Candle Nut
Trẩu xoan
Aleurites
moluccanus - (L.) Willd.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Việt Nam : Trẩu xoan, Lai.
Tàu : Shi li, He shi li.
Pháp : Bancoulier des
Moluques, Noix de bancoul, Noyer de bancoul, Noyer des Moluques.
Đức : Candlenuß, Bankulnußbaum, Lichtnußbaum.
Hawaï : Kukui.
Nhật Bản : Kukui nattsu, Kukui
noki.
Mã Lai : Buah keras, Kemiri.
Bồ đào nha : Nogueira de Iguape
(Brazil), Noz da India, Noz-molucana.
Tây ban nha : Avellano criollo,
Calumbán, Camirio, Lumbán, Nuez de bancul, Nuez de candelas.
Thái : Ma yao, Phothisat, Pu rat.
● Nguồn
gốc và sự phân bố địa lý
Nguồn
gốc của Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus không được biết chính xác, nhưng nó được phân bố trong Ấn Độ Inde và Tàu, trong tất cả những vùng
Đông Nam Á Asie du Sud-Est, đến Polynésie
và Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande.
Nó được
du nhập để trồng trong nhiều nước vùng nhiệt đới trên khắp thế giới.
Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus mọc
chủ yếu trên những vùng đất có sự thoát nước tốt, ẩm và có độ acides thấp nhẹ. Nó
có thể đạt đến độ cao 1200 m (3900 ft.) Nhưng gần đường xích đạo équateur, chúng chỉ đạt được đến 700 m
(2300 ft.)
Ở Hawaii. Nó thường mọc trong những môi
trường có độ ẩm trung bình mésiques, nhưng
dường như nó không bị ảnh hưởng bởi những mô hình của những lượng nước mưa khác
nhau variations de la pluviométrie, nhiều
hơn càng tốt, nên nó thường mọc ở gần những dòng suối.
Thông
thường nó phát triển trong những vùng nơi đây có lượng nước mưa trung bình pluviométrie moyenne hằng năm là 640-4290
mm và trong trung bình của 1940 mm (Elevitch và Manner, 2006).
Tuy
nhiên, nó có thể chịu đựng dung lượng nước mưa hằng năm chỉ 200 mm trong Indonésie và một khi đã đạt đến mức trưởng thành Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus chịu
đựng tốt trong tình trạng hạn hán (Krisnawati và al., 2011).
Nó mọc trong những vùng nơi đây có
nhiệt độ trung bình hàng năm là 19-27 ° C và có thể chịu đựng được nhiệt độ
dưới 8 ° C (Elevitch và Manner, 2006).
▪ Môi trường sống của Cây Trẩu xoan
Aleurites moluccanus ở những rừng
nhiệt đới, rừng mưa gió mùa hoặc khu rừng lớn thứ cấp tiến triển cao hơn, sự
phát triển trên những sườn dốc núi, rất phong phú trên những rặng núi, đôi khi
trong những vùng đất cát giữa những vùng đá hoa cương granit, những vùng đá vôi limoneux hoặc trên những vùng đất canh
tác củ xưa ở những độ cao dưới 300 m so với mực nước biển.
▪ Về phương diện sinh thái học
Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus thường
gặp trong những vùng khô hạn hơn ở khu vực Đông Nam Á.
Trong
những nơi ẩm ướt hơn, người ta tìm thấy tự nhiên trong những nơi đặc biệt, như
là những nơi đất cát thoát nước tốt gần bờ biển và trên những những vùng đá
vôi, nhưng nó cũng hiện diện trong những khu rùng hỗn hợp và những khu rừng gỗ
giá tị teck ( Tectonia grandis ), ở
những độ cao lên đến 1200 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, đơn phái, có lá rụng sớm, cao
trung bình đạt khoảng 20 m, với một đường kính đến 90 cm. Nó có một tàng cây
lớn tỏa rộng và thường có những nhánh không đều nhau, mở rộng và rủ xuống phía
dưới đất.
Cây phân biệt từ xa do màu sắc xanh
bạc của những lá (Scott và Thomas,
2000). Màu bạc nhạt này là do bởi một lớp dầy của những lông hình sao trắng,
nhất là ở những phần non của những nhánh và những lá, lớp này giảm theo tuổi
già của lá.
Vỏ cây màu xám, thô với những bỉ
khổng lenticels giúp trao đổi không
khí với tế bào bên trong.
Lá, mọc cách, có hình dạng
rất khác biệt nhưng cũng khá khác nhau về hình thái học ở dạng thô, những lá
non và những lá trên những nhánh bên dưới có phiến xoan thon, thường có 3 đến 5
thùy hình tam giác ở nhánh non đầy lông hình sao, đỉnh nhọn, trong khi những lá
già hơn và trên những nhánh bên trên có khuynh hướng hình tam giác hay bầu dục
đơn giản hơn, những bìa lá có dợn sóng. Khi cuống lá nối tiếp phiến lá có 2
tuyến ở chót bên trên màu xanh nâu, sản xuất ra những chất tiết ngọt, dài
khoảng 30 cm.
Phát hoa, chùm tụ tán ở chót
nhánh bên trên, mỗi tụ tán khoảng từ 10 – 15 cm dài.
Hoa, thơm, đơn phái, mang
trên những cuống hoa nhỏ, gồm có hoa đực và hoa cái. Mỗi hoa cái được bao chung
quanh bởi nhiều hoa đực nhỏ màu trắng.
▪ Hoa đực, nhiều hơn, nhỏ hơn, mở ra sớm hơn, đính chung quanh hoa
cái, thành chùm, có 15-20 tiểu nhụy, đính thành chuổi 3-4, những tiểu nhụy bên
ngoài rời, những tiểu nhụy bên trong kết nối với nhau.
- đài hoa 2-3 thùy tại lúc nụ hoa
nở.
- cánh hoa 5, hình mủi dáo từ 6-7
mm dài ở những hoa đực và 9-10 mm ở những hoa cái, có những tuyến đĩa mật 5.
▪ Hoa cái, đính ở ngọn của chùm gồm :
- cánh hoa 5, màu trắng kem, rời,
- bầu noãn 2-4 tâm bì, có lông tơ,
vòi nhụy chẻ hai sâu.
Trái, cứng, nang xoan tròn,
hơi dẹp, 2 buồng, to khoảng 5-6 x 4-7 cm, bên trong chứa 2 hạt hoặc nửa quả trứng
semiglobose và 1 hạt 5-6 cm x 4-7 cm,
có lông, không khai, màu xanh lá cây olive bao quanh của một lớp bột nạt mỏng
trắng.
Hột, chứa trong một vỏ
cứng, giống như một quả óc chó, có bì dày 1-1,5 mm, nội quả bì dầy, cứng như đá.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những lá và những trái của Cây
được sử dụng trong y học truyền thống Châu Á, để chữa trị nhiều bệnh khác nhau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Đặc tính hóa học :
▪ Cho
một khẩu phần ăn được của 100 g, những hạt
khô của Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus, chứa :
- nước eau 5-8 g,
- những chất đạm protéines
8-22 g,
- chất béo lipides
60-62 g,
- đường glucides
7-18 g,
- những chất xơ thực phẩm fibres 2-3 g,
- tro cendres 3-4
g.
▪ Giá
trị năng lượng khoảng 2675 kJ / 100 g.
Có rất
ít hương vị của riêng nó, nó hình như ám chỉ «kemiri» hành động chủ yếu như :
- một chất tăng cường hương vị goût,
- làm cho vi thể vị giác của nó tạm thời nhạy cảm hơn.
▪ Thành
phần chất béo (ép lạnh) là một dầu sấy khô siccative,
màu vàng nhạt sáng, với một hương vị và mùi hương dễ chịu.
Khi
người ta để lắng xuống, nó khô thành 1 lớp mỏng.
▪ Những
đặc tính chánh là :
- một giá trị cao của chất iode (115-170 g / 100 g),
- và một giá trị của sự saponine hóa saponification
cao (184-227 mg K par gramme của dầu ).
▪ Hàm
lượng của :
- acides béo tự do rất
thấp;
- những glycérides
d'acides bảo hòa saturés hình thành 2%,
- và những glycérides d'acides không bảo hòa insaturés 96%
(acide oléique 40%, acide linoléique 48%, acide linolénique
8%).
▪ Độc
tính toxicité vừa phải của những hạt đã được quy định cho một toxalbumine giống như ở Cây Cườm thảo Abrus
Adans. và Cây Thầu dầu Ricinus L.
▪ Trọng
lượng " hạt écrou" là từ 10-14 g; nó bao gồm
của :
- vỏ cứng coquille (nội quả bì endocarpe) cho 65-70%,
- và hạt (nhân noyau) cho 30-35%.
▪ Hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho 57-80% dầu
không ăn được non-comestible và
bán-khô semi-siccative.
▪ Dầu
chứa :
- một nhựa résin
vị chát âcre, một nguyên chất tẩy xổ purgatif.
Dầu cho
những acides béo thiết yếu gras
essentiels :
- (acides linoléique và linolénique).
▪ Những
nghiên cứu cho thấy :
- những stérols,
- flavonoïdes,
- và những triterpènes của những lá.
▪ Những
trích xuất khác nhau của lá Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus có chứa những hợp chất phénoliques, :
- n-hentriacontane,
- α-amyrine,
- β-amyrine,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- và campestérol.
▪ Trích
xuất dichlorméthane của vỏ Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus có chứa :
- 12-hydroxy-13-méthoxy-8,11,13-podocarpatriène-3-one (1),
- spruceanol (2),
- acide 3-acétylaleuritolique (3),
- những polyprenols,
- những triglycérides,
- và một hợp chất của β –sitostérol,
- và stigmastérol
trong 1
tỹ lệ 4 : 1.
▪ Nghiên
cứu cho thấy một diester de phorbol
mới :
- 13-O-myristyl-20-O-acétyl-12-désoxyphorbol,
Từ
trích xuất benzénique của lõi gỗ bois de cœur của Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus, cũng như với :
- hentriacontane,
- 6,7-diméthoxycoumarine,
- 5 , 6,7-triméthoxycoumarine,
- và β-sitostenone.
▪ Nghiên
cứu những lá tươi và những thân Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus, cho tinh dầu thiết yếu bởi phân tích GC-MS đã cho sản lượng trong :
- dầu 0,12% v / w và 0,09% v / w, tương ứng.
▪ Những
thành phần chánh của những lá Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- α-caryophyllène (10,29%),
- ß-cubébène (13,77%),
- và α-farnésène (13,27%).
▪ Những
thành phần chiếm ưu thế của dầu của thân
Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- thymol (43,93%),
- α-caryophyllène (15,16%),
- và 4-cyclohexybutyramide (20,94%).
Đặc tính trị liệu :
Candlenuβ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là một thuốc truyền
thống được sử dụng rộng rãi trong những đảo ở Thái Bình Dương îles du Pacifique.
▪ Một
nghiên cứu đã đánh giá một trích xuất lá
làm giảm những mức độ của cholestérol
ở những động vật trong phòng thí nghiệm (Pedrosa và al., 2002).
▪ Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus cũng được xem như có những hoạt động :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant l'appétit,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tẩy xổ purgative,
- chất kích thích stimulante,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétique.
Nó cũng
được sử dụng để chống lại :
- bệnh hen suyễn asthme,
- suy yếu faiblesse,
- những vết thương loét plaies,
như
chống viêm anti-inflammatoire, cũng
như để chữa trị :
- ung bướu khối u tumeurs,
- và những vấn đề tử
cung utérins (Herbal Medicine
Research Center ,
2002).
▪ Những thận trọng phải có khi sử
dụng của thảo dược này bởi vì nó đã có những báo cáo về tính độc hại toxicité của nó.
▪ Những lá Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus thậm chí là độc hại toxiques
được sử dụng để chữa trị :
- táo bón constipation,
- và ngộ độc thực phẩm intoxication
alimentaire.
▪ Vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng để
chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- ung bướu, khối u tumeurs,
- tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những
hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus là :
- thuốc nhuận trường laxatifs,
- kích thích stimulants,
- và làm đổ mồ hôi sudorifiques.
▪ Nhân hạt Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus được sử dụng như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nước
ép jus của nhân hạt noix Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus được
sử dụng như phương thuốc chống :
- những bệnh trĩ viêm loét piles,
- những trùng giun vers.
▪ Hạt nhân Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus được nghiền nát được sử dụng trong nhnữg thuốc dán đắp cataplasmes cho :
- đau đầu maux de
tête,
- những bệnh sốt fièvres,
- loét ulcères,
- và sưng những khớp xương articulations enflées.
▪ Những
nhân hạt, được ngâm trong dầu, được
đặt trong hậu môn anus để :
- giảm những bệnh trĩ viêm loét piles.
▪ Tinh
dầu của hạt nhân huile de noix của Kukui Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được xem như :
- thuốc nhuận trường mạnh fort laxatif;
đôi khi
được sử dụng như dầu của hạt thầu
dầu huile de ricin.
▪ Dầu, chất kích
thích được xoa chà trên da đầu cuir
chevelu như để :
- kích thích chân tóc stimulant
capillaire.
và như
dầu xoa bóp huile de massage.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
trái và những lá của Cây này được sử dụng trong y học truyền thống của những nước
Á châu khác nhau để chữa trị những vấn đề của sức khỏe như là :
- đau đầu maux de
tête,
- buồn nôn nausées,
- sốt fièvre,
- bệnh viêm inflammation,
- và bệnh lậu gonorrhée
(Ostraff và al., 2000).
- thuốc nhuận trường laxatif,
▪ Ở Tonga, vô sinh infertilité ở những người phụ nữ được chữa trị bằng cách uống hằng
ngày một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Trẩu xoan.
Vô kinh aménorrhée thứ cấp cũng được chữa trị bởi một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus.
▪ Ở Polynésie, trong nước súc miệng gargarisant
với một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, trong chữa
trị :
- mụt đẹn trong miệng
trẻ con muguet,
- đau cổ họng mal de
gorge,
- viêm tuyến mang tai amiđan amygdalite,
- và những vết thương loét miệng plaies buccales
▪ Những
người dân Polynésiens, từ lâu đã sử
dụng dầu Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus như để :
- làm ẩm hydratant
cho da peau.
▪ Ở Đảo
Îles Cook và ở Tahiti, dầu của Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus được
sử dụng để làm một dầu xoa bóp cho một số loại nhất định của :
- đau đầu mal de tête
(có thể do bởi một viêm màng não méningite).
▪ Trong
Papouasie-Nouvelle-Guinée, những hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được áp dụng bên ngoài cơ thể :
- những cơ quan sinh dục nam giới génitaux masculins như là một biện pháp ngừa thai contraceptif .
▪ Ở Philippines, trái và Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus theo truyền thống được biết dưới tên lumbang, sau đó Lumban,
một thành phố ven hồ lacustre ở
Laguna, được đặt tên.
Trước
sự xâm nhập của loài không phải loài bản địa, nó thường được sử dụng như người
quản lý của dòng đặc tính, bởi vì màu bạc bên dưới lá làm cho Cây dễ nhận diện được từ xa.
Ở Philippines, những hạt Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ nhẹ purgatif
doux.
▪ Ở Madagascar và ở Réunion, những lá Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus được
hơ nóng với một kẹp sắt phẳng láng flatiron,
được áp dụng liên tục ở những khớp xương articulations
trong trường hợp :
- bệnh thấp khớp cấp tính rhumatisme aigu.
được sử
dụng cho những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac và ruột intestin ở
những trẻ em mắc bệnh :
- hen suyễn asthme,
- hơi thở xấu hôi mauvaise
haleine,
- những vết thương loét ở da plaies cutanées,
- và những loét ulcères,
cho :
- tử cung sưng phù utérus
enflé,
và cho :
- trẻ trung hóa rajeunissement
sau khi ngộ độc empoisonnement.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, dầu Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng như
một băng pansement để áo bên ngoài :
- những loét ulcères.
▪ Trong
Indonésie, dầu được áp dụng trên
những tóc cheveux để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Trong
y học truyền thống Punjab, được sử
dụng cho :
- đau đầu maux de
tête,
- những loét ulcères,
- sốt fièvres,
- tiêu chảy diarrhée,
- và hạ cholestérol hypocholestérolémie.
▪ Trong
y học dân gian brésilienne, được sử
dụng để chữa trị :
- sốt fièvre,
- những đau đầu maux
de tête,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- tiêu chảy diarrhée,
- và hen suyễn asthme.
▪ Ở
Nhật Bản Japon, vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus được sử dụng cho :
- những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Ở Java, vỏ được sử dụng cho :
- tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante.
▪ Ở Sumatra, những hạt được đập nhỏ, đốt
với than củi, được bao bọc chung quanh lỗ rốn nombril cho :
- những táo bón constipation.
▪ Trong
Malaisie, những lá Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus luộc được áp dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong
Malaisie, nhân hạt được đập hoặc lá
luộc chín, được sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- sốt fièvre,
- những loét ulcères
- sưng những khớp xương articulations
enflées.
▪ Ở Java, vỏ được sử dụng cho :
- tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante,
- hoặc kiết lỵ dysenterie.
Nước ép
jus của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus với nước dừa lait de
coco được sử dụng cho :
- bệnh sprue.
một bệnh tiêu chảy ở xứ nóng sprue, bệnh của ruột non gây giảm sự hấp thu thực phẩm.
▪ Trong
Australie, thổ dân bản địa aborigènes cũng được sử dụng với những
mục đích tương tự.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống loài côn trùng mối anti-termite :
Một
nghiên cứu trên loài mối Formose (Coptotermes formosanus) cho thấy rằng gỗ được
xử lý với dầu đề kháng với hư hao do
bởi những loài mối termites khi gỗ
chứa nhiều hơn 27% dầu kukui bởi
trọng lượng.
Những
kết quả chỉ ra rằng dầu hành động chánh như một phương tiện chống sự ăn mòn và nó
không như một yếu tố độc hại toxique.
● Flavonoïde 2 "-O-rhamnosylswertisine /
chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif :
Nghiên
cứu đã đánh giá một trích xuất khô của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus và thành phần flavonoïde được phân
lập :
- 2 "-O-rhamnosylswertsin
trên
những mô hình khác nhau của tình trạng :
- viêm inflammation không lành,
- và đau nhức thần kinh douleur neuropathique ở chuột,
chữa trị uống với trích xuất và
thành phần được phân lập, làm giảm di chuyển bạch cầu trung tính neutrophiles và mức độ IL-1ß tiếp theo
sau tiêm vào của carraghénane.
● Podocarpane Trinorditerpénoïdes / Gây độc
tế bào Cytotoxicité :
Nghiên
cứu những nhánh cành và những lá của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus đã cho 3 chất 3,4-seco-podocarpane
mới của loại trinorditerpenoïdes :
- acide moluccanique (1),
- ester méthylique de l'acide moluccanique (2),
- và acide 6,7-déhydromoluccanique (3).
Trong
những nghiên cứu của tính gây độc tế bào cytotoxicité,
1-3 đã cho thấy một hoạt động yếu chống lại dòng tế bào ung thư bạch huyết lymphome của Burkitt, trong khi thành
phần (2) cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique vừa phải chống lại HepG2 ( ung thư biểu mô carcinome tế bào gan hépatocellulaire) dòng tế bào người.
● Chữa lành bệnh những vết thương loét plaies / vỏ :
Nghiên
cứu đã đánh giá hoạt động của hoa sẹo lành vết thương cicatrisation của vỏ Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus trong
3 loại mô hình của chuột cụ thể là :
- cắt bỏ excision,
- rạch incision,
- và mô hình phỏng cháy brûlure.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
của những vết thương loét plaies đáng
chú ý, so sánh với thuốc tiêu chuẩn nitrofurazone
về phương diện khả năng của :
- sự co thắt của vết
thương loét plaie,
- thời gian khép lại của
vết thương loét plaie,
- và sức căng tensile strength.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Những
trích xuất Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus cho thấy một hoạt động ức chế chống những vi khuẩn
Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa.
Nghiên
cứu cũng khảo sát hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của :
- thành phần acétonitrile,
những
trích xuất của vỏ, của lá và vỏ thân chống 8 chủng lâm sàng isolats
cliniques.
Hành
động kháng khuẩn antibactérienne là
thuốc diệt khuẩn bactéricide cho tất
cả những vi khuẩn bactéries ngoại trừ Streptococcus pyogenes nơi đây nó là tĩnh
khuẩn bactériostatique ( một hiện
tượng hoạt một chất đặc biệt thuốc kháng sinh có thể ức chế sự nhân giống mà
không giết chết chúng ).
Hàm
lượng cao nhất của polyphénols đã được tìm thấy trong trích xuất méthanol của
vỏ thân.
● α, β-Amyrenone / Chống viêm Anti-Inflammatoire / Chống quá nhạy cảm Antihypersensibilité :
Một hỗn
hợp của α,
β-amyrenone đã được phân lập từ một phần đoạn của dichlormethane của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus và được đánh giá bằng cách sử dụng một phù
nề œdème của chân chuột gây ra bởi
chất carragénine hoặc một chứng viêm
màng phổi pleurésie và của những mô
hình viêm khớp arthrite gây ra bởi CFA (complete
Freund's adjuvant) ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng α, β-amyrénone ngăn cản với những quá
trình viêm cấp tính inflammatoires aigus
và mãn tính chroniques, một phần, bởi
một sự giảm của sự di chuyển của những bạch cầu trung tính neutrophiles.
Nó cho thấy rằng α, β-amyrenone có thể là một công cụ
điều trị mới có thể sử dụng được trong những bệnh đau nhức douloureuses và viêm inflammatoires.
● Chống
dẫn truyền cảm giác đau Antinociceptive
/ Chống viêm Anti-Inflammatoire /
chữa lành những vết thương Guérison des plaies / hoá chất thực vật phytochemicals :
▪ Nghiên cứu của một công thức bán
rắn semi-solide chứa từ 0,5 đến 1,0%
của trích xuất sấy khô bảo hòa saturé được tìm thấy có hiệu quả cho việc sử
dụng tại chỗ trong chữa trị đau nhức douleur,
viêm inflammation và hóa sẹo lành vết
thương cicatrisation.
▪ Nghiên cứu trên một trích xuất
sấy khô bởi phun sương pulvérisation
( spray dried extract SDE) của lá
được phân lập :
- flavonoïdes swertisin,
- và 2 '' - O-rhamnosylswertisin
có hiệu
quả trong sự ức chế của đáp ứng mức độ cao của sự truyền càm giác đau hypernociceptive gây ra bởi chất carraghénane.
▪ Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất khác nhau được bào chế từ lá của Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho hoạt động
giảm đau analgésique bằng cách thử
nghiệm sự co giật convulsion ở chuột.
Những thành phần đã ức chế những sự
co thắt constrictions vùng bụng gây
ra bởi acide acétique, hiệu quả nhiều hơn thuốc aspirine và paracétamol.
Những kết quả cho thấy một hành
động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
mạnh.
● Hiệu quả
trên hồ sơ chuyển hóa chất biến dưởng profil métabolique / gây xơ vữa athérogène / hạt :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
những hạt trong hồ sơ sinh hóa biochimique và nhân trắc học anthropométrique và chất béo nội tạng graisse viscérale của những chuột Wistar.
Những kết quả không cho thấy một sự
can thiệp nào trong :
- trọng lượng cơ thể,
- chất béo nội tạng graisse viscérale,
- đưòng máu glycémie,
- tổng số cholestérol cholestérol total,
- cholestérol xấu LDL-c,
- cholestérol tốt HDL-c,
- và những đường mỡ triglycérides.
Tuy nhiên, có một sự gia tăng của
những chỉ số gây xơ vữa động mạch athérogènes.
Nghiên cứu cho thấy rằng những hạt không mang lại lợi ích nào cho sức
khỏe so với sự sử dụng trích xuất lá và đề xuất một nghiên cứu của sự sử dụng
của nó để tránh những hiệu quả không mong muốn xảy ra.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire /
Giảm sốt Antipyrétique :
Nghiên
cứu trên trích xuất méthanolique của những lá
khô Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus ngăn chận đáng kể một sự gia tăng khối lượng phù nề œdème của chân của một cách với liều phụ
thuộc.
Nó cũng
gây ra một hiệu quả giảm sốt antipyrétique.
Những
kết quả chứng minh sự sử dụng y học dân tộc của thảo dược.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité :
Bởi vì
những hạt có chứa chất saponine và phorbol, nó là một chất độc hại nhẹ khi nó ở trạng thái thô.
Tuy
nhiên, dầu của hạt kukui Cây Trẩu xoan không có độc tính nào toxicité được biết và không có gây một
sự kích ứng nào, thậm chí cho những mắt yeux.
▪ Hạt sống ăn được, nhưng trước đó phải
được sấy khô thật kỷ để tiêu hủy những thành phần độc hại toxique như là chất cyanure.
- cho nên
những hạt sống là độc hại toxiques, nhưng những hạt nấu chín có
thể ăn với tiện tặn parcimonie, đặc
biệt như một gia vị. Một loại được tìm thấy ở Vanuatu không có hiệu quả độc hại toxique rõ ràng.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
▪ Ngoài
ra nước nấu sắc décoction của vỏ được
sử dụng để chữa trị :
- vô sinh infertilité
ở những người phụ nữ,
- và vô kinh aménorrhée
thứ cấp,
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng
trong chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau nhức ngực douleurs
thoraciques,
- và những thoát vị hernies.
▪ Mặt khác, ngâm trong nước đun sôi
infusion của những lá được sử dụng như một dung dịch dưởng
da lotion hoặc ăn vào để chữa trị :
- những nhiễm trùng miệng infections de la bouche của trẻ sơ sinh muguet,
- đau cổ họng mal de
gorge,
- viêm tuyến mang tai amidan
amygdalite
- và những vết thương loét ở miệng plaies de la bouche.
▪ Những
lá cũng có thể được luộc chín và được sử dụng như thuốc dán
đắp cataplasme để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Nước
ép jus của vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus, với nước dừa lait de coco, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy ở xứ nóng sprue, bệnh của ruột non gây giảm sự hấp thu thực phẩm.
▪ Những bột pulpèes
của hạt nhân được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- sốt fièvres,
- những loét ulcères,
- sưng những khớp articulations enflées,
- và táo bón constipation,
▪ Vỏ Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
●
Những sử dụng :
▪ Dầu béo huile
graisseuse (dầu lumbang) được sử dụng trong công nghiệp ( sơn peintures, vernis, vải bố tráng lớp dầu
trải sàn nhà linoléum, chế tạo savon,
bảo quản gỗ ), để chiếu sáng (đèn dầu, đèn cầy bougies)
và thuốc ( tẩy xổ nhẹ purgatif doux, làm đau đớn embrochage
cho dây thần kinh tọa sciatique, chống
rụng tóc perte de cheveux).
▪ Không dùng để nấu ăn .
▪ Dầu cũng được sử dụng trong kỹ nghệ vải sơn batik.
Để chiếu
sáng, những hạt nhân chất béo có thể được để đốt cháy brûlées để chiếu sáng
hoặc đập nát và chế biến thành đèn cầy bougies.
▪ Trong Indonésie, bánh dầu tourteau dư thừa đôi khi được chế biến
thành thức ăn nhẹ casse-croûte được gọi là "dage kemiri":
bánh dầu tourteau được đập nhỏ, ngâm
trong 48 giờ trong dòng nước chảy, nấu chín bằng hơi nước và lưu trử trong 48 giờ
trong những nơi bóng tối để lên men ( được bao phủ bởi một lá chuối với một
trọng lượng bên trên để ép chất lỏng còn lại ra hết ).
Bánh dầu tourteau
là một phân bón hữu cơ engrais organique
rất tốt giàu chất N và P, nhưng không
phải như là thức ăn cho gia súc do hiện diện những hiệu quả độc hại toxiques của nó.
▪ Cây
Trẩu xoan Aleurites moluccanus là một cây thường được trồng trong những
làng mạc, và cũng được sử dụng để trồng rừng reboisement.
Nó mọc tốt trong những cánh đồng bị nhiễm với những
lau sậy carex và có thể giúp loại bỏ
những cỏ dại.
▪ Gỗ khá nhẹ và không bền.
Mặc dù không sử dụng để xây dựng, nó được sử dụng để
chế tạo bbể chế tạo những đồ dùng nội thất, những vật dụng nhỏ và những viêm
quẹt nơi đây nó dồi dào. Nó phù hợp để chế tạo bột giấy.
● Sử dụng
khác :
▪ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus tăng trưởng
nhanh vừa phải, chịu đựng được gió mạnh và ánh nắng mặt trời đầy đủvà với nhiều
ứng dụng, đây là một loài rất tốt để sử dụng như một loài đi tiên phong để tái
tạo lại những khu rừng bản địa và thành
lập những khu vườn rừng cây, nhưng khả năng của nó để được tịch hóa trong những
khu vực mới mà không sử dụng ngoài những khu vực nơi đây đã được thiết lập.
▪ Nó
thường trồng như những hàng rào sống hoặc như một ranh giới.
▪ Hạt Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus cho 57-80% của
dầu không ăn được, bán khô semi-siccative,
chất lỏng ở nhiệt độ bình thường, đông đặc ở -15 ° C, chứa acide oléostéarique.
▪ Dầu khô nhanh hơn dầu lin, có
một loạt sử dụng rộng, được sử dụng trong những áp dụng như là :
- một yếu tố để bảo quản gỗ,
- cho những vernis,
- và dầu sơn huiles
de peinture;
- như dầu để đốt sáng illuminant;
- để chế tạo savon;
- sản phẩm mỹ phẩm,
- chế tạo linoléum;
- giấy không thấm nước imperméabilisant;
- chất thay thế cao su caoutchouc;
- và vật liệu cách điện matériau
isolant.
▪ Nó có
thể sơn trên những mặt bằng của những hàng thủ công nhỏ để bảo vệ chống lại
những dàn khoan biển foreurs marins.
và cũng ngăn ngừa thực phẩm bởi những loài bọ
hung làm trầy sọc những trái dưa chuột.
▪ Những
sản lượng của dầu đạt được khoảng 300 kg / ha đã được báo cáo.
▪ Nó
được sử dụng trong những dầu sơn, chế tạo savon và như dầu đốt đèn lampe.
▪ Một
màu sơn đỏ-đồng thu được từ cây ( hạt ?) được sử dụng để trang trí vải.
▪ Bột
của hạt được sử dụng như chất bổ trợ
trong chế tạo đường cọ sucre de palme.
▪ Vỏ Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus chứa khoảng từ 4
đến 6% chất tanin.
▪ Gỗ trắng
nhạt hạt mịn, nhẹ, mềm, không bền, dễ bị tấn công bởi những loài mối termites.
▪ Nó
được sử dụng làm đồ dùng nói chung, chế tạo ván ép.
▪ Những
người Hawaï Hawaïens cũng có nhiều
sử dụng khác cho thảo dược này, nhất là :
- vòng hoa leis (
một vòng hoa của người dân Polynesian ) từ những vỏ của hạt coquilles, những lá và những hoa,
- mực cho trên những hình xăm tatouages từ những hạt nhân đốt cháy thành than carbonisées;
- một vernis với dầu,
- và những ngư dân sẽ nhai những hạt noix và nhổ ra trong nước để phá vỡ sức căng bề mặt và loại bỏ
những phản xạ, cho họ có một tầm nhìn lớn hơn dưới nước.
- một chất màu nhuộm đỏ nâu được chế tạo từ vỏ trong của
Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus
đã được sử dụng trên kapa và aho (dây thừng Touchardia latifolia).
Một lớp phủ của dầu kukui Cây Trẩu xoan giúp bảo vệ 'upena ( lưới đánh cá filets de pêche).
▪ Trong
Hawaï cổ đại, những hạt nhân noix của kukui Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus được đốt cháy để
cung cấp ánh sáng.
Những
hạt nhân đã được xâu thành chuổi trên một một gân chánh của lá Cây cọ palmier, thắp sáng ở một đầu và đốt cháy từng hạt một tất cả trong
khoảng 15 phút.
Điều
này dẫn đến sự sử dụng của nó như một thước đo thời gian.
Những
người Hawaïens cũng ly trích dầu hạt
nhân noix và được đốt trong một đèn
dầu bằng đá được gọi là kukui hele po
(ánh sáng, những bóng đêm đi lumière, les
ténèbres vont) với một tim bấc bằng vải tissu
kapa.
▪ Trong
thời hiện đại trồng trọt chủ yếu cho dầu. Trong những đồn điền, mỗi Cây sản
xuất 30-80 kg (66-176 lb) hạt nhân, và những hạt nhân noix cho từ 15 đến 20% trọng lượng của chúng trong dầu huile.
Phần
lớn những dầu được sử dụng tại địa phương hơn là dưới hình thức thị trường
thương mại quốc tế.
▪ Trong
Ouganda, hạt được gọi là kabakanjagala
có nghĩa là « vua yêu thương tôi roi
m'aime» và theo truyền thống được sử dụng như một đồ chơi ngẩu hứng để chơi
một trò chơi viên bi dễ thương gọi là dool
(oo).
▪ Ở Fidji, nhân hạt được gọi là «sikeci» và dầu của nó được sử dụng
trong những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques.
Thực phẩm và biến chế :
Phần ăn
được : Nhân, Hạt, Nhân hạt, Rau cải.
▪ Hạt - nấu chín. Hạt được rang được chỉ tiêu thụ trong một số lượng nhỏ, bởi vì
người ta nói rằng với số lượng lớn là :
- nhuận trường laxatives.
▪ Sau
khi gở bỏ lớp vỏ ngoài cứng, hạt có thể được đập vở cho vào trong món ăn và tiêu
dùng như sốt sauce.
▪ Hạt cũng có thể rang, đập bể, trộn với
những thành phần khác hoặc sử dụng trong những món ăn cà ri currys.
▪ Hạt, là một gia vị không thể thiếu
trong nấu ăn indonésienne, nơi đây
nó được biết dưới tên “ kemiri ”. Nó có ít hương vị, nhưng hành động chánh như
tăng cường hương vị, thêm vào nhiều món ăn trong số lượng nhỏ, sống, hoặc rang
trong thời gian ngắn, đập vỡ và pha trộn với những thành phần khác.
▪ Ở Hawaii, một gia vị gọi là «inamona» được chuẩn bị từ những hạt trộn
với những rong biển algues và muối sel.
▪ Hạt, cần được bảo quản trong một thời
gian nhất định, được sấy khô hoàn toàn trước khi ăn.
Một loại
dầu thu được từ những hạt, dầu này không ăn được.
▪ Nhân hạt thường được sử dụng trong nấu
ăn indonésienne và malaisienne, nơi đây nó được gọi là kemiri trong indonésien hoặc buah keras
trong malais.
Hạt của Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus ("kemiri") là
một gia vị không thể thiếu trong nấu ăn người Nam dương indonésienne, có
ít hương vị, nhưng hành động chánh như một chất tăng cường.
▪ Trên
đảo Java ờ Indonésie, nó được sử
dụng để làm nước sốt đặc sauce épaisse,
người ta ăn với rau cải légumes và
cơm gạo riz.
▪ Ngoài
Đông nam Á Asie du Sud-Est, những hạt của macadamia, một hạt nhân ở Queensland
đôi khi được thay thế bởi những hạt nhân của candlenuts Cây Trẩu xoan Aleurites moluccanus khi nó không
hiện có để cung cấp, bởi vì nó có một hàm lượng dầu và một cấu trúc tương tự
khi nó bị đập vở.
Tuy
nhiên, hương vị khá khác biệt, bởi vì hạt
candlenut Cây Trẩu xoan Aleurites
moluccanus là đắng hơn nhiều.
▪ Ở Costa Rica, ít nhất có một giống không
có vị đắng và một chương trình cải thiện có lẽ có thể được tạo ra một giống cây
lương thực quan trọng nếu những loài này variétés
không độc hại toxiques có thể được
chọn lọc và nhân giống.
▪ Một
gia vị hawaïen được biết dưới tên inamona được chế tạo từ kukui Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus rang rôti (candlenuts) hỗn hợp bột nhão với
muối sel.
▪ Những
gỗ chết của candallouth Cây Trẩu
xoan Aleurites moluccanus được
ăn bởi một ấu trùng của loài cánh cứng coléoptère
được gọi là Agrianome fairmairei.
Loài ấu
trùng này được tiêu dùng ăn bởi một số người nhất định.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire