Common Yew-If
commun
Thanh tùng
Taxus baccata - L.
Taxaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
- Cephalotaxus adpressa Beissn.
-
Cephalotaxus brevifolia Beissn..
-
Verataxus adpressa (Carrière) Carrièr
Taxus baccata, mặc dù có nguồn gốc
ở Anh Grande-Bretagne và đôi khi được gọi dưới tên là «if anglais», cũng được
tìm thấy trong hầu hết ở Châu Âu, Tây Á Asie occidentale và Bắc Phi Afrique du
Nord.
Nguồn gốc ở bộ phận phía tây occidentale của khu sinh thái
paléarctique Écozone paléarctique, if-commun (if với quả mọng
baies) chủ yếu hiện diện dưới sinh tầng rừng lá gỗ cứng ( hêtraies và chênaies
humides, thậm chí rừng sapinières...), chủ yếu trong vùng núi thấp và núi trung
bình. Trở nên hiếm ở trạng thái tự nhiên, Tuy nhiên nó hiện diện trong phần lớn
lãnh thổ nước Pháp France-métropolitaine (ngoại trừ phía Tây nam của Massif
central, của Deux-Sèvres và Département des Vosges), đặc biệt trong những lãnh
vực sau :
-
Bretagne, Normandie, Vosges du Nord, Corse, Chaînons-Provençaux (Sainte-Baume,
Sainte-Victoire, Gorges du Verdon
hoặc
trong một số đối tượng đã hơn 1000 năm tuổi .
Là một loài thực vật luôn xanh, có
thể sống được hằng thế kỷ, Cây Thanh tùng được tìm thấy ở những nhà thờ của
Anh.
Tên gọi Việt Nam, theo Giáo sư Phạm
Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt Nam, là Thanh Tùng, thuộc họ Taxaceae.
Tên gọi chung Taxus được phản tên
của những thành phần taxanes độc hại toxiques được tìm thấy trong Cây.
Một số nhà Thực vật học, không xem Cây
Thanh tùng Taxus baccata là một Cây Tùng Bách conifère thật sự, bởi vì nó không mang những hạt trong một chùy cône.
Tuy nhiên việc xem xét gần đúng của
sự tiến hóa của nó hiện nay đặt trong họ của Thanh tùng ifs (họ Taxaceae) chắc chắn trong những nhóm Cây Tùng Bách conifères.
Những Cây ifs Thanh tùng Taxus
baccata có chứa những alcaloïdes taxanes rất độc hại, có thể phát triển như
thuốc chống ung thư anticancéreux.
Ăn chỉ một ít lá có thể đưa đến một
trẻ em nhỏ bị bệnh nặngvà những t ửvong cũng đã xảy ra.
Tất cả những bộ phận của Cây là độc
hại, ngoại trừ những tử y màu đỏ tươi bao chung quanh hạt. Những tử y arilles là những cấu trúc vô hại inoffensives,
nạt thịt charnues, có dạng một cái chén, bao quanh một phần của những hạt, được ăn biở những loài chim (phát
tán những hạt ); tuy nhiên những hạt đen bên trong những trái, không ăn được
bởi vì nó có chứa những alcaloïdes chất độc vénéneux.
▪ Cây không tự động thụ phấn auto fertile.
Nó được ghi nhận cho sự thu hút
những loài động vật hoang dả.
Thích hợp với những loại đất nhẹ (cát),
trung bình (đất mùn limoneux) và nặng (đất sét argileux), thích những nơi đất
thoát nước tốt bien drainé và có thể
mọc trong những đất sét nặng argileux
lourd.
Độ pH gần đúng : đất acides, trung
tính neutres và kiềm basiques (alcalins) và có thể mọc trong những đất rất acides
và rất kiềm alcalins.
Nó có thể mọc trong bóng râm ombre (rừng sâu) bán râm semi-ombragé (rừng ánh sáng bois clair) hoặc không bóng râm sans ombre.
Nó thích những đất khô hoặc ẩm và
có thể chịu đựng khô hạn hán. Cây có thể chịu đựng những gió mạnh nhưng không
tiếp xúc với vùng biển maritime.
Nó có thể chịu được sự ô nhiễm của
khí quyển pollution atmosphérique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc đến 20 m, nhưng thường ở
những cá thể thì nhỏ hơn, tàn cây bình
thường có dạng hình chóp, trở nên không đều khi già, nhưng ở những cây trồng
thì không tuân thủ theo những nguyên tắc này, thân ngắn, hình tròn, có lá không
rụng luôn xanh, có màu xanh lá cây đậm, tăng trưởng với tốc độ chậm, có nhiều nhánh
lớn nằm gần bên dưới của cây, nhánh hơi thòng, vỏ non hơi nứt dọc, hơi vàng.
Vỏ mỏng, màu nâu đỏ nhạt hình thành
những mảng vảy lớn màu nâu tím hoặc màu đỏ. Cây rất cứng ở vùng Anh và không bị
đông giá.
Lá, hẹp, hình kim phẳng mềm, dài 3,5 cm, rộng 2-3 mm, hình
mũi dáo, đầu hẹp, nhọn, đáy bất xứng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, xanh nhạt
hơn ở mặt dưới,
ánh màu bạc rất hấp dẫn, mặt dưới màu vàng nâu lúc khô, đính theo vòng xoắn xung quanh chồi, nhưng xuất hiện 2 hàng trên
thân.
Hoa, đơn phái, bìệt chu (
những hoa cá nhân là hoặc hoa đực hoặc hoa cái, nhưng chỉ có 1 phái tính được
tìm thấy trên 1 cây, do đó trồng Cây đực
và Cây cái phải được trồng nếu hạt giống là cần thiết ). Thụ phấn nhờ gió (
phong môi ).
- chùy đực, trắng, hay màu vàng
nhạt và hiện diện trong những đuôi mèo chaton
nhỏ hình cầu từ 3-6 mm đường kính, tiểu nhụy mang 5-6 bao phấn, phóng thích
những hạt phấn màu vàng và rất phong phú..
- Chùy cái ( chùy hạt ), 8-15 mm
dài, hoa cái, màu xanh lá cây nhạt, giống như một chồi mùa xuân,
Trái, quả mọng màu đỏ nhạt tươi và nạt
thịt với 1 hạt duy nhất, những quả mọng nạt, lớp nạt bao bọc phần dưới bên
ngoài của 1 hạt duy nhất gọi là tử y
arille, màu đỏ tươi.
Hạt, màu xanh lá cây rất độc toxique, không được ăn bởi những động
vật.
Tử y trưởng thành chín dần dần từ 6
đến 9 tháng sau khi thụ phấn và những hạt được phát tán bởi những loài chim.
(L'Herbier Virtuel 2008).
Bộ phận sử dụng :
Trái, rễ, lá, thân.
Chú ý : Ngoại trừ nạt thịt của
những trái, tất cả những bộ phận khác của Cây rất độc hại toxiques.
Thành phần hóa học và dược chất :
Toàn Cây Cây Thanh tùng Taxus
baccata, ngoại trừ màu đỏ lớp áo bên ngoài cơm nạt, có chứa nhiều alcaloïdes :
- taxane,
trong
đó được biết nhiều nhất là :
- taxine.
Những alcaloïdes
khác ( thí dụ như milossine, éphédrine),
- taxicatin glycoside,
- taxol,
- và dẫn xuất của nó.
và
những sắc tố pigments được tìm thấy
trong tất cả bô phận của Cây.
▪ Bristol-Myers
Squibb đã nhận được sự thừa nhận của FDA cho thương mại hóa Taxol như một yếu tố :
- thuốc chống ung thư antinéoplasique
cho
những ung thư buồng trứng cancers de
l'ovaire và vú sein,
▪ Tên chung
được chấp nhận, paclitaxel, trước
đây là tên taxol. Taxol hiện nay là nhản hiệu thương mại
của paclitaxel.
và
những mối quan ngại đã được nêu ra liên quan đến tác động của môi trường do sự gở
vỏ của Cây Thanh tùng Thái Bình Dương để thu hoạch thuốc.
Do đó, những
phương pháp đã được khai triển để sản xuất chất paclitaxel từ những tiền chất tìm thấy trong những lá, những cành cây và những gai
của Cây Thanh tùng Taxus baccata trong Âu Châu và trong Ấ Châu, những nổ lực đã
được thực hiện để tổng hợp paclitaxel
từ :
- pinène.
Trong
những Cây Thanh tùng Taxus baccata, hàm lượng paclitaxel thay đổi từ 0,00003% à 0,069% của Cây.
Đặc tính trị liệu :
Cây Thanh tùng Taxus baccata là một
cây có tính độc hại cao toxique, đôi
khi đã được sử dụng trong y học, chủ yếu trong chữa trị :
- những bệnh của lồng
ngực affections thoraciques.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng
những thực vật có chứa chất «taxol» trong
chồi của chúng. Chất taxol cho thấy một tiềm năng kích thích
như là một thuốc :
- chống ung thư anticancéreux,
đặc biệt trong chữa trị :
- những ung thư buồng trứng cancers de l'ovaire.
Thật
không may, những nồng độ của taxol ở
loài thực vật nầy quá thấp để có một giá trị lớn trong thương mại, mặc dù nó đã
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
▪ Phương
thuốc này phải được sử dụng với sự thận trọng lớn và duy nhất dưới sự giám sát
của một Bác sỉ chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Thanh tùng Taxus baccata, ngoại trừ
những trái nạt thịt, là thuốc :
- chống co thắt antispasmodiques,
- thuốc bổ tim cardiotoniques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- trấn thống, làm dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc gây mê narcotique,
- và tẩy xổ purgative.
▪ Những
lá Cây Thanh tùng Taxus baccata được
sử dụng bên trong cơ thể trong chữa
trị :
- bệnh hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- nấc cục hoquet,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
- và động kinh épilepsie.
▪ Bên ngoài cơ thể, những lá Cây Thanh tùng Taxus baccata được sử
dụng trong tắm hơi nước bain de vapeur
để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
●
Lợi ích cho sức khỏe của Taxus :
Do sự
sử dụng trong quá khứ, phẩm chất của trái
là không phù hợp gây khó chịu.
Sau đó,
nó cho thấy rằng nó có nhiều đặc tính dinh dưởng nutritionnelles có thể chữa lành nhiều vấn đề của sức khỏe.
Trước
đó, nó được sử dụng như thuốc chống lại :
- ho toux
và sau đó
trong :
- cảnh quan aménagement
paysager,
- và làm vườn horticulture.
Nó cũng
được sử dụng trong :
- giúp phá thai avortement
- sốt thấp khớp lạnh fièvre rhumatismale froide,
lạnh sốt thấp khớp là một phản ứng
viêm có thể phát triển như một biến chứng của bệnh nhiễm trùng streptococcus nhóm A.
- viêm khớp arthrite
- kích thích kinh nguyệt
stimulation menstruelle
● Lợi ích
dinh dưởng nutritionnels của Taxus :
Ngoài giá trị dinh dưởng của những trái này, cũng là quan trọng được ghi
nhận liều lượng của loài này, có tiềm năng xem như độc hại toxique cùng một lúc.
Đến lúc đó, nó không được thử
nghiệm, những đã được thử nghiệm hoàn toàn và chấp nhận cho sự sử dụng hiện nay.
Những công ty dược phẩm ngày nay
này đã xác nhận những sự bao gồm của Cây trong công thức của họ.
Người ta quyết định liều lượng
trong chức năng của sự cần dùng của những nhà chuyên môn về sức khỏe trước khi
tiêu dùng nó với một cách ngẩu nhiên.
▪ Taxol là một trong những thành phần quan trọng nhất của Cây Thanh
tùng Taxus baccata.
Nó được sử dụng như thuốc :
- chống ung thư anticancéreux
trong
những chữa trị khác nhau để chống lại ung thư cancer.
▪ Thuốc
thu được từ một loại hóa chất quang học photochimique
bao gồm trong Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Đây là
một thành phần rất dinh dưởng nutritif
hỗ trợ trong những bệnh liên quan đến :
- buồng trứng ovaires,
- lá lách ( tụy tạng ) pancréas,
- bàng quang vessie
- và tuyến tiền liệt prostate.
Những
sản phẩm quang-hóa học photo-chimiques
của taxane là rất lợi ích thuộc gia
đình chất Terpene.
Cây
Thanh tùng Taxus baccata được ưa chuộng hơn cho những giá trị dinh dưởng nutritionnelles với những thành phần hợp
chất khác trong lĩnh vực thuốc.
▪ Liều
lượng của nó được quy định nghiêm nhặt
và chớ nó không phải là những trái mà
bình thường có thể sẵn sàng để tiêu thụ.
▪ Nghiên cứu chi tiết và những ghi
toa thuốc phải tuân theo trước khi sử dụng nó trong chế độ ăn uống của ta.
▪ Khả năng chữa trị những bệnh trên
một bình diện rộng của nó, làm cho nó nổi bậc hơn trong những thuốc hiện đại.
▪ Dùng đơn giản của những thảo dược
này để xác định một mục tiêu nghiêm trọng cho những lý do sức khỏe, cần thiết
phải có một tư vấn của những người chuyên môn có khả năng thật sự.
● Cơ chế
hành động của Taxus :
▪ Thành phần paclitaxel và những taxanes
khác, phân biệt chúng với những độc tố toxine
của chất tubuline đã được biết từ
trước cùng một lúc trên những vị trí tương tác với thành phần β-tubuline và hiệu quả ổn định của
chúng trên những vi quản microtubules.
Những taxanes ngăn chận những phản ứng trùng hợp polymérisation của những vi quản microtubules.
Nhiều nghiên cứu quan trọng đã
chứng minh rằng những vi quản microtubules
phải ở trong :
- trạng thái năng động dynamique của phản ứng trùng hợp polymérisation,
- và chuyển đổi những
chất trùng hợp thành những chất có trọng lượng phân tử nhỏ hơn dépolymérisation cho những chức năng đúng
chính xác,
do đó giải thích làm thế nào những
tác nhân có những hiệu quả hổ tương réciproques
trên những phản ứng trùng hợp polymérisation
của những vi quản microtubules có thể
gây ra một hiện tượng làm ngưng sự phân bào arrêt
mitotique.
▪ Thành phần paclitaxel nối liền với tiểu đơn vị β sous-unité β của chất tubuline, tạo ra những vi quản microtubules ổn định không bình thường
ngăn chận sự phát triển chuyển đổi thành những chất trùng hợp thành những phân
tử nhỏ hơn dépolymérisation và gây
chết tế bào mort cellulaire.
Những cơ chế thật sự mang đến cái
chết của những tế bào mort cellulaire
vẫn còn mơ hồ không rõ ràng, nhưng có thể bao gồm những sự kích hoạt của nhiều
đường dẫn truyền của những tín hiệu nội bào signal
intracellulaire cần thiết cho lập trình tự hủy apoptose.
▪ Thành phần paclitaxel kết hợp với 31 acides aminés N-terminaux của thành phần β-tubuline và sản xuất ra những asters không bình thường, trong đó
những centrioles không cần thiết. ( centriols, một đĩa hình trụ nhỏ gần hạt
nhân trong tế bào động vật, xảy ra theo cặp và liên quan đến sự phát triển của
sợi trục trong phân bào ).
Những tế bào chữa trị với paclitaxel không bị ngăn chận đi từ
giai đoạn của chu kỳ tế bào G2 đến giai đoạn phân bào mitose, nhưng những hiệu quả chánh của nó xảy ra cuối giai đoạn
phân bào mitose và sự phân bào sớm mitose précoce.
Tế bào chết sau khi tiếp xúc với paclitaxel dường như liên quan đến cơ
chế lập trình tự hủy apopotiques, bao
gồm những đặc tính cổ điển như là :
- sự chia cắt phân mảnh
của ADN,
- sự co lại của dung
lượng tế bào volume cellulaire,
- và những lập trình tự hủy apoptotiques của cơ thể được nối liền với màng tế bào.
Sự cảm ứng của sự phosphoryl hoá phosphorylation của bcl-2 dễ dàng :
- lập trình tự hủy apoptose,
- và ức chế inhibition của sự hình thành mạch angiogenèse
cũng được xem như một chức năng
quan trọng của hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của những taxanes.
▪ Độc tính thần kinh neurotoxicité ngoại vi đã kết hợp với
thuốc tubuline. Những vi quản microtubules là thiết yếu để vận chuyển axonal trong những tế bào thần kinh neurones, và nó đã chứng minh rằng những
thuốc liên kết với tubuline trực
tiếp làm xáo trộn sự hình thành của những vi quản microtubules trong những tế bào Schwann và những axones của
dây thần kinh tọa nerf sciatique.
Mặc dù, có thể quản lý được maniable và đảo ngược réversible, độc tính này toxicité có thể ngăn chận của những chu
kỳ chữa trị lặp đi lặp lại.
▪ Mặc dù, thành phần paclitaxel là một trong những yếu tố
chống ung bướu khối u antitumoraux có
những hoạt tính rộng rãi nhất, đa số những bệnh nhân mắc bệnh nặng không thuyên
giảm lâu dài.
Những bơm pompes dòng chảy của thuốc và sự thay đổi của thành phần tubuline có thể đóng vai trò trong sức
đề kháng résistance.
Những taxanes là chất nền tốt cho bơm pompe
dòng chảy 170kDa P-glycoprotéine
(Pgp) mã hóa bởi di truyền gène MDR (Kháng
đa thuốc Multi Drug Resistance) của
sức đề kháng đa thuốc multidrogue, do
đó đóng một vai trò trong tính nhạy cảm sensibilité
với những hợp chất của nó trong ống nghiệm in
vitro.
Những sự thay đổi của chức năng
thành phần tubuline đã được ghi nhận
đầy đủ như là cơ chế của sức đề kháng với những tác nhân gắn kết với thành phần
tubuline.
Những
nghiên cứu gần đây đã cho thấy những thay đổi trong sự biểu hiện của thành phần
tubuline và những sự đột biến mutations trong thành phần β-tubuline ảnh hưởng đến phản ứng trùng hợp polymérisation của paclitaxel.
Kinh nghiệm dân gian
Không biết, cần bổ sung.
Nghiên cứu :
● Sự sử
dụng và Dược liệu pharmacologie
Hợp
chất paclitaxel là một yếu tố chống
ung thư anticancéreux hiện có trong
thương mại Hoa K ỳ États-Unis và một một số nước nhất định
khác.
Nó được
bắt nguồn từ nhiều loài của Cây Thanh tùng Taxus baccata, nhưng xuất phát chủ
yếu của Cây Thanh tùng Taxus baccata ở Châu Âu.
Nó có
một cơ chế hành động mới gây ra những bất thường của sự phân bào mitotiques và ngưng lại, và thúc đẩy sự
đa hình polymérisation của những vi
cấu trúc hình ống microtubules trong
những cấu trúc tổng hợp kết quả của sự ức chế của sự nhân giống tế bào réplication cellulaire.
● Ung thư vú cancer du sein :
Nghiên
cứu không cho thấy dữ kiện động vật nào liên quan đến sự sử dụng của những taxanes cho :
- những di căn métastatique
ung thư vú cancer du sein.
Một xét
lại đánh giá của những phát đồ xét
nghiệm có chứa những taxanes cho di
căn métastatique ung thư vú cancer du sein đã cho thấy rằng chúng có
liên quan đến một sự cải thiện thống kê đáng kể của sự sống sót tổng quát.
Những
phát đồ có chứa taxane đã liên kết
với một mức độ cao hơn của giảm bạch cầu leucopénie
và gây độc thần kinh neurotoxicité, nhưng
nó có ít hơn trạng thái buồn nôn nausées
và ói mữa vomissements so với nhóm
kiểm chứng, tác động tổng quát trên phẩm chất qualité của cuộc sống dường như không khác biệt nào trong những thử
nghiệm.
● Ung thư da Cancer de la peau :
Nghiên
cứu không cho thấy có dữ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng của paclitaxel cho bệnh ung thư da cancer de la peau.
Một
nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của paclitaxel
đối với paclitaxel + thêm carboplatin đã được chấm dứt sớm do một đáp ứng kém médiocre.
Tĩ lệ
của đáp ứng trong một nghiên cứu trên 35 bệnh nhân với sự tiến bộ về mặt mô học
histologiquement avancé của bệnh ung
thư ác tính di căn mélanome métastatique
(giai đoạn IV) thấp hơn 10%.
● Ung thư dạ dày Cancer gastrique :
Nghiên
cứu không cho thấy một dữ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng của paclitaxel cho bệnh ung thư dạ dày cancer gastrique.
Trong
một nghiên cứu trên 60 bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dầy cancer gastrique được xác định về mặt mô học histologiquement và đã nhận được hơn 1 chữa trị của hóa trị liệu chimiothérapie, paclitaxel (210 mg / m 2) mỗi 3 tuần cho trung bình 3 chữa trị đã
đạt được tĩ lệ đáp ứng của 23% (đáp ứng toàn phần 0 %, đáp ứng từng phần 23%).
Paclitaxel
đã được chứng minh một tĩ lệ đáp ứng của 26% ở những bệnh nhân đã nhận được một
hóa trị liệu chimiothérapie trước đây
và 21% ở những người không có nhận
hóa trị liệu chimiothérapie trước.
● Ung thư biểu mô Carcinomes không vảy
non squameux của cổ tử cung col
de l'utérus
Nghiên cứu không cho thấy dữ liệu
động vật nào liên quan đến sự sử dụng của những taxanes cho những ung thư biểu mô carcinomes không vảy non
squameux của cổ tử cung col utérin.
Trong một thí nghiệm của 42 bệnh
nhân, có thể đánh giá với một liều khởi đầu 170 mg / m 2 của paclitaxel (135 ng / m 2 cho những bệnh
nhân có sự hiện diện một bức xạ vùng chậu rayonnement
pelvien trước ) đã được quản lý truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion liên tục 24 giờ trong tất cả 3
tuần.
Những bệnh nhân đáp ứng đã nhận
đdược trung bình 6 chu kỳ ( trong phạm vi : từ 5 đến 12 chu kỳ ).
Độc tính chủ yếu và giới hạn liều
lượng là giảm bạch cầu trung thính neutropénie.
● Ngăn
ngừa của sự tái phục hồi resténose :
Những thử nghiệm lâm sàng của ống nong
thông động mạch stents ( endoprothèse ) được tráng 1 lớp paclitaxel cho thấy một sự giảm đáng kể của sự tái phục hồi resténose.
Cấy đặt một ống nong thông động
mạch endoprothèse ( stents ) làm sạch
bằng paclitaxel, so với một ống nong
thông động mạch bằng kim loại endoprothèse
métallique thô trần, làm giảm tiêu chuẩn đánh giá chánh của nguy cơ mục
tiêu mạch tái thông mạch máu revascularisation
ở 9 tháng là 61% và làm giảm hạ
nguy cơ tái thông mạch máu revascularisation
của mục tiêu tổn thương 73%.
Sự sử
dụng một ống nong thông động mạch stent làm sạch bằng paclitaxel giảm nguy cơ của sự tái phục
hồi nhị phân resténose binaire 77% trong ống nong thông động
mạch stent và 70% trong phần đoạn
phân tích.
Thử
nghiệm trên ống nong thông động mạch làm sạch bằng paclitaxel paclitaxel-eluting
stent (TAXUS I) không cho thấy một sự tái phục hồi resténose nào trong nhóm của ống nong thông động mạch paclitaxel stent paclitaxel ở 12 tháng so với 10% cho nhóm ống nong thông động
mạch stent tiêu chuẩn.
Sự khác
biệt này đã được phản ảnh trong tái thông động mạch revascularisation của tổn thương mục tiêu lésion cible trong cả 2 nhóm (0% vs 10%).
Những
kết quả đã được duy trì trong thời gian 24 tháng. Thử nghiệm TAXUS II đã xác
định sự giảm tái phục hồi resténose.
Thử nghiệm
lâm sàng trên ống nong thông động mạch stent
làm sạch bằng paclitaxel trong Châu
Á (ASPECT) cho thấy rằng sự tái phục hồi resténose
giảm angiographique ( một kỹ thuật
hình ảnh y khoa liên quan đến mạch máu mà không nhìn thấy trên tia X tiêu chuẩn
....) 27% trong nhóm ống nong thông động mạch endoprothèse không phủ lớp paclitaxel,
4% trong nhóm ống nong thong động mạch paclitaxel stent paclitaxel.
Không
có sự gia tăng huyết khối thrombose của
ống nong thông động mạch stent bán
cấp tính subaigu hoặc tái phục hồi resténose trên ở những cạnh của ống nong
thông động mạch stent đã được báo cáo
trong những thử nghiệm ngẫu nhiên đã được công bố.
● Những sử dụng y học khác :
Một
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã
chứng minh rằng paclitaxel tác động
những hiệu quả ức chế rất mạnh, phụ thuộc vào liều, trên :
- những tế bào biểu mô cellules
épithéliales của túi mật vésicule
biliaire người,
- những tế bào ung thư tuyến ác tính adénocarcinome tuyến tụy pancréatique
- và những nguyên bào sợi fibroblastes. ( là một tế bào có trong mô liên kết, thường trú
trong những lớp hạ bì bảo đảm tính nhất quán cà linh hoạt ).
Hiệu
quả có xu hướng hiệu quả hơn trong những tế bào ung thư tuyến ác tính adénocarcinome só với những tế bào biểu
mô cellules épithéliales hoặc với
những nguyên sợi bào fibroblastes, đặc
biệt là sau khi một ủ nuôi cấy kéo dài ( 72 giờ )..
Ở những
chuột, nó được chứng minh rằng paclitaxel
có một tiềm năng ức chế miễn nhiễm immunosuppresseur
có thể được sử dụng có hiệu quả để ức chế sự bác bỏ trong cấy ghép allogreffe.
Một
điều trị ngắn hạn của paclitaxel cho
phép cải thiện sự sống còn của những cấy ghép tim allogreffe cardiaque từ 2 đến 3 tuần.
Thuốc paclitaxel với liều thấp và chất cyclosporine hoạt động hiệp đồng synergie và được hỗ trợ sự sống còn của
những cấy ghép allogreffes khoảng 3 tuần
hơn một trong hai loại thuốc uống đơn độc cùng liều.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Liều lượng :
Mặc dù
tài liệu lâm sàng phong phú trên thành phần paclitaxel như thuốc chống ung bướu khối u antitumoral, những chế phẩm thô của gai kim aiguilles Cây Thanh tùng Taxus baccata hoặc vỏ không nên sử dụng do
hiệu quả :
- gây độc tim cardiotoxicité,
do bởi những thành phần taxanes.
▪ Tiêu
dùng ăn từ 50 đến 100 g gai nhọn Cây Thanh tùng Taxus baccata có thể dẫn đến tử
vong .
● Mang thai Grossesse / cho con
bú Allaitement :
▪ Không
có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên những thành phần taxanes ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
Những
nghiên cứu trên động vật cũng đã chứng minh những nồng độ cao của taxanes trong sữa mẹ lait. Sự sử dụng ở những phụ nữ cho con
bú femmes allaitantes không được đề
nghị.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu ở những động vật đã chứng minh phôi thai embryon gây độc phôi fœtotoxicité, như được chỉ ra bởi :
- số tử vong mortalité
trong tử cung intra-utérine,
- sự gia tăng của những sự giảm thiểu résorptions,
- và gia tăng trường hợp những tử vong thai nhi morts fœtales.
● Những phản ứng bất lợi indésirables :
▪ Huyết học Hématologique
Độc
tính toxicité giới hạn liều lượng của
thành phần paclitaxel là làm giảm
bạch cầu trung tính neutropénie hoặc,
đặc biệt hơn là giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie fébrile. Thành phần paclitaxel với những liều 250 mg / m2 quản lý dùng trong 24 giờ thể
hiện một tỹ lệ từ 16% đến 36% của sự giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie fébrile.
Khi
được quản lý trong dịch truyền ngâm trong nước đun sôi infusion ngắn hơn (1 hoặc 3 giờ ), chất paclitaxel 250 mg / m 2 được liên kết với một tỹ lệ thấp hơn đáng
kể của giảm bạch cầu trung tính do sốt neutropénie
fébrile (ít hơn hoặc bằng 5%).
Khi
được quản lý dịch truyền ngâm trong nước đun sôi infusion kéo dài ( ví dụ, 140 mg / m 2 trong thời gian 96 heures), tỹ
lệ giảm bạch cầu trung tính neutropénie
nghiêm trọng (cấp độ 4) dường như xấp xỉ gấp đôi quan sát so với truyền dịch infusion của 3 giờ.
Mức độ
trầm trọng của giảm bạch cầu trung tính neutropénie
phụ thuộc vào số lượng của phát đồ schémas
của hoá trị liệu chimiothérapie trước
đó mà một bệnh nhân nhận được và nói chung thường cao hơn ở những bệnh nhân mắc một bệnh di căn maladie métastatique.
Với paclitaxel, giảm bạch cầu neutropénie không tích lũy. Số lượng của
bạch cầu globules blancs bắt đầu rơi xuống khoảng từ 5 đến
7 ngày sau khi quản lý dùng và đạt đến điểm thấp nhất giữa những ngày thứ 7 ème
và ngày thứ 14 ème .
Hầu hết
tất cả những bệnh nhân hồi phục vào ngày thứ 21 ème.
Giảm
tiểu cầu thrombocytopénie và bệnh
thiếu máu anémie thường không có kinh
nghiệm với paclitaxel, nhưng những
trường hợp nhẹ được báo cáo.
▪ Thần kinh cơ Neuromusculaire :
Một
bệnh thần kinh ngoại vi neuropathie
périphérique tích lũy được quan sát với paclitaxel, biểu hiện :
- một sự phân bố của túi găng tay gant de stockage
( Gant de stockage : một mô hình bệnh thần kinh
ngoại biên có đặc điểm giảm tương đối đau nhức, va chạm, nhiệt độ, vị trí và cảm giác rung
động, kèm theo sự yếu
kém suy nhược, chứng teo cơ atrophie musculaire, và mất phản xạ gân ).
và biểu
hiện như :
- một bệnh thần kinh cảm giác neuropathie sensorielle phát triển đến một sự mất kỷ năng vận động perte de motricité với một sự quản lý
dùng liên tục.
Mức độ
nghiêm trọng và tỹ lệ xuất hiện liên quan đến thời gian truyền dịch ngâm trong
nước đun sôi infusion, những sự
truyền dịch infusion ngắn hơn có liên
quan đến một tỹ lệ cao hơn của bệnh thần kinh neuropathies trầm trọng.
Những
chứng đau cơ myalgies và / hoặc những
đau nhức khớp arthralgies xuất hiện
khoảng từ 48 đến 72 giờ sau khi quản lý dùng, với thời gian dự kiến từ 48 đến 72
giờ.
▪ Mệt mõi Fatigue :
Chứng
suy nhược asthénie và mệt mỏi fatigue thường quan sát gặp với paclitaxel (4% đến 15% và 34% đến 73%, tương
ứng ).
Điều
này thường được phân loại với những chứng đau cơ myalgies và những chứng đau khớp xương arthralgies thường thấy với thành phần paclitaxel và khó khăn để phân biệt như một thực thể riêng biệt.
Những
bệnh nhân trong những thử nghiệm đầu tiên với thành phần paclitaxel cũng đã được chữa trị trước mạnh hơn và có nhiều chỗ di
căn métastases, những tác nhân cũng
có thể góp phần làm cho mệt mõi fatigue.
● Da peau và tóc cheveux :
Toàn bộ
chứng rụng tóc alopécie totale của cơ
thể được quan sát với paclitaxel và
xảy ra khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi bắt đầu chữa trị.
Những
thay đổi của da peau và những móng ongles bao gồm một da khô peau sèche, những lằn gợn sóng của móng crêtes d'ongles và một bong tróc móng onycholyse.
Hiện
nay, những taxanes được phân loại
như một chất kích ứng irritants,
nhưng nếu nó được phóng thải ra ngoài extravasés,
nó hiếm khi kết hợp với một loét ulcération.
Không
có thuốc giải độc antidote đặc biệt
nào đã được xác định để giúp quản lý của sự phóng thải extravasation của những taxanes.
● Phù nề oedème :
Một số
ít của những bệnh nhân nhận thành phần paclitaxel
đã được báo cáo một phù nề nhẹ léger
œdème ngoại vi trong những thử nghiệm cho đến nay.
Sự tăng
cân là một dấu hiệu đầu tiên của sự giữ nước cần phải được theo dỏi chặt chẽ
sau mỗi lần điều trị.
Một
chữa trị sớm với những thuốc lợi tiểu diurétiques
dường như có hiệư quả để giới hạn mức độ nghiêm trọng của độc tính toxicité.
Những
bệnh nhân mắc phải chứng bệnh suy tim insuffisance
cardiaque sung huyết congestive hoặc
những điều kiện khác đi kèm theo cần thiết phải có một sự giám sát đặc biệt của
những hiệu quả này.
● Tim mạch Cardiovasculaire :
Bệnh
nhịp tim đập chậm bradycardie không triệu chứng asymptomatique là sự biểu hiện tim mạch cardiaque phổ biến nhất của nhiễm độc tính toxicité của thành phần paclitaxel
và nó ước tính 30 % ở những bệnh nhân.
Những
nhịp tim đập nhanh bradyarythmies nghiêm
trọng nhất và những ngăn chận tim blocages
cardiaques cũng đã được báo cáo, nhưng ít thường xảy ra.
Những
bệnh nhân có những tiền sử rối loạn nhịp tim đập troubles du rythme cardiaque hoặc những bệnh nhân đang dùng thuốc
có thể dẫn đến những hiệu quả này, phải được theo dỏi chặt chẽ.
● Dạ dày-ruột gastro-intestinal :
Những
hiệu quả tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux
của những taxanes nói chung tối
thiểu và bao gồm :
- những buồn nôn nhẹ nausées
légères,
- viêm niêm mạc mucites,
- tiêu chảy diarrhée,
- và nâng cao những xét nghiệm của chức năng gan hépatique.
Những
truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion
kéo dài của paclitaxel liên kết với
một sự gia tăng của niêm dịch mucosité
và tiêu chảy diarrhée.
Vài
trường hợp viêm ruột entérocolite giảm
bạch cầu trung tính neutropénique (
bệnh sưng đầu ruột typhlite) đã được
báo cáo sau khi quản lý dùng paclitaxel
với một liều mạnh hoặc kết hợp với thuốc doxorubicine hoặc thuốc
cyclophosphamide.
● Phản ứng quá mẫn hypersensibilité
Những
phản ứng quá mẫn hypersensibilité đã
được quan sát với paclitaxel, từ một
phát chẩn nhẹ ở da éruption cutanée
légère với những phản ứng phản vệ réactions
anaphylactiques nặng và thường đi kèm với một hạ huyết áp hypotension.
Người
ta nghĩ rằng là do bởi những phương tiện trong đó những thuốc được hòa tan, tuy
nhiên, không để ý đến một sự đóng góp của chính những loại thuốc.
Sự kéo
dài những truyền dịch ngâm trong nước đun sôi infusion và thêm tiền sử prémédication
( thường được thực hiện bởi Bác sỉ gây tê trước 1 hoặc 2 giớ trước khi làm phẩu
thuật gây tê tổng quát hoặc tại chổ ) với những corticostéroïdes, những thuốc đối kháng antagonistes H 1 và H 2, đã giúp làm giảm tỹ lệ của những hiệu quả
không mong muốn nầy ít nhất 3% với thành phần paclitaxel.
Theo
dỏi chặt chẽ trong những thời gian 30 đến 60 phút đầu của truyền dịch ngâm
trong nước đun sôi infusion đã chứng
minh là phù hợp bởi vì phần lớn những phản ứng xảy ra trong những 10 phút đầu
của truyền dịch infusion.
Nếu một
bệnh nhân có một phản ứng dị ứng allergique
với thành phần paclitaxel, một thử nghiệm
được lặp lại như trước réexposition
đã được thực hiện với một sự thành công bằng cách sử dụng một phát đồ tiền sử prémédication nghiêm ngặt hơn và / hoặc
làm chậm dòng chảy dịch truyền infusion;
Tuy
nhiên phương pháp này được lập lại réexposition
đã thất bại ở một số nhất định bệnh nhân.
● Chất độc học Toxicologie :
▪ Nếu
người ta loại bỏ những tử y màu đỏ arille
rouge, hầu hết những bộ phận của Cây đều có độc vénéneuse. Sau khi ăn vào, những triệu chứng như :
- chóng mặt étourdissement,
- miệng khô bouche
sèche,
- giản đồng tử mydriase,
- và đau bụng quặn crampes
abdominales
phát triển nhanh chóng.
▪ Một
nổi chẩn éruption có thể xuất hiện,
và da peau có thể trở nên nhợt nhạt
và tím tái cyanotique.
▪ Chứng
nhịp tim đập chậm bradycardie, hạ
huyết áp hypotension và khó thở dyspnée có thể đi kèm theo hôn mê coma, dẫn đến tử vong bởi sự suy hô hấp insuffisance respiratoire hoặc suy tim cardiaque.
▪ Một
số tử vong ở những người đã được báo cáo tiếp theo sau ăn phải lá Cây Thanh tùng Taxus baccata hoặc
trà thé được pha từ Cây Thanh tùng Taxus baccata.
▪ Quản
lý dùng phần đoạn kháng thể anticorps FAB đặc biệt của digoxine đã liên kết với sự cải thiện của những bất thường của sự
dẫn truyền tim cardiaque tiếp theo
sau khi ăn lá và những quả mọng của Cây Thanh tùng Taxus baccata.
Những
biện pháp thông thường để hỗ trợ cũng đã được đề nghị để quản lý của sự ngộ độc
intoxication bởi Cây Thanh tùng Taxus
baccata.
Dạ dày
phải được rửa sạch làm trống và than bùn được dùng. Chữa trị bệnh nhân có triệu
chứng.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Sử dụng trong chữa trị y học,
cho :
- ung thư vú cancer du sein
- ung thư buồng trứng cancer des ovaires
- ung thư phổi cancer
poumon
- vết rắn cắn morsures
de serpent
- cục máu đông caillots
sanguins
- bệnh dại rage
- những bệnh liên quan với những vết thương loét plaies
- chứng sợ nước hydrophobie
( bệnh dại rage),
- và những bệnh tim mạch
affections cardiaques,
- và như một thuốc gây
sẩy thai abortifascient.
Nó cũng được biết có chứa chất taxol của một thuốc :
- chống ung thư anti-cancer,
nhưng nó không được khai thác rộng rãi của sự liên quan này (Hartzell 1991).
▪ Với những lợi ích đặc biệt cho
sức khỏe, nó được đề nghị mạnh với những phu-nữ mất cân bằng kích thích tố nội
tiết hormone của sự tiêu dùng những
trái Cây.
cái này
giúp giảm thiểu và cho phép họ có một cuộc sống bình thường và lành mạnh.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế tạo từ những chồi non và
những quả mọng baies.
Nó được
sử dụng trong chữa trị nhiều bệnh, bao gồm :
- viêm bàng quang cystite,
- phát chẩn, phun mủ éruptions,
- những đau đầu maux
de tête,
- những vấn đề tim mạch problèmes
cardiaques
- và thận rénaux,
- những thấp khớp rhumatismes,
v...v....
● Sử dụng khác :
▪ Hiện
nay, sự sử dụng chủ yếu như là một cây cảnh ornementale.
Nhiều
giống cây trồng hiện có và đây là một đề tài thích thú cho :
- những nghệ thuật cắt tĩa cây topiaires cây cảnh.
▪ Rất
dung nạp với những kích thước, Cây nầy làm thành những hàng rào sống rất tốt.
▪ Những
Cây Thanh tùng Taxus baccata thường được sử dụng trong những công trình cắt tỉa
topiaires và thậm chí khi nó khá già,
những cây có thể được cắt thành cây gỗ già và sẽ mọc lại.
▪ Một
báo cáo chỉ ra rằng những Cây lên đến 1000 năm tuổi đáp ứng tốt việc cắt tỉa.
▪ Một
nước nấu sắc của lá được sử dụng như thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Một
số giống cây trồng có thể được trồng như một lớp phủ mặt đất khi Cây cách nhau
khoảng cách 1 m hoặc hơn mỗi cạnh.
▪ Gỗ,
nặng, cứng, bền, đàn hồi, dùng đánh bóng rất tốt.
Rất được
đánh giá cao bởi những người chế dồ dùng nội thất ébénistes, nó cũng được sử dụng cho những cung, những cán dụng cụ
...v...v...
▪ Gỗ
làm củi đốt tốt.
Gỗ đốt như một nhang hương encens.
● Sử dụng
dân tộc ethnobotanique :
▪ Nhiều dụng cụ bằng gỗ được biết
đến là một cây giáo bằng gỗ Cây Thanh tùng, lâu đời nhất khoảng 50 000 năm tuổi
của Clacton-on-Sea, ở Anh Angleterre.
▪ Những cuộc khai quật khảo cổ archéologiques đã được tìm thấy những
Cây cung và những cây dao bằng gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata, tìm thấy trong
những căn nhà cổ ở Thụy sỉ cách đây 10 000 năm tuổi.
▪ Về mặt lịch sử, những Cây cung
bằng gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata là khí giới của được ưa chuộng để săn bắn
và chiến tranh trong hầu hết những bộ phận của Châu Âu cho đến khi phát minh ra
súng lửa.
Cây Thanh tùng Taxus baccata cũng
được dùng một cách ít trực tiếp như một chất độc poison, sử dụng để ám sát assassinat,
tự tử suicide, như chất độc tẩm độc
mũi tên flèche, và để thuốc độc bắt
cá và bắt động vật có vú mammifères.
▪ Do độ cứng của gỗ dureté, nó được
sử dụng cho những navettes, những pignons, những essieux và những poulies.
▪ Gỗ Cây Thanh tùng Taxus baccata
có màu sắc ( lõi gỗ bois de cœur màu
đỏ rouge, dát gỗ aubier màu trắng ) được
sử dụng cho những kệ nội thất, những chén bát bols, những bể chứa chopes,
những lược peignes, những cán dụng cụ
poignées d'outils, những chốt piquets và những đồ vật nghệ thuật khác
nhau.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái.
Trái,
ăn sống.
▪ Rất
ngọt và có chất keo nhầy gélatineux, một
số người tìm thấy nó rất ngon mặc dầu những người đó có vẽ như bệnh hoạn maladif.
Một
người thích hương vị, không thích cấu trúc thường mô tả như là “ khờ dạy
snotty”
Tất cả
những bộ phận khác của Cây này, bao gồm những
hạt, là độc hại cao toxiques.
▪ Khi
ăn những trái, người ta phải khạc nhổ những hạt lớn ra, nó được tìm thấy ở
trung tâm của trái.
Nếu nuốt
phải một hạt nguyên, nó trực tiếp đi qua không tổn hại.
( Cập
nhật : đây có thể là không đúng sự
thật, hệ thống tiêu hóa système digestif
của phần lớn những loài hữu nhủ mammifères, bao gồm loài người, đủ mạnh
để phá vở để phân hủy những hạt. Điều này sẽ phóng thích ra hóa chất taxanes độc hại.
▪ Những
loài chim có khả năng ăn tất cả quả mọng (bởi vì nó không có thể tiêu hóa những
hạt).
Tuy
nhiên, nếu bị cắn vào, người ta sẽ nhận thấy một hương vị rất đắng amère và hạt phải tức khắc khạc nhổ ra hoặc do những vấn đề khác.
▪ Một
số nhất định những báo cáo cho thấy sự sử dụng vỏ như để thay thế trà thé,
điều này có lẽ là rất táo bạo ( nguy hiểm, độc ).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire