Teck
Giá tị
Tectona grandis - L.f.
Verbenaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa
học đồng nghĩa :
- Jatus grandis (L.f.) Kuntze,
- Tectona thèque Lour.
- Theka grandis (L.f.) Lam.
Cây Tectona grandis Linn. (TG) thường
được biết dưới tên như “ teck ” thuộc họ Verbanaceae.
Việt Nam, tên thông dụng gọi là Cây
Giá tị hay Gỗ Giá tị.
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Giá tị Tectona grandis có lẽ là
một thực vật đại mộc có vỏ cứng, có gíá trị cao, được trồng rộng rãi trên khắp
thế giới và có nguồn gốc ở Ấn Độ và Myanmar và những nước ở Đông Nam Á Asie du
Sud-Est, của những rừng nhiệt đới phía Nam và Đông Nam Á, giữa 9–26°N và
70–100°E, nơi đây đôi khi những thực vật chúng gần như thuần chủng.
Cây là một trong những loài quan
trọng nhất của rừng trồng thành những đồn điền lớn vùng nhiệt đới.
Người ta tìm thấy nó ở trạng thái
tự nhiên ở Myanmar, trong Ấn Độ Inde,
trong Thái Lan và Laos ; và cũng như trong Tàu và ở Cambodge nhưng trên
một bình diện rất thấp.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, Cây Giá
tị được trồng ở Sài Gòn, Định Quán và Long Khánh....
Cây này chủ yếu do những người Đức
du nhập vào trong Châu Phi nhiệt đới Afrique
tropicale, Nigeria (1889), Tanzanie
(1898), Ghana (1905), Cameroun và trong Togo (1907–1912).
Từ những đồn điền Teck Cây Giá tị
Tectona grandis ở Togo, những hạt đã
được gởi đi trong những nước lân cận như là : Côte d’Ivoire ( nơi đây đồn
điền đầu tiên lớn đã được thực hiện vào năm 1929 trong vùng thảo nguyên savanes gần Bouaké), cũng như Bénin và Sénégal
năm 1933.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc to, kích thước trung
bình đạt được khoảng 40(-50) cm cao, nói chung thẳng và không nhánh cho đến 20
m, đạt đến 150(-200) cm đường kính, lá rụng, cành non vuông, có lông vàng, khi
dập cho mủ đỏ. Tán lá tròn và mỡ rộng.
Vỏ có
khe nứt theo chiều dọc và có những vãy mịn, màu sám nâu rỉ.
Lõi gỗ bois de cœur thường màu vàng nhạt khi
được cắt tươi nhưng trở thành màu nâu vàng kim hoặc đôi khi có màu xám nâu đậm
sau khi tiếp xúc với không khí, thường có màu sám hoặc đen, nó phân biệt rõ
đường băng khoảng 50 mm bề dầy của dát aubier màu trắng vàng nhạt hoặc màu nâu
vàng nhạt tái.
Lá, to, mọc
đối, phiến xoang bầu dục, đơn nguyên, màu lục tươi, không lá phụ, cuống lá từ
2,5–5 cm dài, có lông bao phủ, phiến lá rộng hình bầu dục đến ellip, khoảng 20–60(–100)
cm × 15–35(–50) cm, dạnh nêm ở đáy, đỉnh nhọn, mỏng như da, láng ở mặt trên, có
lông hình sao ở mặt dưới, gân lá hình chân vịt.
Phát hoa, chùm tụ tán đứng to ở
ngọn nhánh, cao 70 cm, phân nhánh nhiều, với vài ngàn nụ hoa, chúng chỉ nở ít ở
một thời điểm ra hoa khoảng 2-4 tuần.
Hoa, nhỏ, thơm, nhiều
trắng, hoa đều, lưỡng phái, có 5-7 phần, dài 3-6 mm, cuống hoa ngắn
- đài hoa ngắn, nguyên, 5-6 thùy,
tõa rộng, 2,5-3 mm trở lên, rộng, có dạng hình chuông và bao chung quanh bởi
những lông hình sao, bao bên trong những trái.
Toàn bộ đài hoa mỡ rộng đến 2,5 cm dài và hình thành một màng bao,
giống như trái.
- vành hoa, 5-6 tai, với ống ngắn
và thùy dài hơn, tỏa rộng, màu trắng với màu hồng trên những thùy.
- tiểu nhụy, thô, yếu, đính bên
dưới ống vành, trong đó những bao phấn trước khi nuốm trưởng thành và nơi đây
phấn hoa rgụng trong vài giờ sau khi hoa nở.
- bầu noãn, thượng, hình trứng, 4
buồng, vòi nhụy mảnh mai, nuốm 2 thùy.
Trái, quả nhân cứng, hình
cầu tròn, với 4 buồng, 1-1,5 cm đường kính, hơi hình chữ nhật, vỏ trái bao đầy
lông hình sao, bao trong đài đồng trưởng, mỏng.
Hạt, hình trứng, màu nâu,
khoảng 6 mm × 4 mm, không albumen, mỗi quả chứa từ 1 đến 4 hạt, được bao trong
1 lớp vỏ cứng.
Hạt thẳng, dợn sóng hoặc hơi liên
kết với nhau, với một cấu trúc khá thô và không đều, những vòng tăng trưởng
khác biệt rõ.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây, thân,
lõi gỗ, vỏ thân, lá, rễ, vỏ rễ, hoa, và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lõi gỗ Cây Giá tị Tectona grandis
chứa một chất nhựa résine :
- tectoquinone.
▪ Hiện
diện của những vết nứt fissures và
những khoang chứa những tinh thể màu trắng cristallin
blanc cấu thành của orthophosphate hydrocalcique với :
- 11,4% phosphate ammonio-magnésien.
▪ Chứa
một tĩ lệ phần trăm cao hơn của :
- carbone C,
- và hydrogène H,
và với
hàm lượng của nó như :
- calcium Ca, phosphate P và silice Si,
có thể
giải thích độ cứng của gỗ .
▪ Những
lá có chứa :
- 6% tanin, trọng lượng khô.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique những
trích xuất méthanol và nước, mang lại :
- những hydrates de carbone,
- những đường giảm sucres
réducteurs,
- những alcaloïdes,
- những glycosides,
- những flavonoïdes,
- stérols,
- và những saponines.
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimiques :
▪ Nhiều
loại của hóa chất thực vật phytochimiques
như là :
- những alcaloïdes,
- glycosides,
- saponines,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- protéines,
- và những glucides
đã được
báo cáo ở Cây Giá tị Tectona grandis.
▪ Những
chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites
secondaires như là :
- astectoquinone,
- 5-hydroxylapachol,
- tectol,
- acide bétulinique,
- aldéhyde bétulinique,
- squalène,
- lapachol
đã được
ly trích từ Cây Giá tị Tectona grandis.
▪ Những
hợp chất như là :
- Acétovanillone,
- E-isofuraldéhyde,
- Evofolin,
- syringaresinol,
- médiorésinol,
- balaphonine,
- laricirésinol,
- zhebeiresinol,
- 1-hydroxypinoresinol
với 2
thành phần hợp chất mới :
- Tectonoéline A và Tectonoelin B đã được ly trích từ những
lá của Cây Giá tị Tectona grandis.
- 9,10 diméthoxy-2 méthyl-anthra-1,4-quinone,
- 5-Hydroxylapachol
cũng
như :
- tecomaquinone,
- méthylquinizarine,
- lapachol,
- déshydroxy-α-lapachone
đã được
phận lập ở lõi gỗ bois de cœur của Cây Giá tị Tectona
grandis.
▪ Gỗ Giá tị Bois de teck chứa :
- naphtoquinone
(lapachol, deoxylapachol, 5-hydroxylapachol), dérivés de
naphtoquinone (α-dehydrolapachone, β-dehydrolapachone, tectol, dehydrotectol),
- anthraquinones
(tectoquinone, 1-hydroxy-2-méthylanthraquinone, 2-méthyl
quinizarine, pachybasine),
và cũng
:
- obtusifoline,
- acide bétulinique,
- trichione,
- β-sitostérol,
- và sqaulene.
▪ Những
rễ Cây Giá tị Tectona grandis giàu
những chất :
- lapachol,
- tectol,
- tectoquinone,
- β-sitostérol,
- và diterpènes,
- tectograndinol.
▪ Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis có
chứa :
- 38–47,5% cellulose,
- 30–33% chất lignine,
- 12,5–14,5% pentosane,
- 1,1–1,4% tro,
- và 0,2–1,5% silice ;
Hòa
tan :
- 4,6–10,7% trong alcool-benzène,
- 1,2% trong nước lạnh,
- 11,1% trong nước nóng,
- và 15,6–19,8% trong
dung dịch 1% NaOH.
●
Đặc tính vật lý physique :
▪ Lõi gỗ Cây Giá tị Tectona grandis màu
nâu vàng và nó đậm màu hơn và nó có một sự phản chiếu màu vàng kim với thời
gian. Đôi khi nó có màu beige nâu
sáng và và có gân sậm màu.
Thậm
chí nó có màu hoàn toàn nâu đen, có lẽ do lập lại nhiều lần của những tai nạn
cháy rừng feux de brousse.
Những
màu đậm này hầu như không được đánh giá cao bởi ngành chế biến công nghệ.
▪ Lõi gỗ bois de cœur Cây Giá tị Tectona grandis chủ yếu khác biệt với dác
màu trắng nhạt aubier blanchâtre có
độ dầy (1–)2–6 cm .
▪ Sợi gỗ thường thẳng, hạt khá lớn. Vòng gỗ phân biệt.
▪ Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis là nhờn
khi chạm vào và thể hiện một mùi đặc thù của mảnh da củ khi còn xanh.
▪ Giá
tị teck là một gỗ có mật độ trung bình.
- có 12%
độ ẩm humidité,
- mật
độ của nó là (480–)610–730(–850) kg/m³.
▪ Sự co
rút ( teo ) là thấp; ở trạng thái xanh với 12% ẩm độ humidité, sự co rút xuyên tâm radial
là từ 0,7–1,5% và co rút tiếp tuyến tangentiel
từ 1,1–2,5% ;
▪ Ở
trạng thái xanh với trạng thái khan nước anhydre,
sự co rút xuyên tâm retrait radial là
từ 1,8–3,7% và co rút tiếp tuyến retrait
tangentiel từ 3,2–6,2%.
Sự co
rút retrait hình như không ảnh hưởng
bởi tốc độ tăng trưởng của Cây Giá tị Tectona grandis, Cây Giá tị teck khô rất
tốt nhưng khá chậm.
Những
tấm ván có độ dầy 1 cm, đòi hỏi thời gian 15 ngày để sấy khô ở không khí để đi
qua từ 40% đến 15% độ ẩm humidité, 30
ngày cho ván có độ dầy 2,5 cm và 50 ngày cho những tấm ván 4 cm.
▪ Trong
sấy khô nhân tạo, độ ẩm của ván 2,5 cm độ dầy có thể mang từ 40% đến 10% trong 5–6
ngày ở nhiệt độ từ 60–80°C, và độ ẩm tương ứng liên quan từ 80% đến 40%.
▪ Đặc
biệt cần phải cẫn thận để xác định độ ẩm ban đầu và cuối cùng bởi vì nó có sự
khác biệt lớn về tốc độ sấy khô, đôi khi quan sát thấy.
▪ Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis được đánh
giá cao ở sự thay đổi màu sắc , và nhiệt độ cao lúc đầu sấy khô nên tránh.
▪ Trong
quá trình sấy khô nhân tạo, nó cô động acide
butyrique có thể ăn mòn kim loại của máy sấy ( ngoại trừ bộ phận sấy được
chế tạo bằng nhôm aluminium hoặc thép
inox acier inoxydable).
Teck
Cây Giá tị Tectona grandis là một gỗ
thể hiện một sự ổn định tốt.
▪ Ở tĩ
lệ ẩm độ humidité 12%,
- tiêu chuẩn của sự phá vở module de rupture là từ 81–196 N/mm²,
- tiêu chuẩn đàn hồi module
d’élasticité de 7600–17 500 N/mm²,
- độ nén dọc compression
axiale 34–70 N/mm²,
- độ nén ngang compression
transversale 6–8 N/mm²,
- độ cưa cắt cisaillement
5–16 N/mm²,
- độ chia tách fendage
14–30 N/mm,
- độ cứng dureté
Janka của hong sườn flanc từ 3700–4890
N,
- và độ cứng dureté
Janka cuối 4065–4760 N.
▪ Lõi bois
de cœur teck Cây Giá tị Tectona grandis được phân loại như từ bền durable đến rất bền très durable.
Những
thử nghiệm trên cột cho thấy rằng tuổi thọ trung bình cho những dịch vụ tiếp
xúc với đất lên đến 10 năm trở lên ở những điều kiện nhiệt đới tropicales, và hơn 25 năm trong khí hậu
ôn đới tempéré.
Tuy
nhiên, theo một số chỉ số nhất định, độ bền durabilité
của gỗ hình như ảnh hưởng đáng kể bởi độ tuổi của Cây.
Gỗ Teck rất
bền dưới sự che chở sous abri.
▪ Lõi bois
de cœur Cây Giá tị Tectona grandis đề kháng với những loài mối termites và những tấn công của nấm fongiques, cũng như những loài sâu đục
biển tarets marins, nhưng không phải
là tất cả.
Dát gỗ
được xem như nhạy cảm với sự tấn công của loài bọ hung cánh cứng Lyctus
sp.
▪ Lõi bois de cœur Cây Giá tị Tectona grandis khó khăn thấm với những
chất bảo quản, xử lý thường chỉ cần thiết cho dát gỗ aubier.
Đặc tính trị liệu :
▪ Bột
nhão pâte của gỗ Cây Giá tị Tectona grandis được chế biến từ bột gỗ bằng cách để trong nước nóng.
▪ Đây
là thuốc diệt giun sán vermifuge; thúc
đẩy sự tiêu hóa digestion; có hiệu
quả để làm giảm :
- những đau đầu maux
de tête ảnh hưởng hoặc có liên quan với buồn nôn nausées và ói mữa vomissements
bilieux,
- và những đau nhức răng douleurs dentaires,
- giảm những trạng thái
viêm inflammations,
- hoặc phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées.
▪ Vỏ Cây Giá tị Tectona grandis được sử
dụng như chất làm se astringent và
trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Những
hoa Cây Giá tị Tectona grandis là :
- lợi tiểu diurétiques.
Nó được
sử dụng để chữa trị :
- ảnh hưởng, liên quan đến buồn nôn nausées hoặc ói mữa vomir
bilieuse,
- viêm phế quản bronchite,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
▪ Những
hạt là :
- thuốc lợi tiểu diurétiques.
▪ Một
dầu, trích xuất của hạt giúp thúc
đẩy :
- sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Những
lá Cây Giá tị Tectona grandis được
nổi tiếng cho đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- lọc máu dépuratives,
- thuốc tẩy xổ purgatives,
- chất kích thích stimulantes,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentériques,
- và diệt trừ giun sán vermifuges.
nó được
sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- suy nhược asthénie,
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
- nhiễm trùng amib amibiase,
- nhiễm ký sinh trùng sán máng schistosomiase,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Những
trích xuất của lá Cây Giá tị Tectona
grandis là có hiệu quả chống lại vi khuẩn bệnh lao Mycobacterium tuberculosis, để
chữa trị :
- chảy máu thanh quản saignements
du larynx,
- khí quản trachée,
- của những phế quản bronches
hoặc những phổi poumons,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Một
dầu ly trích từ những chồi non được
sử dụng để chống lại :
- bệnh ghẻ gale ở
những trẻ em.
● Lợi ích đáng chú ý của Cây Teck
▪ Đối tượng nấu ăn :
Những lá của Cây teck Cây Giá tị Tectona
grandis được sử dụng để chuẩn bị các loại món ăn như là :
- súp soupe, món
hầm ragoût ....
▪ Chăm sóc da dermatologiques :
Những lá teck Cây Giá tị Tectona grandis làm
mát refroidissent trong tự nhiên và
do đó có thể hành động như một tác nhân chống viêm anti-inflammatoire để giảm tình trạng viêm của da inflammation de la peau.
Những lá Cây Giá tị Tectona grandis có thể
nấu sắc décoctées hoặc vắt ép để bào
chế thuốc trên cơ sở của thảo dược để chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
Những lá Cây Giá tị Tectona grandis cũng có
thể giúp chống lại :
- ngứa prurit,
là một
bệnh của da affection cutanée đánh
dấu bởi một tình trạng của da bị ngứa nghiêm trọng démangeaisons de la peau.
Gỗ Cây
Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh bạch ban ( da đồi mồi ) leucodermie,
là một
bệnh của da với một sự mất ở một nơi của sắc tố pigmentation của da peau có
thể xảy ra sau một loạt của những tình trạng viêm inflammatoires da peau, tiếp
theo sau sự bong lớp biểu bì bên ngoài của da post-dermabrasion, phỏng cháy brûlures
hoặc tiêm trực tiếp vào nơi bị tổn thương intralésionnelles
của chất stéroïdes.
Bệnh
bạch ban (đồi mồi ) của da leucoderma
là một vấn đề chánh của mỹ phẩm cosmétique
do đó nó không truyền nhiễm contagieuse
cũng không lây nhiễm infectieuse.
Trích
xuất của hoa Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
Bệnh
ghẻ gale là một bệnh của da bị nhiễm trùng cutanée
contagieuse triệu chứng của sự ngứa của da démangeaison de la peau với những vết đỏ nhỏ bong ra, nguyên nhân do
bởi những con bọ ghẻ ký sinh acarien de
la gale.
Vỏ Cây
Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
Cần lưu
ý bệnh phong cùi lèpre là một bệnh
truyền nhiễm contagieuse ảnh hưởng
đến da peau, những dây thần kinh nerfs và những niêm mạc muqueuses bằng cách gây ra một sự
đổi màu décoloration và những cục u bướu bosses trên da peau.
Trong
những trường hợp nghiêm trọng, bệnh phong cùi lèpre có thể dẫn đến một sự biến đổi hình dạng défiguration vĩnh viễn và những dị dạng malformations.
▪ Nhuận trường laxatives :
Gỗ teck Cây Giá tị Tectona
grandis có thể được sử dụng để bào chế thuốc bổ tonique với cơ sở thảo dược có thể được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Do
những đặc tính nhuận trường laxatives
của gỗ teck Cây Giá tị Tectona
grandis, nó có xu hướng kích thích stimuler
và dễ dàng bài tiết tống khứ évacuation
những thành phần chất thãi phân fécales
của đường ruột intestin.
▪ Chữa trị bệnh ho ra máu hémoptysie :
Những lá teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị
:
- ho ra máu hémoptysie.
Ho ra máu hémoptysie là một tình trạng sức khỏe được đánh dấu bởi ho ra máu toux du sang.
▪ Chữa trị
rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux :
Gỗ teck Cây Giá tị Tectona
grandis có thể nấu sắc décocté và
được sử dụng để chữa trị những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux như là :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau bụng maux d'estomac,
- những bệnh trĩ viêm
loét piles,
- và táo bón constipation.
▪ Chữa trị đau đầu mal de tête :
Những
nghiên cứu cho thấy rằng một dầu ly trích từ gỗ teck Cây Giá tị Tectona
grandis có thể áp dụng trên trán để
làm giảm :
- đau đầu maux de
tête.
Đây là
do những đặc tính giảm đau analgésiques
của Cây này.
▪ Chữa trị chứng vô niệu anurie :
Những rễ của teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể nấu sắc décoction và được sử dụng để chữa trị :
- vô niệu anurie.
Vô niệu
anurie là một bệnh đặc trưng bởi
những thận reins không có khả năng
sản xuất nước tiểu urine.
▪ Đặc tính cầm máu hémostatiques :
Những lá Cây Giá tị Tectona grandis chứa những đặc tính cầm máu hémostatiques và do đó có thể vắt ra và
áp dụng trên da nơi bị cắt đứt để làm ngưng chảy máu saignement.
▪ Chữa trị
viêm phế quản bronchite :
Mohammad (2011) báo cáo rằng những hoa của Cây teck Cây Giá tị Tectona
grandis là lợi ích để chữa lành :
- viêm phế quản bronchite.
Viêm
phế quản bronchite là một tình trạng
viêm inflammation của màng nhầy membrane muqueuse trong những phế quản bronches,
gây ra một chứng :
- co thắt phế quản bronchospasme,
- và ho toux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
hệ thống y học truyền thống Unani, dầu
trích từ những hoa Cây Giá tị
Tectona grandis là lợi ích trong :
- bệnh ghẻ gale,
và thúc
đẩy :
- sự tăng trưởng những tóc cheveux.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của lá Cây Giá tị Tectona grandis tươi hoặc sấy khô được sử dụng cho :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và những xuất huyết hémorragies
nói chung.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Giá tị Tectona grandis, tươi
hoặc sấy khô, được sử dụng cho :
- ho ra máu hémoptysie.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Giá tị Tectona grandis, tươi
hoặc sấy khô, được sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng mal de
gorge.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá vàng rơi rụng Cây Giá tị Tectona
grandis được sử dụng cho :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Những
người hindous sử dụng bột thạch cao
của gỗ cho :
- đau nhức đầu maux
de tête ảnh hưởng liên quan đến buồn nôn nausé ói mữa vomir bilieux,
và cho :
- những sự phân tán của những viêm sưng enflures inflammatoires.
được sử
dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và nóng bỏng dạ dày brûlure
de l'estomac
do bởi dịch mật bile tràn lan.
cũng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Gỗ, được đốt thành than trong nước ép jus của Cây Mỹ nhân coquelicot,
giảm xuống thành bột nhão trơn mịn pâte
lisse, được sử dụng cho :
- sưng những mí mắt gonfler
les paupières.
Ngoài
ra, còn cho rằng để tăng cường cảnh quang.
▪ Vỏ Cây Giá tị Tectona grandis được sử
dụng như chất làm se astringente.
▪ Bột nhão pâte của Gỗ teck Cây Giá
tị Tectona grandis giảm xuống thành bột áp dụng cho :
- viêm da cấp tính dermatite
aiguë;
đặc
biệt, là do tiếp xúc với nhựa oléorésine
ăn da caustique của Cây Đào lộn hột caustique Anacardium occidentale.
▪ Bột
nhão pâte của bột gỗ Cây Giá tị Tectona grandis cũng được
sử dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête liên quan đến buồn nôn nausées
và ói mữa vomissement bilieux,
- và những sưng gonflements,
và bên trong cơ thể cho :
- viêm da dermatite,
- và như thuốc diệt trùng giun vermifuge.
▪ Dầu của hạt nhân noix được áp
dụng trên da dầu cuir chevelu để :
- sư tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux;
cũng
như, để làm giảm :
- ngứa ở da démangeaisons
cutanées.
▪ Hoa và hạt Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques.
Hai (2)
trường hợp của chứng tiểu nhiều diurèse
đáng chú ý được báo cáo sau khi áp dụng của lớp bì épithème của trái bầm tím fruit
meurtri vào bộ phận bên dưới bụng
trước xương chậu nơi có lông (đì ) pubis.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, được xem như :
- an thần sédatif
của những tử cung mang thai utérus
gravide;
một yếu
tố giảm co thắt tử cung tocolytique được
sử dụng để ngăn ngừa :
- sanh sớm naissances
prématurées xảy ra.
Cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ viêm loét piles,
- bệnh bạch ban ( da trắng ) leucodermie,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Hoạt
động kháng khuẩn Antibacterial của
tất cả những trích xuất của Cây Giá tị Tectona grandis đã được kiểm soát chống
lại những dòng vi khuẩn staphylococcus
aureus, klebsiella pneumonia, salmonella
paratyphi và proteus mirabilis bởi một thử nghiệm khuếch tán trên đĩa pétri.
Những
mẫu vật đã được thử nghiệm với những nồng
độ 25, 50, 100, 250 và 500 µg bởi đĩa 5 mm đường kính.
Kết quả
đã được thể hiện bằng đường kính của vùng ức chế và được so sánh với thuốc
kháng sinh antibiotique tiêu chuẩn ciprofloxacine.
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne của
trích xuất thô của lá, của vỏ, và của gỗ Cây Giá tị Tectona grandis cho thấy rằng trích xuất chloroforme của
lá là đáng chú ý.
Trên
những 4 cấy nuôi thử nghiệm, nó cho thấy một hoạt động tốt chống lại Staphylococcus
aureus (14 mm) và Klebsielle pneumonia (8 mm) ở nồng độ kiểm soát cao nhất (500
μg).
Trích
xuất méthanolique của lá và trích
xuất acétate d'éthyle của gỗ là cũng
có khả năng cho thấy một hoạt động khá tốt chống lại những loài vi khuẩn gram-dương
positives và gram-âm négatives.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những trích xuất của lá, vỏ và gỗ của Cây Giá tị
Tectona grandis đã rút ra và tùy thuộc với một truy tìm của chất oxy hóa antioxydants bởi những phương pháp hóa
học với những nồng độ khác nhau.
Đặc tính làm sạch những gốc tự do radicaux libres của những trích xuất đã
được phân tích bởi hợp chất :
- 1,2-diphényl 1-picryl hydrazil.
Trạng
thái chống oxy hóa antioxydant của
tất cả trích xuất đã được kiểm tra bởi DPP và ABTS + gốc tự do radical libre.
Khả
năng làm sạch những gốc tự do piéger ces
radicaux libres này với những nồng độ khác nhau đã được phân tích.
Trích
xuất acétate d'éthyle của gỗ cho
thấy một hoạt động tối đa chống lại DPPH và ABTS + và nó là cao hơn thành phần quercétine
và trolox, là những tiêu chuẩn tương ứng.
Ramachandrana
và al., (2011) đã cho thấy rằng những hợp chất phénoliques của những lá
teck Cây Giá tị Tectona grandis, như là :
- tectoquinone,
- quercitine,
- acide ellagique,
- và acide gallique
là
những tác nhân chống oxy hóa antioxydants
rất tốt.
▪ Đặc tính chống nấm antifongiques :
Astiti và Suprapta (2012) đã thử
nghiệm hoạt động chống nấm antifongique
của trích xuất lá của Cây Giá tị Tectona grandis chống lại nấm Arthrinium
phaeospermum.
Những lá sấy khô với không khí của Cây Giá tị Tectona grandis đã được ly
trích bằng cách sử dụng methanol và đã được bay hơi évaporées trong một thiết bị máy bay hơi quay évaporateur rotatif.
Hoạt động chống nấm antifongique của trích xuất lá đã được thử nghiệm trên cơ sở của
phương pháp khuếch tán tốt trên thạch gélose
với khoai tây pomme de terre và với dextrose (PDA).
Nước cất vô trùng chứa 0,2% của Tween-80
đã được sử dụng như dung môi và như một kiểm chứng.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất lá teck Cây Giá tị Tectona
grandis với một nồng độ thấp 0,5% (trọng lượng / dung tích volume) hân chế đáng kể sự tăng trưởng của nấm Arthrinium
phaeospermum
đến 81,4%, với một nồng độ tối thiểu chất ức chế (MIC) là 0,4% (trọng lượng / dung
tích ).
Do đó, trích xuất lá Cây Giá tị Tectona grandis ức chế
đáng kể sự tăng trưởng xuyên tâm của nấm croissance
radiale fongique, sự hình thành bào tử sporulation
và tổng số sinh khối biomasse totale.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Sự biến chất dénaturation của những chất đạm protéines
là một nguyên nhân gây viêm inflammation
được ghi chép đầy đủ. Trong phạm vi nghiên cứu trên cơ chế của hoạt động chống
viêm anti-inflammatoire, khả năng
biến chất khác nhau của những chất đạm protéines
của trích xuất thực vật đã được nghiên cứu.
Nó là hiệu quả để ức chế sự biến
chất của albumine gây ra bởi nhiệt độ.
Một sự ức chế tối đa của 89,61% đã
được quan sát từ một trích xuất méthanolique tiếp theo sau bởi éthanol với 86,81%
và nước với 51,14%.
Tất cả trích xuất của dung môi đã
ức chế sự biến chất dénaturation của albumine,
trích xuất méthanol đứng đầu được so sánh với những trích xuất éthanol và nước.
Aspirine, một thuốc chống viêm anti-inflammatoire tiêu chuẩn cho thấy
sự ức chế tối đa 75,89% với nồng độ 200μg / ml.
▪ Đặc tính
chống hen suyễn antiasthmatiques :
Teck Cây Giá tị Tectona grandis có
chứa những đặc tính chống suyễn antiasthmatiques
và , vì vậy, những lá, những thân, và những vỏ của Cây Giá tị Tectona grandis này có thể được sử dụng để pha
chế các thảo dược để ngăn ngừa và chữa trị :
- những cơn suyễn crises
d'asthme.
Goswami
và al., (2010) đã khảo sát những trích xuất khác nhau của vỏ Cây Giá tị Tectona grandis Linn cho đặc tính chống hen suyễn antiasthmatiques bằng cách sử dụng những
mô hình động vật khác nhau, trên cơ thể sinh vật sống in vivo
như là :
- bệnh tê cứng, hay chứng treo dáng catalepsie gây ra bởi chất clonidine
ở chuột,
- chứng cứng đờ, tê cứng catalepsie gây ra bởi chất halopéridol
ở chuột,
- chứng bạch huyết cầu tăng leucocytose và bạch cầu ưa hảo éosine éosinophilie gây ra bởi sữa lait.
Những
kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất vỏ của Cây Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả chống hen
suyễn đáng kể anti-asthmatiques.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Phân
tích hóa học thực vật phytochimique
sơ bộ của trích xuất méthanol của hoa Cây Giá
tị Tectona grandis (METGF) cho thấy sự hiện diện của chất tanins và thành phần
hợp chất phénoliques để thúc đẩy sự đánh giá hoạt động dược lý pharmacologique của nó.
Vì vậy,
sự hiện diện của nghiên cứu nhắm vào nghiên cứu tính hiệu quả giảm đau analgésique của trích xuất méthanolique
của hoa Cây Giá tị Tectona grandis trong :
- chứng bệnh phù nề œdème
của chân chuột gây ra bởi chất carragénine,
- và mô hình động vật
giảm đau analgésie gây ra bởi nhiệt
độ thermiquement.
Giảm đau analgésie được tạo ra bởi tiêm vào bên trong phúc mạc intrapéritonéale
acide acétique 0,6% v / v ở chuột để đánh giá hành động giảm đau ngoại vi analgésique périphérique của METGF.
Một tấm đỉa nóng cũng đã được sử
dụng để gây ra đau đớn ở chuột để đánh giá hành động giảm đau trung tâm analgésique centrale của METGF.
Tiếp theo sau sử lý dùng METGF ở
những liều của 100 và 200 mg / kg có sự gia tăng đáng kể thời gian phản ứng bởi
so với những động vật kiểm chứng.
● Hoạt
động hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất méthanolique của rễ của Cây Giá tị Tectona grandis đã
được thử nghiệm trên chứng sốt ( trạng thái sốt ) pyrexie gây ra bởi loại nấm men levure
ở những chuột Wistar Albino.
Trích xuất rễ Cây Giá tị Tectona grandis với những liều uống của 250 mg / kg
và 500 mg / kg được sử dụng để nghiên cứu tiềm năng giảm sốt antipyrétique của trích xuất rễ.
Hai liều cho thấy một sự giảm đáng
kể của nhiệt độ cơ thể trên trạng thái sốt pyrexie
gây ra bởi nấm men bởi so với thuốc tiêu chuẩn (paracétamol 100 mg / kg).
▪ Đặc tính
hóa sẹo lành vết thương loét cicatrisation des plaies :
Theo Majumdar và al. (2007), những
mặt trước những lá Cây Giá tị
Tectona grandis có thể được bào chế với thảo dược và được sử dụng để chữa trị
và hóa sẹo lành vết thương cicatriser
les plaies, đặc biệt trong :
- phỏng nước sôi échaudure,
- hoặc phỏng cháy brûlure.
Những nhà nghiên cứu này đã đánh
giá hiệu quả của một trích xuất chlorhydrique của Cây Giá tị teck trên những
vết thương gây ra do thí nghiệm ở chuột.
Những mô hình chọn lọc để nghiên
cứu là :
- những vết phỏng cháy brûlures,
- những vết cắt excisions,
- của những khoảng vết thương chết espace mort,
- và những vết rạch mổ incisions.
Một công thức của chất đông gel thích hợp đã được chọn để áp dụng
bằng cách sử dụng một sự thâm nhập của màng cellophane ( một màng mỏng mịn trong suốt )..
Trong những mô hình vết thương
phỏng cháy brûlure và cắt bỏ excision, những động vật chữa trị với
trích xuất lá của Cây Giá tị Tectona
grandis cho thấy một sự giảm đáng kể của thời kỳ :
- co thắt lại của vết thương 50%,
- và sư biểu bì hóa épithélisation ( quá trình che phủ bề
mặt lộ ra hoặc lớp tế bào biểu bì tróc ra dépouillée
d'épithélium).
Một sự gia tăng đáng kể của sức đề
kháng với sự phá vỡ đã được quan sát trong mô hình của vết thương rạch blessure incision.
Ngoài ra, một chữa trị uống của
trích xuất lá Cây Giá tị Tectona
grandis đã dẫn đến một sự gia tăng đáng kể của trọng lượng khô, của sức đề
kháng với sự phá vỡ và hàm lượng hydroxyproline
của mô hạt tissu de granulation trong
những vết thương khoảng không gian chết plaies
mortes.
Những nhà nghiên cứu kết luận rằng
áp dụng uống orale (250 mg và 500 mg
/ kg của trọng lượng cơ thể ) hoặc bôi topique
(5% và 10% gel) của trích xuất lá
Cây Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
● Hoạt
động lợi tiểu diurétique :
Trích xuất nước của Cây Giá tị
Tectona grandis đã được chọn để làm cơ sở khoa học của sự đánh giá cho đặc tính
lợi tiểu diurétique.
Giá trị DL50 của trích xuất nước Cây
Giá tị Tectona grandis đạt được trên 2000 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Người ta đã sử dụng những chuột wistar
đực mâles trưởng thành cân nặng từ 150-200
g cho những nghiên cứu lợi tiểu diurétiques
bằng cách sử dụng một trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis quản lý
dùng bởi đường uống orale.
▪ 5 nhóm bao gồm 6 con chuột được
đặt trong một lồng trao đổi chất biến dưởng métaboliques
và được xử lý với hydrochlorothiazde
như một tiêu chuẩn và 3 liều khác nhau (100, 200 và 400 mg / kg) trích xuất
nước của Cây Giá tị Tectona grandis.
- Nước tiểu được bài tiết thải ra
trong một thời kỳ đã được đo lường tất cả những 2, 4, 6, 8 và 24 giờ cho mỗi
con chuột đã được thu thập và đo lường.
- Những hàm lượng nước tiểu urinaires ion Na +, K + và Cl- chứa cho
mỗi nhóm sau 24 giờ đã được phân tích bởi máy phân tích tự động analyseur automatique.
Sự hiện diện của nghiên cứu chỉ ra
rằng trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis trong 3 liều thể hiện một
tiểu nhiều diurèse với khoảng thời
gian khác nhau và nó có một sự gia tăng đáng kể của sự bài tiết nước tiểu excrétion urinaire của ion Na + và ion
Cl- .
● Hoạt
động hạ đường máu hypoglycémique :
Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của trích xuất méthanolique
của rễ Cây Giá tị Tectona grandis ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi alloxane.
Một so sánh đã được thực hiện giữa
hành động của trích xuất méthanolique của Cây Giá tị Tectona grandis và một
thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique
được biết glibenclamide (0,5 mg / kg p.o).
Trích xuất méthanolique của rễ Cây Giá tị Tectona grandis đã được
quản lý uống với những liều khác nhau ở những chuột bình thường.
Trích xuất méthanolique ở một liều 500
mg / kg thể hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique
đáng kể (p <0,05).
● Hoạt
động chống tiểu đường antidiabétique
:
Hoạt động chống bệnh tiểu đường
antidiabétique của những trích xuất méthanoliques của hoa Cây Giá tị Tectona
grandis (METGF) ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi
streptozoticine (STZ) đã được thực hiện để hỗ trợ cho việc sử dụng truyền thống
của nó.
Một nghiên cứu của độc tính cấp
tính toxicité aiguë của (METGF) đã
được thực hiện ở chuột để xác định liều của nó cho nghiên cứu chống bệnh tiểu
đường antidiabétique.
Một thử nghiệm dung nạp với đường glucose
bởi đường uống orale (OGTT) đã được
thực hiện để đánh giá hiệu quả của METGF trên sự tăng cao của mức độ đường glucose
trong máu.
Bệnh tiểu đường diabète đã gây ra ở chuột bởi sự quản ý
dùng STZ (60 mg / kg, ip) và đã được khẳng định 72 giờ sau khi cảm ứng.
METGF đã được quản lý bởi đường
uống ở chuột bệnh tiểu đường diabétique
đến 28 ngày và mức độ đường glucose máu
sanguin đã được ước tính mỗi tuần.
Ngày thứ 28 ème của thí nghiệm,
những chuột bệnh tiểu đường diabétique
đã phải hy sinh sau khi lấy mẫu máu để phân tích của những thông số sinh hóa biochimiques.
Những kết quả cho thấy rằng trong
độc tính cấp tính toxicité aiguë,
METGF không cho thấy độc tính toxicité
và tử vong nào cho đến liều dùng 2000 mg / kg ở những chuột.
Quản lý dụng METGF 100 và 200 mg /
kg làm sự giảm đáng kể (p <0,001) những mức độ đường glucose trong máu ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi OGTT và STZ.
● Hoạt
động chống loét anti-ulcère :
Lapachol, một naphthaquinone được
phân lập từ rễ Cây Giá tị Tectona
grandis quản lý dùng với liều 5 mg / kg hai lần / ngày trong thời gian 3 ngày, một
hiệu quả chống gây loét anti-ulcérogène trên những loét dạ dầy ulcères gastriques và tá tràng duodénaux thực nghiệm gây ra ở chuột rat và bọ cobaye.
Hành động của nó hình như có liên
quan với một hiệu quả trên hàm lượng của chất đạm protéines của dịch dạ dầy suc
gastrique, và làm đảo lộn những sự thay đổi gây ra bởi thuốc aspirine trong
hoạt động sự tiêu hóa peptique, những
chất đạm protéines và acide sialique.
● Hoạt
động chống di căn anti-métastatique :
Di căn métastase là một quá
trình chánh trách nhiệm của sự chết ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancéreux.
Khảo cứu tài liệu bibliographique cho thấy rằng lapachol có
thành phần napthaquinone được phân
lập từ Cây Giá tị Tectona grandis ảnh hưởng trên dòng tế bào ung thư cellulaire cancéreuse người và được đánh giá tiềm năng của chất này như một
thuốc chống di căn anti-métastatique bằng cách sử dụng thử
nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Những kết quả của nghiên cứu này
chỉ ra rằng lapachol, trong nồng độ tối đa không độc hại non toxique cho những tế bào cellules HeLa của 400 μg / ml ( tương
ứng với 1012 phân tử của thuốc médicament / cellule), gây ra những biến đổi altérations trong hồ sơ chất đạm protéique và ức chế sức mạnh sự xâm lấn
tế bào envahissant cellulaire, cũng
như thể hiện một hoạt động chống di căn anti-métastatique
quan trọng.
▪ Đặc tính
chống trùng giun anthelminthiques :
Cây Giá tị Tectona grandis chứa
những đặc tính diệt trùng giun anthelminthiques
và như vậy, nó là hiệu quả để tiêu diệt những loại trùng ký sinh vers parasites.
Gururaj và al. (2011) đã nghiên cứu
trích xuất éthanolique của trái Cây
Giá tị Tectona grandis để xác định đặc tính diệt trùng giun anthelminthiques của chúng.
Nó đã sử dụng loài giun đất ver de terre ấn độ indien Pheretima
posthuma như trùng vers thử nghiệm.
Thí nghiệm đã được thực hiện bằng
cách xác định thời gian của tê liệt paralysie
và thời gian chết của những loài trùng vers đối với thành phần citrate de pipérazine tiêu chuẩn tham khảo.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất éthanolique thô của trái Cây
Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả đáng kể với 50 mg / ml đối với citrate
de pipérazine.
Ngoài ra, vỏ Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để bào chế những
thuốc trên cơ sở Cây Giá tị Tectona grandis để diệt những loài trùng ký sinh vers parasites.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Tiếp xúc với da Dermatite de contact
• Những
trường hợp viêm da dermatite của tiếp
xúc từ thao tác manipulation của mạc
cưa sciure của gỗ Cây.
• Nghiên
cứu dịch tễ học épidémiologique của
chứng chóc lở eczéma do sự tiếp xúc
nghề nghiệp trong môt nhà máy đồ dùng nội thất meubles mô tả :
- Gỗ teck
Cây Giá tị Tectona grandis như một chất nhạy cảm sensibilisateur khá mạnh và có chứa nguyên chất kích thích irritants.
- Một
nửa những nhân viên tiếp xúc nặng với Gỗ teck lúc hoàng hôn đã mắc phải chứng
chóc lở eczéma và / hoặc ngứa démangeaisons nghiêm trọng;
- 8% với
sự tiếp xúc nhẹ thể hiện những triệu chứng da symptômes cutanés.
▪ Những
bụi mịn được sản xuất trong gia công của những thao tác gỗ Teck có thể gây ra :
- những kích ứng da irritations
de la peau.
hoặc,
sau khi hít vào, gây ra :
- hen suyễn asthme,
- và viêm xoang mũi rhinites ;
Một hệ
thống hút bụi tốt được đề nghị trong những trường hợp này.
Chất
trách nhiệm chủa những phản ứng dị ứng allergique
có thể là :
- naphtoquinone,
désoxylapachol.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một naphtoquinone khác được phân lập từ
những rễ :
- lapachol,
cho
thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreuse trên những loét dạ dày ulcères gastriques và tá tràng duodénaux gây ra trong những thử nghiệm
ở những chuột và loài bọ Ấn.
▪ Những
trích xuất của Gỗ cho thấy một hoạt động mạnh của thuốc diệt loài ký sinh Leishmania
leishmanicide.
▪ Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis đốt thành
than carbonisé, ngâm vào trong nước
ép jus của Cây mỹ nhân coquelicot và chế biến thành bột nhão pâte, được sử dụng để làm giảm :
- sưng mí mắt gonflement
paupières.
Gỗ Cây
Giá tị Tectona grandis đã được sử dụng như :
- thuốc bổ tóc tonique
capillaire.
▪ Một dầu ly trích từ những rễ được sử dụng để chữa trị :
- sang thấp, chóc lỡ eczéma,
- nấm ngoài da chàm teigne,
- và viêm inflammation.
● Những bộ phận của Cây Giá tị được sử dụng
trong y học :
▪ Vỏ :
được sử dụng như :
- chất làm se astringente,
- táo bón constipation,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- và lọc máu dépurative.
Nó được sử dụng trong :
- viêm phế quản bronchite,
- nồng độ acide cao hyperacidité,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh nhiễm trùng giun
ký sinh verminose, do thuật ngữ helminthose, một bệnh có nguồn gốc bởi
những trùng giun, tìm thấy trong những trứng hoặc những ấu trùng của loài ký
sinh.
- cảm giác phỏng cháy sensation
de brûlure,
- bệnh tiểu đường diabète,
- sanh đẻ khó khăn travail
difficile,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Lá :
- làm mát rafraîchissantes,
- cầm máu hémostatiques,
- lọc máu dépuratives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và làm lành vết thương vulnéraires.
Nó là
lợi ích trong :
- viêm inflammations,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- ngứa prurit,
- viêm sưng niêm mạc miệng stomatite,
- loét lan chậm, không đau ulcères indolents,
- những xuất huyết hémorragies,
- và ho ra máu hémoptysie.
▪ Gỗ :
- vị chát acrid,
- làm lạnh refroidissement,
- nhuận trường laxatif,
- an thần sédatif
đối với tử cung mang thai utérus gravide,
lợi ích trong chữa trị :
- bệnh trĩ viêm loét piles,
- bệnh bạch ban ( da
trắng ) leucodermie, do giảm hay mất
đi những sắc tố bình thường pigmentation
normal.
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Dầu, ly trích từ gỗ là rất
tốt cho :
- đau đầu mal de tête,
- bệnh đau gan do ảnh
hưởng ở mật biliousness,
- những đau đốt cháy đặc
biệt brûlures particulièrement ở trên
một vùng của gan foie.
▪ Rễ : có lợi ích trong :
- vô niệu anurie,
- và giữ nước tiểu rétention
d'urine.
▪ Hoa :
vị chát
acre, khô đắng sèche amère và dùng chữa lành bệnh :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh gan biliouness,
là một bệnh liên quan đế sự tiêu hóa không tốt, đau dạ dày, bón, đầy hơi
..v...v.. do chử bilieux “ bile ” mật.
- nước tiểu xả chảy écoulement
urinaire.
● Sự sử dụng khác :
Vỏ của rễ và những lá non Cây Giá tị Tectona grandis sản xuất một phẩm nhuộm màu
nâu-vàng nhạt, được sử dụng cho giấy, những quần áo và những thảm.
Nó cần
thiết một chất giữ màu mordant.
▪ Những
lá dùng để đóng gói thực phẩm trên
thị thường.
▪ Một dầu ly trích từ những hạt, thúc đẩy sự
tăng trưởng của tóc .
▪ Mạc cưa sciure gỗ teck Cây
Giá tị Tectona grandis được sử dụng để làm nhang ở Java; thuy nhiên bụi của nó
có thể làm kích ứng da irriter la peau.
Mạc cưa sciure cũng được sử dụng để sản xuất than hoạt tính charbon actif.
▪ Đây là một gỗ Cây Giá tị Tectona grandis, phù hợp để sử dụng với những mục
đích khác nhau :
- đồ mộc thượng hạng,
khung cửa sổ.
- vật dụng, bàn ghế nôi
thất bằng gỗ cứng,
- ván lót sàn gỗ,
- cầu thang,
- đồ mộc,
- dụng cụ làm vườn,
- thanh ngang đường sắt
xe lửa,
- cầu, và những công
trình xây dựng khác phải tiếp xúc với nước và đất,
- trụ cột điện và điện
thoại,
- toa xe đường sắt,
- thùng chứa,
- và bồn chứa chất lỏng cho chất này ăn mòn,
- những dụng cụ khác nhau ( ngoại trừ những cán dụng cụ vì
nó dễ gẩy ) - báng súng, và điêu khắc.
▪ Cây
Giá tị Tectona grandis thường được trồng bởi nông dân chung quanh cánh đồng làm
những hàng rào sống và để hỗ trfợ cho những dây kẽm gai.
Nó cũng
được trồng làm Cây cảnh dọc theo đường ở thành phố.
▪ Màu
nhuộm của lá Cây Giá tị Tectona
grandis ngăn chận đổi màu đen của những khoai lang sau khi nấu.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được
Những lá thêm vào nước trong đó trái mít chưa
chín được đun sôi trước khi thực hiện món ăn của dân javanais “Gudeg”.
Cái này
thêm một màu mới, màu đỏ nhạt ở trái mít jacquier.
▪ Màu
nhuộm đỏ thu được bằng cách đun sôi những dâm bào gỗ của Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng để nhuộm trứng Phục
sinh Pâques.
▪ Những
lá Cây Giá tị Tectona grandis hành
động như ký chủ của những bào tử của nấm Rhizopus trong sự thực hiện món ăn Tempeh, một sản phẩm thực phẩm căn bản
của đậu nành lên men, món ăn của Indonésie.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire