Tâm sự

Tâm sự

jeudi 16 novembre 2017

Trẩu xoan - Candle Nut

Candle Nut
Trẩu xoan
Aleurites moluccanus - (L.) Willd.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Việt Nam : Trẩu xoan, Lai.
Tàu : Shi li, He shi li.
Pháp : Bancoulier des Moluques, Noix de bancoul, Noyer de bancoul, Noyer des Moluques.
Đức : Candlenuß, Bankulnußbaum, Lichtnußbaum.
Hawaï : Kukui.
Nhật Bản : Kukui nattsu, Kukui noki.
Mã Lai : Buah keras, Kemiri.
Bồ đào nha : Nogueira de Iguape (Brazil), Noz da India, Noz-molucana.
Tây ban nha : Avellano criollo, Calumbán, Camirio, Lumbán, Nuez de bancul, Nuez de candelas.
Thái : Ma yao, Phothisat, Pu rat.
● Nguồn gốc và sự phân bố địa lý
Nguồn gốc của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus không được biết chính xác, nhưng nó được phân bố trong Ấn Độ Inde và Tàu, trong tất cả những vùng Đông Nam Á Asie du Sud-Est, đến Polynésie và Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande.
Nó được du nhập để trồng trong nhiều nước vùng nhiệt đới trên khắp thế giới.
Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus mọc chủ yếu trên những vùng đất có sự thoát nước tốt, ẩm và có độ acides thấp nhẹ. Nó có thể đạt đến độ cao 1200 m (3900 ft.) Nhưng gần đường xích đạo équateur, chúng chỉ đạt được đến 700 m (2300 ft.)
Hawaii. Nó thường mọc trong những môi trường có độ ẩm trung bình mésiques, nhưng dường như nó không bị ảnh hưởng bởi những mô hình của những lượng nước mưa khác nhau variations de la pluviométrie, nhiều hơn càng tốt, nên nó thường mọc ở gần những dòng suối.
Thông thường nó phát triển trong những vùng nơi đây có lượng nước mưa trung bình pluviométrie moyenne hằng năm là 640-4290 mm và trong trung bình của 1940 mm (Elevitch và Manner, 2006).
Tuy nhiên, nó có thể chịu đựng dung lượng nước mưa hằng năm chỉ 200 mm trong Indonésie  và một khi đã đạt đến mức trưởng thành Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus chịu đựng tốt trong tình trạng hạn hán (Krisnawati và al., 2011).
Nó mọc trong những vùng nơi đây có nhiệt độ trung bình hàng năm là 19-27 ° C và có thể chịu đựng được nhiệt độ dưới 8 ° C (Elevitch và Manner, 2006).
▪ Môi trường sống của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus ở những rừng nhiệt đới, rừng mưa gió mùa hoặc khu rừng lớn thứ cấp tiến triển cao hơn, sự phát triển trên những sườn dốc núi, rất phong phú trên những rặng núi, đôi khi trong những vùng đất cát giữa những vùng đá hoa cương granit, những vùng  đá vôi limoneux hoặc trên những vùng đất canh tác củ xưa ở những độ cao dưới 300 m so với mực nước biển.
▪ Về phương diện sinh thái học
Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus thường gặp trong những vùng khô hạn hơn ở khu vực Đông Nam Á.
Trong những nơi ẩm ướt hơn, người ta tìm thấy tự nhiên trong những nơi đặc biệt, như là những nơi đất cát thoát nước tốt gần bờ biển và trên những những vùng đá vôi, nhưng nó cũng hiện diện trong những khu rùng hỗn hợp và những khu rừng gỗ giá tị teck ( Tectonia grandis ), ở những độ cao lên đến 1200 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, đơn phái, có lá rụng sớm, cao trung bình đạt khoảng 20 m, với một đường kính đến 90 cm. Nó có một tàng cây lớn tỏa rộng và thường có những nhánh không đều nhau, mở rộng và rủ xuống phía dưới đất.
Cây phân biệt từ xa do màu sắc xanh bạc của những (Scott và Thomas, 2000). Màu bạc nhạt này là do bởi một lớp dầy của những lông hình sao trắng, nhất là ở những phần non của những nhánh và những lá, lớp này giảm theo tuổi già của .
Vỏ cây màu xám, thô với những bỉ khổng lenticels giúp trao đổi không khí với tế bào bên trong.
, mọc cách, có hình dạng rất khác biệt nhưng cũng khá khác nhau về hình thái học ở dạng thô, những lá non và những lá trên những nhánh bên dưới có phiến xoan thon, thường có 3 đến 5 thùy hình tam giác ở nhánh non đầy lông hình sao, đỉnh nhọn, trong khi những lá già hơn và trên những nhánh bên trên có khuynh hướng hình tam giác hay bầu dục đơn giản hơn, những bìa lá có dợn sóng. Khi cuống lá nối tiếp phiến lá có 2 tuyến ở chót bên trên màu xanh nâu, sản xuất ra những chất tiết ngọt, dài khoảng 30 cm.
Phát hoa, chùm tụ tán ở chót nhánh bên trên, mỗi tụ tán khoảng từ 10 – 15 cm dài.
Hoa, thơm, đơn phái, mang trên những cuống hoa nhỏ, gồm có hoa đực và hoa cái. Mỗi hoa cái được bao chung quanh bởi nhiều hoa đực nhỏ màu trắng.
Hoa đực, nhiều hơn, nhỏ hơn, mở ra sớm hơn, đính chung quanh hoa cái, thành chùm, có 15-20 tiểu nhụy, đính thành chuổi 3-4, những tiểu nhụy bên ngoài rời, những tiểu nhụy bên trong kết nối với nhau.
- đài hoa 2-3 thùy tại lúc nụ hoa nở.
- cánh hoa 5, hình mủi dáo từ 6-7 mm dài ở những hoa đực và 9-10 mm ở những hoa cái, có những tuyến đĩa mật 5.
Hoa cái, đính ở ngọn của chùm gồm :
- cánh hoa 5, màu trắng kem, rời,
- bầu noãn 2-4 tâm bì, có lông tơ, vòi nhụy chẻ hai sâu.
Trái, cứng, nang xoan tròn, hơi dẹp, 2 buồng, to khoảng 5-6 x 4-7 cm, bên trong chứa 2 hạt hoặc nửa quả trứng semiglobose và 1 hạt 5-6 cm x 4-7 cm, có lông, không khai, màu xanh lá cây olive bao quanh của một lớp bột nạt mỏng trắng.
Hột, chứa trong một vỏ cứng, giống như một quả óc chó, có bì dày 1-1,5 mm, nội quả bì dầy, cứng như đá.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những và những trái của Cây được sử dụng trong y học truyền thống Châu Á, để chữa trị nhiều bệnh khác nhau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Đặc tính hóa học :
▪ Cho một khẩu phần ăn được của 100 g, những hạt khô của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, chứa :
- nước eau 5-8 g,
- những chất đạm protéines 8-22 g,
- chất béo lipides 60-62 g,
- đường glucides 7-18 g,
- những chất xơ thực phẩm fibres 2-3 g,
- tro cendres 3-4 g.
▪ Giá trị năng lượng khoảng 2675 kJ / 100 g.
Có rất ít hương vị của riêng nó, nó hình như ám chỉ «kemiri» hành động chủ yếu như :
- một chất tăng cường hương vị goût,
- làm cho vi thể vị giác của nó tạm thời nhạy cảm hơn.
▪ Thành phần chất béo (ép lạnh) là một dầu sấy khô siccative, màu vàng nhạt sáng, với một hương vị và mùi hương dễ chịu.
Khi người ta để lắng xuống, nó khô thành 1 lớp mỏng.
▪ Những đặc tính chánh là :
- một giá trị cao của chất iode (115-170 g / 100 g),
- và một giá trị của sự saponine hóa saponification cao (184-227 mg K par gramme của dầu ).
▪ Hàm lượng của :
- acides béo tự do rất thấp;
- những glycérides d'acides bảo hòa saturés hình thành 2%,
- và những glycérides d'acides không bảo hòa insaturés 96%
(acide oléique 40%, acide linoléique 48%, acide linolénique 8%).
▪ Độc tính toxicité vừa phải của những hạt đã được quy định cho một toxalbumine giống như ở Cây Cườm thảo Abrus Adans. và Cây Thầu dầu Ricinus L.
▪ Trọng lượng " hạt écrou" là từ 10-14 g; nó bao gồm của :
- vỏ cứng coquille (nội quả bì endocarpe) cho 65-70%,
- và hạt (nhân noyau) cho 30-35%.
Hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho 57-80% dầu không ăn được non-comestible và bán-khô semi-siccative.
▪ Dầu chứa :
- một nhựa résin vị chát âcre, một nguyên chất tẩy xổ purgatif.
Dầu cho những acides béo thiết yếu gras essentiels :
- (acides linoléique và linolénique).
▪ Những nghiên cứu cho thấy :
- những stérols,
- flavonoïdes,
- và những triterpènes của những .
▪ Những trích xuất khác nhau của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus có chứa những hợp chất phénoliques, :
- n-hentriacontane,
- α-amyrine,
- β-amyrine,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- và campestérol.
▪ Trích xuất dichlorméthane của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus có chứa :
- 12-hydroxy-13-méthoxy-8,11,13-podocarpatriène-3-one (1),
- spruceanol (2),
- acide 3-acétylaleuritolique (3),
- những polyprenols,
- những triglycérides,
- và một hợp chất của β –sitostérol,
- và stigmastérol
trong 1 tỹ lệ 4 : 1.
▪ Nghiên cứu cho thấy một diester de phorbol mới :
- 13-O-myristyl-20-O-acétyl-12-désoxyphorbol,
Từ trích xuất benzénique của lõi gỗ bois de cœur của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, cũng như với :
- hentriacontane,
- 6,7-diméthoxycoumarine,
- 5 , 6,7-triméthoxycoumarine,
- và β-sitostenone.
▪ Nghiên cứu những lá tươi và những thân Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, cho tinh dầu thiết yếu bởi phân tích GC-MS đã cho sản lượng trong :
- dầu 0,12% v / w và 0,09% v / w, tương ứng.
▪ Những thành phần chánh của những Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- α-caryophyllène (10,29%),
- ß-cubébène (13,77%),
- và α-farnésène (13,27%).
▪ Những thành phần chiếm ưu thế của dầu của thân Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- thymol (43,93%),
- α-caryophyllène (15,16%),
- và 4-cyclohexybutyramide (20,94%).
Đặc tính trị liệu :
Candlenuβ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là một thuốc truyền thống được sử dụng rộng rãi trong những đảo ở Thái Bình Dương îles du Pacifique.
▪ Một nghiên cứu đã đánh giá một trích xuất làm giảm những mức độ của cholestérol ở những động vật trong phòng thí nghiệm (Pedrosa và al., 2002).
▪ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cũng được xem như có những hoạt động :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant l'appétit,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tẩy xổ purgative,
- chất kích thích stimulante,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétique.
Nó cũng được sử dụng để chống lại :
- bệnh hen suyễn asthme,
- suy yếu faiblesse,
- những vết thương loét plaies,
như chống viêm anti-inflammatoire, cũng như để chữa trị :
- ung bướu khối u tumeurs,
- và những vấn đề tử cung utérins (Herbal Medicine Research Center, 2002).
▪ Những thận trọng phải có khi sử dụng của thảo dược này bởi vì nó đã có những báo cáo về tính độc hại toxicité của nó.
▪ Những Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus thậm chí là độc hại toxiques được sử dụng để chữa trị :
- táo bón constipation,
- và ngộ độc thực phẩm intoxication alimentaire.
Vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- ung bướu, khối u tumeurs,
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- thuốc nhuận trường laxatifs,
- kích thích stimulants,
- và làm đổ mồ hôi sudorifiques.
Nhân hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nước ép jus của nhân hạt noix Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng như phương thuốc  chống :
- những bệnh trĩ viêm loét piles,
- những trùng giun vers.
Hạt nhân Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được nghiền nát được sử dụng trong nhnữg thuốc dán đắp cataplasmes cho :
- đau đầu maux de tête,
- những bệnh sốt fièvres,
- loét ulcères,
- và sưng những khớp xương articulations enflées.
▪ Những nhân hạt, được ngâm trong dầu, được đặt trong hậu môn anus để :
- giảm những bệnh trĩ viêm loét piles.
▪ Tinh dầu của hạt nhân huile de noix của Kukui Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được xem như :
- thuốc nhuận trường mạnh fort laxatif;
đôi khi được sử dụng như dầu của hạt thầu dầu huile de ricin.
Dầu, chất kích thích được xoa chà trên da đầu cuir chevelu như để :
- kích thích chân tóc stimulant capillaire.
và như dầu xoa bóp huile de massage.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những trái và những của Cây này được sử dụng trong y học truyền thống của những nước Á châu khác nhau để chữa trị những vấn đề của sức khỏe như là :
- đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- sốt fièvre,
- bệnh viêm inflammation,
- và bệnh lậu gonorrhée (Ostraff và al., 2000).
- thuốc nhuận trường laxatif,
▪ Ở Tonga, vô sinh infertilité ở những người phụ nữ được chữa trị bằng cách uống hằng ngày một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Trẩu xoan.
Vô kinh aménorrhée thứ cấp cũng được chữa trị bởi một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus.
▪ Ở Polynésie, trong nước súc miệng gargarisant với một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, trong chữa trị :
- mụt đẹn trong miệng trẻ con muguet,
- đau cổ họng mal de gorge,
- viêm tuyến mang tai amiđan amygdalite,
- và những vết thương loét miệng plaies buccales
▪ Những người dân Polynésiens, từ lâu đã sử dụng dầu Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus như để :
- làm ẩm hydratant cho da peau.
▪ Ở Đảo Îles Cook và ở Tahiti, dầu của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng để làm một dầu xoa bóp cho một số loại nhất định của :
- đau đầu mal de tête (có thể do bởi một viêm màng não méningite).
▪ Trong Papouasie-Nouvelle-Guinée, những hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được áp dụng bên ngoài cơ thể :
- những cơ quan sinh dục nam giới génitaux masculins như là một biện pháp ngừa thai contraceptif .
▪ Ở Philippines, trái và Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus theo truyền thống được biết dưới tên lumbang, sau đó Lumban, một thành phố ven hồ lacustre ở Laguna, được đặt tên.
Trước sự xâm nhập của loài không phải loài bản địa, nó thường được sử dụng như người quản lý của dòng đặc tính, bởi vì màu bạc bên dưới làm cho Cây dễ nhận diện được từ xa.
Philippines, những hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ nhẹ purgatif doux.
▪ Ở Madagascar và ở Réunion, những Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được hơ nóng với một kẹp sắt phẳng láng flatiron, được áp dụng liên tục ở những khớp xương articulations trong trường hợp :
- bệnh thấp khớp cấp tính rhumatisme aigu.
được sử dụng cho những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac và ruột intestin ở những trẻ em mắc bệnh :
- hen suyễn asthme,
- hơi thở xấu hôi mauvaise haleine,
- những vết thương loét ở da plaies cutanées,
- và những loét ulcères,
cho :
- tử cung sưng phù utérus enflé,
và cho :
- trẻ trung hóa rajeunissement sau khi ngộ độc empoisonnement.
▪ Trong Ấn Độ Inde, dầu Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng như một băng pansement để áo bên ngoài :
- những loét ulcères.
▪ Trong Indonésie, dầu được áp dụng trên những tóc cheveux để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Trong y học truyền thống Punjab, được sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête,
- những loét ulcères,
- sốt fièvres,
- tiêu chảy diarrhée,
- và hạ cholestérol hypocholestérolémie.
▪ Trong y học dân gian brésilienne, được sử dụng để chữa trị :
- sốt fièvre,
- những đau đầu maux de tête,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- tiêu chảy diarrhée,
- và hen suyễn asthme.
▪ Ở Nhật Bản Japon, vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng cho :
- những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Ở Java, vỏ được sử dụng cho :
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante.
▪ Ở Sumatra, những hạt được đập nhỏ, đốt với than củi, được bao bọc chung quanh lỗ rốn nombril cho :
- những táo bón constipation.
▪ Trong Malaisie, những Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus luộc được áp dụng cho :
- những đau đầu maux de tête,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong Malaisie, nhân hạt được đập hoặc luộc chín, được sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes cho :
- những đau đầu maux de tête,
- sốt fièvre,
- những loét ulcères
- sưng những khớp xương articulations enflées.
▪ Ở Java, vỏ được sử dụng cho :
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- hoặc kiết lỵ dysenterie.
Nước ép jus của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus với nước dừa lait de coco được sử dụng cho :
- bệnh sprue.
một bệnh tiêu chảy ở xứ nóng sprue, bệnh của ruột non gây giảm sự hấp thu thực phẩm.
▪ Trong Australie, thổ dân bản địa aborigènes cũng được sử dụng với những mục đích tương tự.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống loài côn trùng mối anti-termite :
Một nghiên cứu trên loài mối Formose (Coptotermes formosanus) cho thấy rằng gỗ được xử lý với dầu đề kháng với hư hao do bởi những loài mối termites khi gỗ chứa nhiều hơn 27% dầu kukui bởi trọng lượng.
Những kết quả chỉ ra rằng dầu hành động chánh như một phương tiện chống sự ăn mòn và nó không như một yếu tố độc hại toxique.
● Flavonoïde 2 "-O-rhamnosylswertisine / chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif :
Nghiên cứu đã đánh giá một trích xuất khô của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus và thành phần flavonoïde được phân lập :
- 2 "-O-rhamnosylswertsin
trên những mô hình khác nhau của tình trạng :
- viêm inflammation không lành,
- và đau nhức thần kinh douleur neuropathique ở chuột,
chữa trị uống với trích xuất và thành phần được phân lập, làm giảm di chuyển bạch cầu trung tính neutrophiles và mức độ IL-1ß tiếp theo sau tiêm vào của carraghénane.
● Podocarpane Trinorditerpénoïdes / Gây độc tế bào Cytotoxicité :
Nghiên cứu những nhánh cành và những của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus đã cho 3 chất 3,4-seco-podocarpane mới của loại trinorditerpenoïdes :
- acide moluccanique (1),
- ester méthylique de l'acide moluccanique (2),
- và acide 6,7-déhydromoluccanique (3).
Trong những nghiên cứu của tính gây độc tế bào cytotoxicité, 1-3 đã cho thấy một hoạt động yếu chống lại dòng tế bào ung thư bạch huyết lymphome của Burkitt, trong khi thành phần (2) cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique vừa phải chống lại HepG2 ( ung thư biểu mô carcinome tế bào gan hépatocellulaire) dòng tế bào người.
● Chữa lành bệnh những vết thương loét plaies / vỏ :
Nghiên cứu đã đánh giá hoạt động của hoa sẹo lành vết thương cicatrisation của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus trong 3 loại mô hình của chuột cụ thể là :
- cắt bỏ excision,
- rạch incision,
- và mô hình phỏng cháy brûlure.
Những kết quả cho thấy một hoạt động hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của những vết thương loét plaies đáng chú ý, so sánh với thuốc tiêu chuẩn nitrofurazone về phương diện khả năng của :
- sự co thắt của vết thương loét plaie,
- thời gian khép lại của vết thương loét plaie,
- và sức căng tensile strength.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Những trích xuất Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho thấy một hoạt động ức chế chống những vi khuẩn Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa.
Nghiên cứu cũng khảo sát hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của :
- thành phần acétonitrile,
những trích xuất  của vỏ, của vỏ thân chống 8 chủng lâm sàng isolats cliniques.
Hành động kháng khuẩn antibactérienne là thuốc diệt khuẩn bactéricide cho tất cả những vi khuẩn bactéries ngoại trừ Streptococcus pyogenes nơi đây nó là tĩnh khuẩn bactériostatique ( một hiện tượng hoạt một chất đặc biệt thuốc kháng sinh có thể ức chế sự nhân giống mà không giết chết chúng ).
Hàm lượng cao nhất của polyphénols đã được tìm thấy trong trích xuất méthanol của vỏ thân.
α, β-Amyrenone / Chống viêm Anti-Inflammatoire / Chống quá nhạy cảm Antihypersensibilité :
Một hỗn hợp của α, β-amyrenone đã được phân lập từ một phần đoạn của dichlormethane của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus và được đánh giá bằng cách sử dụng một phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carragénine hoặc một chứng viêm màng phổi pleurésie và của những mô hình viêm khớp arthrite gây ra bởi CFA (complete Freund's adjuvant) ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng α, β-amyrénone ngăn cản với những quá trình viêm cấp tính inflammatoires aigus và mãn tính chroniques, một phần, bởi một sự giảm của sự di chuyển của những bạch cầu trung tính neutrophiles.
Nó cho thấy rằng α, β-amyrenone có thể là một công cụ điều trị mới có thể sử dụng được trong những bệnh đau nhức douloureuses và viêm inflammatoires.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau Antinociceptive / Chống viêm Anti-Inflammatoire / chữa lành những vết thương Guérison des plaies / hoá chất thực vật phytochemicals :
▪ Nghiên cứu của một công thức bán rắn semi-solide chứa từ 0,5 đến 1,0% của trích xuất sấy khô bảo hòa saturé được tìm thấy có hiệu quả cho việc sử dụng tại chỗ trong chữa trị đau nhức douleur, viêm inflammation và hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
▪ Nghiên cứu trên một trích xuất sấy khô bởi phun sương pulvérisation ( spray dried extract SDE) của được phân lập :
- flavonoïdes swertisin,
- và 2 '' - O-rhamnosylswertisin
có hiệu quả trong sự ức chế của đáp ứng mức độ cao của sự truyền càm giác đau hypernociceptive gây ra bởi chất carraghénane.
▪ Nghiên cứu đánh giá những trích xuất khác nhau được bào chế từ lá của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho hoạt động giảm đau analgésique bằng cách thử nghiệm sự co giật convulsion ở chuột.
Những thành phần đã ức chế những sự co thắt constrictions vùng bụng gây ra bởi acide acétique, hiệu quả nhiều hơn thuốc aspirine và paracétamol.
Những kết quả cho thấy một hành động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive mạnh.
● Hiệu quả trên hồ sơ chuyển hóa chất biến dưởng profil métabolique / gây xơ vữa athérogène / hạt :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của những hạt trong hồ sơ sinh hóa biochimique và nhân trắc học anthropométrique và chất béo nội tạng graisse viscérale của những chuột Wistar.
Những kết quả không cho thấy một sự can thiệp nào trong :
- trọng lượng cơ thể,
- chất béo nội tạng graisse viscérale,
- đưòng máu glycémie,
- tổng số cholestérol cholestérol total,
- cholestérol xấu LDL-c,
- cholestérol tốt HDL-c,
- và những đường mỡ triglycérides.
Tuy nhiên, có một sự gia tăng của những chỉ số gây xơ vữa động mạch athérogènes.
Nghiên cứu cho thấy rằng những hạt không mang lại lợi ích nào cho sức khỏe so với sự sử dụng trích xuất lá và đề xuất một nghiên cứu của sự sử dụng của nó để tránh những hiệu quả không mong muốn xảy ra.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire / Giảm sốt Antipyrétique :
Nghiên cứu trên trích xuất méthanolique của những lá khô Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus ngăn chận đáng kể một sự gia tăng khối lượng phù nề œdème của chân của một cách với liều phụ thuộc.
Nó cũng gây ra một hiệu quả giảm sốt antipyrétique.
Những kết quả chứng minh sự sử dụng y học dân tộc của thảo dược.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Bởi vì những hạt có chứa chất saponinephorbol, nó là một chất độc hại nhẹ khi nó ở trạng thái thô.
Tuy nhiên, dầu của hạt kukui Cây Trẩu xoan không có độc tính nào toxicité được biết và không có gây một sự kích ứng nào, thậm chí cho những mắt yeux.
Hạt sống ăn được, nhưng trước đó phải được sấy khô thật kỷ để tiêu hủy những thành phần độc hại toxique như là chất cyanure.
- cho nên những hạt sống là độc hại toxiques, nhưng những hạt nấu chín có thể ăn với tiện tặn parcimonie, đặc biệt như một gia vị. Một loại được tìm thấy ở Vanuatu không có hiệu quả độc hại toxique rõ ràng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngoài ra nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng để chữa trị :
- vô sinh infertilité ở những người phụ nữ,
- và vô kinh aménorrhée thứ cấp,
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau nhức ngực douleurs thoraciques,
- và những thoát vị hernies.
▪ Mặt khác, ngâm trong nước đun sôi infusion của những được sử dụng như một dung dịch dưởng da lotion hoặc ăn vào để chữa trị :
- những nhiễm trùng miệng infections de la bouche của trẻ sơ sinh muguet,
- đau cổ họng mal de gorge,
- viêm tuyến mang tai amidan amygdalite
- và những vết thương loét ở miệng plaies de la bouche.
▪ Những cũng có thể được luộc chín và được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và đau đầu maux de tête.
▪ Nước ép jus của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, với nước dừa lait de coco, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy ở xứ nóng sprue, bệnh của ruột non gây giảm sự hấp thu thực phẩm.
▪ Những bột pulpèes của hạt nhân được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- sốt fièvres,
- những loét ulcères,
- sưng những khớp articulations enflées,
- và táo bón constipation,
Vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
● Những sử dụng :
▪ Dầu béo huile graisseuse (dầu lumbang) được sử dụng trong công nghiệp ( sơn peintures, vernis, vải bố tráng lớp dầu trải sàn nhà linoléum, chế tạo savon, bảo quản gỗ ), để chiếu sáng (đèn dầu, đèn cầy bougies)
và thuốc ( tẩy xổ nhẹ purgatif doux, làm đau đớn embrochage cho dây thần kinh tọa sciatique, chống rụng tóc perte de cheveux).
▪ Không dùng để nấu ăn .
▪ Dầu cũng được sử dụng trong kỹ nghệ vải sơn batik.
Để  chiếu sáng, những hạt nhân chất béo có thể được để đốt cháy brûlées để chiếu sáng hoặc đập nát và chế biến thành đèn cầy bougies.
▪ Trong Indonésie, bánh dầu tourteau dư thừa đôi khi được chế biến thành thức ăn nhẹ casse-croûte được gọi là "dage kemiri": bánh dầu tourteau được đập nhỏ, ngâm trong 48 giờ trong dòng nước chảy, nấu chín bằng hơi nước và lưu trử trong 48 giờ trong những nơi bóng tối để lên men ( được bao phủ bởi một lá chuối với một trọng lượng bên trên để ép chất lỏng còn lại ra hết ).
Bánh dầu tourteau là một phân bón hữu cơ engrais organique rất tốt giàu chất  N và P, nhưng không phải như là thức ăn cho gia súc do hiện diện những hiệu quả độc hại toxiques của nó.
▪ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là một cây thường được trồng trong những làng mạc, và cũng được sử dụng để trồng rừng reboisement.
Nó mọc tốt trong những cánh đồng bị nhiễm với những lau sậy carex và có thể giúp loại bỏ những cỏ dại.
▪ Gỗ khá nhẹ và không bền.
Mặc dù không sử dụng để xây dựng, nó được sử dụng để chế tạo bbể chế tạo những đồ dùng nội thất, những vật dụng nhỏ và những viêm quẹt nơi đây nó dồi dào. Nó phù hợp để chế tạo bột giấy.
● Sử dụng khác :
▪ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus tăng trưởng nhanh vừa phải, chịu đựng được gió mạnh và ánh nắng mặt trời đầy đủvà với nhiều ứng dụng, đây là một loài rất tốt để sử dụng như một loài đi tiên phong để tái tạo lại những khu rừng bản địa  và thành lập những khu vườn rừng cây, nhưng khả năng của nó để được tịch hóa trong những khu vực mới mà không sử dụng ngoài những khu vực nơi đây đã được thiết  lập.
▪ Nó thường trồng như những hàng rào sống hoặc như một ranh giới.
Hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho 57-80% của dầu không ăn được, bán khô semi-siccative, chất lỏng ở nhiệt độ bình thường, đông đặc ở -15 ° C, chứa acide oléostéarique.
Dầu khô nhanh hơn dầu lin, có một loạt sử dụng rộng, được sử dụng trong những áp dụng như là :
- một yếu tố để bảo quản gỗ,
- cho những vernis,
- và dầu sơn huiles de peinture;
- như dầu để đốt sáng illuminant;
- để chế tạo savon;
- sản phẩm mỹ phẩm,
- chế tạo linoléum;
- giấy không thấm nước imperméabilisant;
- chất thay thế cao su caoutchouc;
- và vật liệu cách điện matériau isolant.
▪ Nó có thể sơn trên những mặt bằng của những hàng thủ công nhỏ để bảo vệ chống lại những dàn khoan biển foreurs marins.
 và cũng ngăn ngừa thực phẩm bởi những loài bọ hung làm trầy sọc những trái dưa chuột.
▪ Những sản lượng của dầu đạt được khoảng 300 kg / ha đã được báo cáo.
▪ Nó được sử dụng trong những dầu sơn, chế tạo savon và như dầu đốt đèn lampe.
▪ Một màu sơn đỏ-đồng thu được từ cây ( hạt ?) được sử dụng để trang trí vải.
▪ Bột của hạt được sử dụng như chất bổ trợ trong chế tạo đường cọ sucre de palme.
Vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus chứa khoảng từ 4 đến 6% chất tanin.
Gỗ trắng nhạt hạt mịn, nhẹ, mềm, không bền, dễ bị tấn công bởi những loài mối termites.
▪ Nó được sử dụng làm đồ dùng nói chung, chế tạo ván ép.
▪ Những người Hawaï Hawaïens cũng có nhiều sử dụng khác cho thảo dược này, nhất là :
- vòng hoa leis ( một vòng hoa của người dân Polynesian ) từ những vỏ của hạt coquilles, những và những hoa,
- mực cho trên những hình xăm tatouages ​​từ những hạt nhân đốt cháy thành than carbonisées;
- một vernis với dầu,
- và những ngư dân sẽ nhai những hạt noix và nhổ ra trong nước để phá vỡ sức căng bề mặt và loại bỏ những phản xạ, cho họ có một tầm nhìn lớn hơn dưới nước.
- một chất màu nhuộm đỏ nâu được chế tạo từ vỏ trong của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus đã được sử dụng trên kapaaho (dây thừng Touchardia latifolia).
Một lớp phủ của dầu kukui Cây Trẩu xoan giúp bảo vệ 'upena ( lưới đánh cá filets de pêche).
▪ Trong Hawaï cổ đại, những hạt nhân noix của kukui Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được đốt cháy để cung cấp ánh sáng.
Những hạt nhân đã được xâu thành chuổi trên một một gân chánh của Cây cọ palmier, thắp sáng ở một đầu và đốt cháy từng hạt một tất cả trong khoảng 15 phút.
Điều này dẫn đến sự sử dụng của nó như một thước đo thời gian.
Những người Hawaïens cũng ly trích dầu hạt nhân noix và được đốt trong một đèn dầu bằng đá được gọi là kukui hele po (ánh sáng, những bóng đêm đi lumière, les ténèbres vont) với một tim bấc bằng vải tissu kapa.
▪ Trong thời hiện đại trồng trọt chủ yếu cho dầu. Trong những đồn điền, mỗi Cây sản xuất 30-80 kg (66-176 lb) hạt nhân, và những hạt nhân noix cho từ 15 đến 20% trọng lượng của chúng trong dầu huile.
Phần lớn những dầu được sử dụng tại địa phương hơn là dưới hình thức thị trường thương mại quốc tế.
▪ Trong Ouganda, hạt được gọi là kabakanjagala có nghĩa là « vua yêu thương tôi roi m'aime» và theo truyền thống được sử dụng như một đồ chơi ngẩu hứng để chơi một trò chơi viên bi dễ thương gọi là dool (oo).
▪ Ở Fidji, nhân hạt được gọi là «sikeci» và dầu của nó được sử dụng trong những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques.
Thực phẩm và biến chế :
Phần ăn được : Nhân, Hạt, Nhân hạt, Rau cải.
Hạt - nấu chín. Hạt được rang được chỉ tiêu thụ trong một số lượng nhỏ, bởi vì người ta nói rằng với số lượng lớn là :
- nhuận trường laxatives.
▪ Sau khi gở bỏ lớp vỏ ngoài cứng, hạt có thể được đập vở cho vào trong món ăn và tiêu dùng như sốt sauce.
Hạt cũng có thể rang, đập bể, trộn với những thành phần khác hoặc sử dụng trong những món ăn cà ri currys.
Hạt, là một gia vị không thể thiếu trong nấu ăn indonésienne, nơi đây nó được biết dưới tên “ kemiri ”. Nó có ít hương vị, nhưng hành động chánh như tăng cường hương vị, thêm vào nhiều món ăn trong số lượng nhỏ, sống, hoặc rang trong thời gian ngắn, đập vỡ và pha trộn với những thành phần khác.
▪ Ở Hawaii, một gia vị gọi là «inamona» được chuẩn bị từ những hạt trộn với những rong biển algues và muối sel.
Hạt, cần được bảo quản trong một thời gian nhất định, được sấy khô hoàn toàn trước khi ăn.
Một loại dầu thu được từ những hạt, dầu này không ăn được.
Nhân hạt thường được sử dụng trong nấu ăn indonésiennemalaisienne, nơi đây nó được gọi là kemiri trong indonésien hoặc buah keras trong malais.
Hạt của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus ("kemiri") là một gia vị không thể thiếu trong nấu ăn người Nam dương indonésienne, có ít hương vị, nhưng hành động chánh như một chất tăng cường.
▪ Trên đảo Java ờ Indonésie, nó được sử dụng để làm nước sốt đặc sauce épaisse, người ta ăn với rau cải légumes và cơm gạo riz.
▪ Ngoài Đông nam Á Asie du Sud-Est, những hạt của macadamia, một hạt nhân ở Queensland đôi khi được thay thế bởi những hạt nhân của candlenuts Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus khi nó không hiện có để cung cấp, bởi vì nó có một hàm lượng dầu và một cấu trúc tương tự khi nó bị đập vở.
Tuy nhiên, hương vị khá khác biệt, bởi vì hạt candlenut Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là đắng hơn nhiều.
▪ Ở Costa Rica, ít nhất có một giống không có vị đắng và một chương trình cải thiện có lẽ có thể được tạo ra một giống cây lương thực quan trọng nếu những loài này variétés không độc hại toxiques có thể được chọn lọc và nhân giống.
▪ Một gia vị hawaïen được biết dưới tên inamona được chế tạo từ kukui Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus rang rôti (candlenuts) hỗn hợp bột nhão với muối sel.
▪ Những gỗ chết của candallouth Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được ăn bởi một ấu trùng của loài cánh cứng coléoptère được gọi là Agrianome fairmairei.
Loài ấu trùng này được tiêu dùng ăn bởi một số người nhất định.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: