiều giống cây trồng hiện có và đây là một đề tài thích thú cho :
- những nghệ thuật cắt tĩa cây topiaires cây cảnh.
▪ Rất dung nạp với những kích thước, Cây nầy làm thành những hàng rào sống rất tốt.
▪ Những Cây Thanh tùng Taxus baccata thường được sử dụng trong những công trình cắt tỉa topiaires và thậm chí khi nó khá già, những cây có thể được cắt thành cây gỗ già và sẽ mọc lại.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng những Cây lên đến 1000 năm tuổi đáp ứng tốt việc cắt tỉa.
▪ Một nước nấu sắc của lá được sử dụng như thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Một số giống cây trồng có thể được trồng như một lớp phủ mặt đất khi Cây cách nhau khoảng cách 1 m hoặc hơn mỗi cạnh.
▪ Gỗ, nặng, cứng, bền, đàn hồi, dùng đánh bóng rất tốt.
Rất được đánh giá cao bởi những người chế dồ dùng nội thất ébénistes, nó cũng được sử dụng cho những cung, những cán dụng cụ ...v...v...
▪ Gỗ làm củi đốt tốt.
Gỗ đốt như một nhang hương encens.
● Sử dụng dân tộc ethnobotanique :
▪ Nhiều dụng cụ bằng gỗ được biết đến là một cây giáo bằng gỗ Cây Thanh tùng, lâu đời nhất khoảng 50 000 năm tuổi của Clacton-on-Sea, ở Anh Angleterre.
▪ Những cuộc khai quật khảo cổ archéologiques đã được tìm thấy những Cây cung và những cây dao bằng gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata, tìm thấy trong những căn nhà cổ ở Thụy sỉ cách đây 10 000 năm tuổi.
▪ Về mặt lịch sử, những Cây cung bằng gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata là khí giới của được ưa chuộng để săn bắn và chiến tranh trong hầu hết những bộ phận của Châu Âu cho đến khi phát minh ra súng lửa.
Cây Thanh tùng Taxus baccata cũng được dùng một cách ít trực tiếp như một chất độc poison, sử dụng để ám sát assassinat, tự tử suicide, như chất độc tẩm độc mũi tên flèche, và để thuốc độc bắt cá và bắt động vật có vú mammifères.
▪ Do độ cứng của gỗ dureté, nó được sử dụng cho những navettes, những pignons, những essieux và những poulies.
▪ Gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata có màu sắc ( lõi gỗ bois de cœur màu đỏ rouge, dát gỗ aubier màu trắng ) được sử dụng cho những kệ nội thất, những chén bát bols, những bể chứa chopes, những lược peignes, những cán dụng cụ poignées d'outils, những chốt piquets và những đồ vật nghệ thuật khác nhau.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái.
Trái, ăn sống.
▪ Rất ngọt và có chất keo nhầy gélatineux, một số người tìm thấy nó rất ngon mặc dầu những người đó có vẽ như bệnh hoạn maladif.
Một người thích hương vị, không thích cấu trúc thường mô tả như là “ khờ dạy snotty”
Tất cả những bộ phận khác của Cây này, bao gồm  những hạt, là độc hại cao toxiques.
▪ Khi ăn những trái, người ta phải khạc nhổ những hạt lớn ra, nó được tìm thấy ở trung tâm của trái.
Nếu nuốt phải một hạt nguyên, nó trực tiếp đi qua không tổn hại.
( Cập nhật :  đây có thể là không đúng sự thật, hệ thống tiêu hóa système digestif của phần lớn  những loài hữu nhủ mammifères, bao gồm loài người, đủ mạnh để phá vở để phân hủy những hạt. Điều này sẽ phóng thích ra hóa chất taxanes độc hại.
▪ Những loài chim có khả năng ăn tất cả quả mọng (bởi vì nó không có thể tiêu hóa những hạt).
Tuy nhiên, nếu bị cắn vào, người ta sẽ nhận thấy một hương vị rất đắng amèrehạt phải tức khắc khạc nhổ ra hoặc do những vấn đề khác.
▪ Một số nhất định những báo cáo cho thấy sự sử dụng vỏ như để thay thế trà thé, điều này có lẽ là rất táo bạo ( nguy hiểm, độc ).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: