Tâm sự

Tâm sự

vendredi 10 novembre 2017

Bạt bát - Qua lâu - Chinese Cucumber

Chinese Cucumber
Bạt bát – Qua lâu
Trichosanthes kirilowii - Maxim.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa
- Trichosanthes obtusiloba C.Y. Wu
Đây là một thực vật thường được sử dụng trong những nhà dược thảo tàu ( nhà thuốc tàu ), nơi đây nó được xem như một trong 50 dược thảo căn bản.
Tên tiếng tàu chủ yếu đề cập đến trái khô Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii Maxim. hoặc đôi khi Trichosanthes rosthornii Harms trong họ Cucurbitaceae.
Trên phương diện y học, trái với thân của nó được thu hoạch vào mùa thu khi trái trưởng thành chín. và sau đó đặt nó vào trong bóng mát để sấy khô.
Và nó có nhiều tên thông thường khác nhau, như :
- trái Trichosanthes,
- fructus Trichosanthis,
- snakegourd fruit,
- snakegourd seed,
- dưa tàu concombre chinois,
và nhiều tên khác .....
Những môi trường sống chánh của nó trong tình trạng tự nhiên hoang dại bao gồm :
- những bụi trên những sườn đồi, những bìa rừng và những thung lủng ẩm ướt, trong những khu rừng mở, đồng cỏ và ruộng đồng bên cạnh những làng mạc, ở những  độ cao từ 200 đến 1800 m so với mực nước biển.
Hiện nay, hầu hết trong số đó được trồng canh tác, chủ yếu được sản xuất tại Sơn Đông An Huy và Hà nam và những nơi khác.
Tại Việt Nam, thực vật này được tìm thấy ở những nơi đất cát hoang vùng Phan rang, Bình thuận.
Theo Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam, có tên Dây Bạt bát hay Qua lâu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo, thân thảo sống lâu năm, dài từ 3 đến 10 m, Những thân dầy rất phân nhánh, có rãnh, thân và cuống lá có bì khẩu trắng, và có lông, có những vòi cuống từ 3 đến 5 nhánh.
Củ rễ hình trụ, nạt thịt, giàu tinh bột.
, mọc cách, phiến lá rộng, dầy, dai, mặt trên hơi nhám, có như sáp kích thước từ 5 đến 14 cm dài với từ 3 đến 5 thùy sâu lượn theo những vết nứt, và có chiều dài và rộng bằng nhau khoảng 5-20 cm.
Lá có phẩm chất thấp, viền chung quanh gần như tròn hoặc gần như hình trái tim ở đáy lá.
Mặt trên lá màu xanh lá cây đậm, thô mặt lưng mà xanh, dọc theo 2 bên có những gân lá dài những gân lá hình bàn tay 5, những gân phụ kết thành như mạng lưới.
Cuống lá dài 3 đến 10 cm với những rãnh sọc theo chiều dọc và có lông.
Tua cuống có từ 3 đến 5 nhánh khác nhau có lông.
Phát hoa, chùm, đơn phái biệt chu dioïque, hoa đực và hoa cái ở trên 2 gốc khác nhau.
Chùm hoa đực đơn độc hoặc chỉ một hoa hoặc một cụm hoa trong những nhánh bên trên đơn độc quá nhiều những nhánh hoa dài khoảng 10 đến 20 cm với những đường gờ chạy dọc và những rãnh, có lông, bên trên mang từ 5 đến 8 hoa, cuống hoa khoảng 3 mm dài, với duy nhất cuống thân hoa dài khoảng 15 cm dài, lá bắc hình bầu dục, từ 1,5 – 2,5 (-3) cm dài, rộng khoảng từ 1 đến 2 cm. Phần bên trên với những răng thô, có lông, gồm những : 
hoa đực mọc ở 1/3 bên trên với những hoa rộng 7 cm, đài hoa có thùy, trắng, cánh hoa cao 2,5 cm,
- tiểu nhụy 3, bao phần hội tụ nhưng không dính với nhau, khoảng 2 mm, đường kính khoảng 4 mm, chỉ rời, thô to.
hoa cái cô độc, 1 hoa với cuống hoa dài 7,5 cm có lông,
- đài hoa ồng hình trụ, dài 2-4cm, đường kính mở rộng ở đỉnh khoảng 10 mm, đường kính bên dưới khoảng 5mm, có lông, thùy hình mũi dáo, dài từ 10-15cm, rộng 3-5mm, bìa nguyên.
- vành hoa trắng, thùy bầu dục, dài khoảng 20 mm, rộng 18 mm, với đỉnh ngọn màu xanh lá cây, đường kính khoảng 4 mm, bìa vành có những sợi màu xanh lá cây trắng dài và có lông.
- noãn sào hình bầu dục dài 2 cm, vòi nhụy dài 2 cm, nuốm 3.
Trái, phì quả, tròn hình cầu, to dài 9-10 cm, màu vàng cam với nạt thịt của trái màu cam.
Hột, tròn dẹp, rộng 7 -12 mm rộng và 11 đến 16 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Trái được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những hợp chất hóa học chimiques chánh là :
- saponine triterpénoïde,
- những acides hữu cơ acides organiques,
- những muối sels,
- chất résines,
- những đường sucres,
- và những sắc tố pigments.
▪ Những hạt chứa :
- dầu béo huile grasse,
- saponine,
- và còn nữa.
Da của trái Trichosanthes, cho một loạt acides aminés và alcaloïdes.
và Cây chứa một chất lectine trichosanthin độc hại toxique chống VHI anti-VIH của loại I bất hoạt hóa inactivant-ribosome.
▪ Hợp chất nghiên cứu nhiều nhất của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là chất đạm protéine :
- trichosanthine.
Hai (2) trichosanthines đã được xác định :
- α của Trichosanthes kirilowii,
- và β của Trichosanthes cucumeroides.
Một hình thức tinh khiết cao của trichosanthine đã được nghiên cứu là :
- GLQ-223.
▪ Chất đạm protéine thứ nữa là :
- trichokirine,
đã được phân lập và thấy có một hoạt động :
- bất hoạt hóa inactivation của những ribosomes.
▪ Một nghiên cứu sau này báo cáo rằng một chất ức chế :
- trypsine peptidique
đã được phân lập từ những rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii có thể chất ức chế nhỏ nhất của chất đạm protéine tự nhiên.
▪ Một chất đạm protéine gây sẩy thai abortive,
- karasurine,
đã được phân lập từ củ rễ tubercules racines tươi của Cây.
Nó đã tìm thấy để giải thích thể đa hình polymorphisme của những chất đạm protéines tách biệt bởi sắc ký trao đổi ion chromatographie d'échange d'ions.
▪ Ba (3) nghiên cứu ở Nhật Bản japonaises báo cáo cấu trúc và những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của 5 stérols khử hydro H hydroxylés từ hạt của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.
● Thành phần hoạt động :
▪ Những gì liên quan đến sự tiêu thụ bằng đường miệng, những thành phhần hoạt động trong tráirễ là những alcools de saponine triterpéniques (stérols), hiện diện hợp lý khoảng 1%.
▪ Những stérols chiếm ưu thế là :
- camposterol,
- sitostérol,
- và stigmastérol,
nó cũng là của những thành phhần của Nhân Sâm ginseng ( những saponines glycosides của Nhân sâm ginseng cũng có liên quan đến những hợp chất này ).
▪ Những stérols có thể có một hoạt động :
- làm mỏng loãng đi của những chất nhầy mucosités (mucolytique),
- và một số nhất định hành động chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những thành viên khác của họ Curcubitaceae, như  là :
- gynostemma (jiaogulan),
cũng chứa những thành phần hợp chất của saponine của loại Nhân sâm ginseng.
▪ Tinh bột trong rễ giống Cây Trichosanthes, bao gồm khoảng 25% của trọng lượng khô, có thể góp phần vào hành động của chữa trị :
- cổ họng khô gorge sèche,
bởi vì nó cung cấp một chất nhầy mucilagineuse.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những nghiên cứu gần đây đã phân lập được 1 chất đạm gọi tên là «trichosanthine» trong những rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii, hiện đang làm một đề tài thử nghiệm như một phương thuốc có thể chống lại :
- bệnh sida.
- bệnh da peau,
- làm lành được những thương tích vulnéraire.
▪ Những thân Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuges.
Trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii est :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- chống nấm antifongique,
- lọc máu dépuratif,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những nhiễm trùng phổi infections pulmonaires với những đờm màu vàng crachats jaunes và đậm đặc épais,
- những đau nhức  ở ngực douleurs thoraciques,
- những cảm giác nghẹt thở trong ngực étouffement dans la poitrine,
- táo bón constipation,
- và những phân khô selles sèches.
▪ Nó có một hành động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Escherichia coli, Bacillus dysenteriae, Salmonella typhi B, Salmonella paratyphi B, Pseudomonas, Vibrio cholerae, V. Proteus, v..v....
▪  Vỏ của trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được sử dụng để chữa trị một số nhất định của những bệnh, bao gồm :
- ung thư cancer,
- bệnh vàng da jaunisse,
-  giữ nhau thai rétention placentaire,
- những nhiễm trùng phế quản infections bronchiques với những chất nhầy đậm đặc mucosités épaisses,
- và đau cổ họng maux de gorge.
Hạt của trái Cây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là :
- chống ho antitussive,
- chất làm mềm émolliente,
- và long đờm expectorante.
Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là :
- kháng sinh antibiotique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- nhuận trường laxatif,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- chất bài tiết nước bọt sialagogue,
- và là thuốc bổ tử cung tonique utérin.
● Lợi ích của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii :
Trái nguyên Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii có thể được sử dụng với những mục đích y học.
Nói chung, nó được gọi theo tiếng Tàu là Quan Gua Lou hoặc Gua Lou Shi, là rất tốt để :
- dưởng ẩm humidifier những phổi poumons để loại bỏ những chất nhầy (đờm) mucosités,
- và kích hoạt khí qi để làm giảm cảm giác nghẹt thở étouffement trong ngực poitrine.
Da của trái, hoặc gọi là Gua Lou Pi, có thể :
- làm thanh nhiệt ( rõ nhiệt ) chaleur,
- và loại bỏ những chất nhầy mucosités.
▪ Những hạt của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii, hoặc Gua Lou Ren, có thể :
- bôi trơn đường ruột lubrifier les intestins.
▪ và rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii, hoặc Tian Hua Fen, có thể giúp :
- sản xuất nước bọt salive,
- và làm giải khát désaltérer,
- làm khô ẩm humidifier la sécheresse,
- và giảm ngọn lửa ( khả năng ) gây bệnh feu pathogène.
và tính dược của nó đã nói lên tất cả những điều đó.
● Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques modernes của Dây Bạt bát Trichosanthes
▪ Tổng số chất saponine và những acides aminés chứa trong da của trái có một hiệu quả :
- long đờm expectorant;
▪ Thuốc tiêm của nó có một hiệu quả :
- làm giãn dilatation động mạch vành  artère coronaire trên tim loài bọ cobaye bị cô lập;
▪ Thuốc tiêm của nó cho thấy một hiệu quả bảo vệ rõ ràng trên tuyến yên sau hypophyse postérieure gây ra bệnh thiếu máu cơ tim cấp tính ischémie myocardique aiguë ở chuột ;
▪ Thuốc tiêm cũng có một hiệu quả :
- hạ mở máu hypolipidémiant;
▪ Nó ức chế những vi khuẩn :
- staphylococcus aureus,
- streptococcus pneumoniae,
- pseudomonas aeruginosa,
- hemolytic streptococcus,
- và haemophilus influenzae;
▪ Những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii có thể là nguyên nhân của :
- tiêu chảy diarrhée.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử trong quá trình sử dụng thuốc trong y học truyền thống Tàu .
Theo Nhà nghiên cứu Subhuti Dharmananda, Ph.D., Giám đốc Viện nghiên cứu y học truyền thống, Portland, Oregon
Trichosanthes (tên gualou) dùng để chỉ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.( xem hình ).
▪ Bộ phận của Cây được xem như quan trọng như nguồn gốc của một thuốc như là :
-Trái (gualou, được đặc tên như một nguyên trái Cây ),
hoặc dùng nguyên trái (quangualou, quan = nguyên ) hoặc chia thành 2 thành phần :
- vỏ trái cây ngoại quả bì péricarpe (gualoupi, pi = vỏ peel) ,
- và hạt (gualouren, ren = hạt ).
Ngoài ra, rễ của giống Cây Trichosanthes (Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii) cũng được cho vào trong sử dụng thuốc, nó gọi là gualougen, gen = rễ ) hoặc tianhuafen (bột của hoa trên trời fleurs céleste, rễ có một phẩm chất bột qualité poudreuse).
Ngày nay, rễ được sử dụng thường xuyên hơn trái để cho nhiều ứng dụng lúc ban đầu.
Cây Ban bát Trichosanthes kirilowii thuộc họ Cucurbitaceae : Trái của Trichosanthes kirilowii có dạng một bầu để đựng rượu calebasse tương đối hình cầu sphérique (gua = trái bầu gourde).
Tên thông thường cho giống Trichosanthes bằng tiếng Anh là :
- Chinese cucumber concombre chinois,
- và snake-like gourds gourde de serpent ( dẫn từ hình dáng của một trái bầu dài giống như con rắn serpents của một số loài của giống Trichosanthes).
Trái của giống Trichosanthes (Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii) được mô tả tính chất  trong Shennong Bencao Jing :
Gualou đắng và hàn. Nó chủ yếu chữa trị :
- sự tiều tụy hốc hác émaciation,
- khát soif,
- sốt trên bình diện rộng ( toàn thân ) fièvre généralisée,
-  sung mãn trọn vẹn plénitude vexatoire,
- và đầy nhiệt huyết grande chaleur.
Nó bổ sung sự trống rỗng vacuité, êm dịu trung tâm calme le centre và sửa chữa hết hiệu lực répare l'expiration và những thiệt hại dégâts.
Tên khác của nó là dilou. Nó mọc trên những con sông và những thung lũng cũng như ở những bóng râm trên những ngọn núi.
Những sự sử dụng của những trái giống Trichosanthes (Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii) và những bộ phận của Cây, như là phản ảnh trong những công thức truyền thống được sử dụng rộng rãi, nó không phản ảnh trung thực như sự mô tả ban đầu này, mặc dù giống Trichosanthes (Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii) vẫn còn quan trọng trong chữa trị của những hội chứng của khát syndromes de soif và nhiệt chaleur.
Sự kết hợp của những chỉ định của :
- sự tiêu dùng không cần thiết gaspillage,
- và khát soif
là một tài liệu tham khảo cổ xưa đối với bệnh tiểu đường diabète, và chỉ định này dẫn đến những nghiên cứu về tiềm năng của nó chữa trị bệnh này.
Sự tiêu dùng không cần thiết gaspillage và khát soif cũng có thể được đề cập với bệnh lao tuberculose, là một trong những sự sử dụng mà những công thức chứa giống Trichosanthes đã có cho đến ngày nay.
Những ứng dụng chánh của giống Trichosanthes đã được chữa trị :
- đau ngực douleur thoracique,
- và những rối loạn của sự tích tụ của chất nhầy mucosités,
thường thì nơi đây có chất nhờn dính mucus collant.
Theo Oriental Materia Medica, vỏ của trái ngoại quả bì péricarpe của trái đặc biệt được sử dụng để làm giảm :
- sự trì trệ stagnation của sự tuần hoàn khí qi trong ngực,
▪ Hạt đặc biệt lợi ích như yếu tố làm ẩm humidifiant để chữa trị :
- táo bón khô constipation sèche,
Trái nguyên có những 2 đặc tính và có thể được sử dụng như một thay thế ở một trong hai.
Rễ, đã được mô tả chánh thức hơn 800 năm sau trái trong Tujing Bencao (1062 A.D.), mặc dù nó đã được đề cập trước đó ( khoảng 470 A.D.) trong Leigong Paozhi Lun ( thảo luận của sự chuẩn bị thảo dược bởi Leigong).
Người ta nói rằng rễ của giống Trichosanthes là ngọt dịu, hơi đắng nhẹ và hơi hàn lạnh, nó đặc biệt lợi ích để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những sưng ở da gonflements cutanés
( nó được nổi tiếng để làm giản sự hình thành mủ pus và do đó dùng để chữa trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh than anthrax,
- những nhọt boils và nhọt ung mủ abcès).
Thân và những của Cây cũng được sử dụng như một phương thuốc dân gian cho :
- những bệnh sốt maladies fiévreuses.
như nhân và thông qua bởi Shen Ruoxiang :
▪ Trái của giống Trichosanthes là ngọt dịu doux, bản chất của nó hàn froide, nó đi vào những  phổi poumons, dạ dày estomac và những kênh của ruột già gros intestin.
Sản phẩm này có khả năng :
- làm giảm ngực poitrine,
- và giải phóng màng ngăn hoành cách mạc libérer le diaphragme.
Nó làm :
- sạch nhiệt chaleur,
- và biến đổi những chất nhầy mucosités,
do đó chủ yếu chữa trị của những đau bệnh như là :
- ho nhiệt ở phổi toux chaleur pulmonaire,
 với :
- những chất nhầy đậm đặc mucosités épaisses và dính,
- đau lồng ngực áp bức douleurs thoraciques oppressantes,
- những loét ulcères pulmonaires mụn nước pustulants,
- và táo bón khô ruột constipation sèche intestinale.
Rễ của giống Trichosanthes là ngọt dịu douce, bản chất của nó hàn lạnh froide và nó đi vào trong những kênh phổi canaux pulmonaires và dạ dày gastriques.
Nó được sử dụng để :
- di tản nhiệt chaleur và khát soif,
- kích thích dạ dày timuler l'estomac,
- và sinh ra những chất lỏng fluides.
- những mô hình liên quan đến sự thiếu hụt âm yin,
- và một tổn thương chất lỏng lésion liquidienne,
- những bệnh do hậu quả một nhiệt thiếu âm yin,
- vết thương loét mụn mủ plaies pustuleuses của lửa độc poison du feu,
- và sự tiêu dùng không cần thiết trung bình gaspillage moyen bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Ảnh hưởng của sự rang lên trên những thành phần chất dễ bay hơi của những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii .
Những hạt rang lên của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii có một hương vị đậm đà hơn những hạt thô và thường được sử dụng như một thực phẩm và trong những chuẩn bị của nhiều công thức của thuốc.
Những thành phần dễ bay hơi volatils của những hạt thô và rang lên của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii đã được tách ra bởi sự chưn cất và trích xuất đồng thời và phân tích bởi sắc ký khí khối lượng quang phổ chromatographie en phase gazeuse-spectrométrie de masse trên 2 cột của sắc ký khí chromatographie gazeuse mao dẫn phân cực khác nhau capillaire de polarités différentes (DB-WAX và HP-1).
Tổng số, 40 hợp chất dễ bay hơi volatils đã được xác định trong những hạt thô :
- pentanal,
- 2-pentanol,
- styrène,
- (Z) -2-hepténal,
- (+) – calarène,
- và α-muurolène
là những hợp chất chiếm ưu thế.
40 hợp chất dễ bay hơi volatils cũng đã được xác định trong những hạt đã rang, với :
- 3-méthylbutanal,
- éthanol,
- 2-butanol,
- 2,3-butanediol,
- (E, E) -2,4-nonadiénal,
- và 2-isopropyl-5-méthyl-9-méthylène-bicyclo [4.4.0] dec-1-ène
là những hợp chất phong phú nhất.
Một tổng số của 15 hợp chất, chủ yếu của những aldéhydes, đều được phổ biến trong những 2 loại hạt.
Việc rang những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii dẫn đến một sự giảm đáng kể của những mức độ sesquiterpènesaldéhydes aliphatiques với chuổi công thức ngắn.
Tuy nhiên, ở nồng độ cao của :
- 3-méthylbutanal,
- éthanol,
- 2-butanol,
- và alkyl pyrazines
đã được phát sinh, điều này trách nhiệm của một hương vị độc đáo của những hạt được rang.
Những kết quả nghiên cứu có thể là lợi ích để tối ưu hóa quá trình rang và chế biến tinh dầu của những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.
● Gây ra sẩy thai Abortif :
▪ Những trích xuất của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được biết từ nhiều thế kỷ cho sức mạnh của yếu tố phá thai abortifs của nó.
Chất trichosanthine ức chế hoạt động của những ribosomes và sao chép nhân rộng tế bào cellulaire.
Trichosanthine bất hoạt những ribosomes bằng cách cắt những cầu nối glycosidique N-C của acide adénylique ở vị trí 4324 của 28S ARNr theo cách thủy phân hydrolytique.
Một báo cáo thảo luận quan trọng của chất lysinearginine đối với hoạt động của chất trichosanthine.
Một chất đạm protéine khác bất hoạt những ribosomes, :
- β-kirilowine,
gần đây đã được phân lập của những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii và thể hiện một hoạt động mạnh phá thai abortive.
Những nghiên cứu trên chất đạm khác của phá thai abortive và chống ung bướu khối u antitumorale, là :
- karasurine,
báo báo sự cảm ứng của sẩy thai avortements ở giữa kỳ miterm ở những chuột mang thai.
Những chất đạm protéine khác hiện trong Cây cũng có những báo cáo để giải thích của những hiệu quả phá thai abortifs tương tự.
▪ Trichosanthine đã được sử dụng để làm gián đoạn những mang thai grossesses ngoài tử cung extra-utérines thay vì quản lý thông qua phẩu thuật noãn quản salpingectomie ( thuật cắt vòi Fallope ).
Thuốc thảo dược này cũng có hiệu quả để gây ra một sẩy thai avortement ở tam cá nguyệt đầu tiên khi được tiêm bởi đường cơ bắp intramusculaire hoặc thêm nước ối extra-amniotique.
● Chống ung bướu khối u Antitumor :
▪ Chất trichosanthine giết chết một cách chọn lọc những tế bào choriocarcinome ( khối u ác tính của tử cung uterus bắt nguồn từ những tế bào của màng ngoài cùng bao chung quanh mõt phôi ) và cũng cho thấy một đặc tính như là một yếu tố chống ung thư gan anti-hépatome.
Chất trichosanthine là một chất đạm protéine ức chế tính miễn nhiễm mạnh immunosuppressive được ghi nhận có thể ảnh hưởng đến những quá trình khác nhau qua trung gian tế bào cellulaire.  
Những thành phần khác của Cây :
- karonidiol,
- và acide bryonolique,
đã được đánh giá cho hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Trichosanthine có hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale và được sử dụng để chữa trị :
- những nốt ruồi có khuynh hướng lan rộng taupes invasives.
● Chống HIV Anti-VIH :
▪ Những nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào về động vật liên quan đến sự sử dụng Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii như một tác nhân chống HIV anti-VIH.
Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii đã trở nên phổ biến, bởi vì chất trichosanthine có thể có hiệu quả trong việc quản lý chữa trị của những bệnh nhiễm trùng do mắc phải hội chứng syndrome suy giảm tính miễn nhiễm immunodéficience (AIDS).
▪ Một báo cáo của McGrath, và al, mô tả khả năng của GLQ-223 trong việc ngăn chận sự nhân giống sao chép của VIH trong những tế bào bạch cầu T lymphocytes T bị nhiễm và giết chết những đại thực bào macrophages bị nhiễm bởi VIH.
Trong ống nghiệm in vitro, hợp chất này dường như giết chết một cách có chọn lọc những tế bào bị nhiễm cellules infectées mà không làm tổn thương những tế không bị nhiễm cellules non infectées.
Chất trichosanthine cũng dường như ngăn chận những siêu vi khuẩn virus VIH tái tạo sao chép trong những tế bào T-4 cellules T-4 ( những tế bào miễn nhiễm immunitaires bị giết chế bởi virus).
Khi những mẫu máu tươi, rút ra từ những bệnh nhân nhiễm bệnh bởi VIH đã được chữa trị với 1 lần duy nhất của 3 giờ với GLQ-223, sự sao chép nhân giống của siêu vi khuẩn VIH đã bị ngăn chận trong ít nhất 5 ngày trong những tế bào bạch huyết đơn nhân monocytes và những đại thực bào macrophages được cấy nuôi sau đó.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng cliniques trên người đã được đưa ra ở États-Unis để xác định tiềm năng của thuốc ở người.
Một báo cáo đã nghiên cứu hoạt động chống anti-VIH của thành phần trichosanthine được tinh chế từ củ rễ tubercules của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.
Một chất đạm protéine («TAP 29»), riêng biệt với chất trichosanthine, có thể cung cấp một loạt liều dùng an toàn hơn so với chất trichosanthine trong chữa trị bệnh SIDA.
Cả hai chất đạm protéines thể hiện một hoạt động chống HIV anti-VIH tương tự.
● Sử dụng khác :
Hiệu quả miễn nhiễm khác immunologiques khác của chất trichosanthine bao gồm :
-  sự khởi đầu của đường kích hoạt bổ sung thay thế ở chuột.
-  khả năng sống còn viabilité của những tế bào miễn nhiễm immunocytes người,
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào bạch huyết lymphocytes,
và tính gây độc tế bào cytotoxicité cho :
- những dòng tế bào ung thư hệ thống bạch huyết cellulaires de lymphome,
- và bệnh bạch cầu leucémie;
và hiệu quả chất ức chế trên sự cảm ứng của IL-8 trong những đại thực bào macrophages của chuột kích hoạt bởi thành phần lipopolysaccharide.
Những hiệu quả khác của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii ở những động vật bao gồm :
- ức chế tình trạng viêm inflammation,
- loét ulcération,
- và hạ đường máu hypoglycémie.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chất độc học toxicologie :
Những trích xuất Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là cực kỳ độc hại toxiques, trong đặc biệt nếu nó được quản lý :
- tiêm bởi đường tiêm voie parentérale
( bao gồm những phương cách như tiêm vào tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm vào da ....).
▪ Những nghiên cứu bán cấp tính subaiguës LD-50 trên những chuột đã dẫn đến tử vong trong 10 ngày.
DL-50 của trích xuất rễ được được làm khô đông lạnh lyophilisé ( làm khô thành bột dưới nhiệt độ lạnh có thể đến -200°C của azote lỏng phối hợp với chân không ) quản lý dùng bởi đường tiêm vào tĩnh mạch voie intraveineuse là 2,26 mg / chuột.
Tinh thể trichosanthine có một DL-50 là 0,236 mg / chuột.
▪ FDA đã nhận được một báo cáo của một bệnh nhân đã tử vong sau khi tiêm trichosanthine.
▪ Những hỗn hợp chất đạm protéine thô thực vật và lectines có thể là nguyên nhân của những thiệt hại cho những tế bào máu cellules sanguines.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng cliniquesHoa KÉtats-Unis giới hạn của sự sử dụng của thành phần trichosanthine có độ tinh khiết cao.
▪ Những hiệu quả sẩy thai abortifs đã được ghi chép đầy đủ.
▪ Những hiệu quả gây ra quái thai tératogènes thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro đã được đánh giá ở chuột, dẫn đến những bất thường về thể chất anomalies physiques.
● Độc tính toxicité và phản ứng phụ :
Không có cảnh báo nào trong hầu hết những tài liệu của Tàu về việc sử dụng giống Cây Trichosanthes.
▪ Trong Materia Medica chinoise minh họa, nói rằng rễ của giống Trichosanthes là chống chỉ định :
- « rỗng lạnh vacuité froide của lá lách-dạ dày với tiêu chảy diarrhée ».
Chống chỉ định này dường như là phản ảnh trực tiếp của tính chất hàn của những giống Trichosanthes.
▪ Trong Materia Medica Tàu : « Hóa học Chimie, Dược học Pharmacologie, và Ứng dụng », người ta đã đề cập đến sự sử dụng của :
- 9 grammes mỗi ngày của Rễ giống Cây Trichosanthes trong thời gian 1 tháng có nguyên nhân gây ra buồn nôn nhẹ légères nausées và tiêu chảy diarrhée ở vài bệnh nhân.
▪ Tuy nhiên không có chất kích thích dạ dày gastrique-irritante đã được kích thích trong rễ.
( những saponines được biết là nguyên nhân gây ra một kích ứng dạ dày irritation gastrique vnới những liều quá cao, nhưng những liều 90 mg có thể hiện diện trong trà thé có lẽ không đầy đủ để giải thích cho những phản ứng này ).
▪ Nó cũng được báo cáo rằng quá liều của hạt có thể gây ra :
- một khó chịu dạ dày gastrique,
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng douleurs abdominales,
- và tiêu chảy diarrhée;
điều này có lẽ là do hàm lượng cao của dầu, bởi vì bột hạt khử chất béo dégraissée sản xuất ra những phản ứng nhẹ hơn nhiều.
Trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là chống chỉ định trong :
- « lá lách-dạ dày rate-estomac lạnh với tiêu chảy diarrhée,
- và trong đờm lạnh flegme froid,
- hoặc đờm ẩm flegme humide »
( trái được chỉ định để chữa trị đờm nóng flegme chaud, đây là khô )
▪ Trích xuất của trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được sử dụng trong Tàu dưới dạng viên và dạng tiêm cho :
- đau thắt ngực angine de poitrine.
▪ Những phản ứng phụ được ghi nhận chỉ với dưới dạng tiêm injectable, nhưng rất hiếm :
- 1,7% của những trường hợp sử lý bởi đường tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse, nhưng không có trường hợp nào với tiêm vào trong bắp cơ intramusculaire.
- Một DL50 cho vỏ của Cây trichosanthes là trên 300 g / kg bởi tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale (màng bụng) hoặc sử lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse ở chuột.
▪ Như đã chỉ ra ở bên trên, tiêm chất trichosanthine có tiềm năng nguy hiểm và phải được sử dụng trong môi trường hiện đại nơi đây có những thay thế được hiện có.
▪ Thành phần trichosanthine tiêm vào trong tĩnh mạch intravasculaire IV có thể gây ra :
- sốt fièvre,
- những đau đầu maux de tête,
- đau nhức khớp xương arthralgies,
- những nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
- hoặc một sóc phản vệ choc anaphylactique;
sự sử dụng lập đi lập lại có thể sản xuất ra những rối loạn thần kinh neurologiques.
▪ Những tài liệu báo cáo trên độc tính toxicité của những Cây trichosanthes như Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii ở người dựa trên sự sử dụng rộng rãi dưới hình thức tiêm trong Tàu hơn là sử dụng dưới hình thức uống dược thảo hoặc thậm chí tiêm với cả những trích xuất.
Do đó, nó  cần phải thận trọng khi diễn dịch những báo cáo của độc tính toxicité.
▪ Mặc dù những hướng dẫn khác nhau của Tàu trong Materia Medica không thấy có nói chống chỉ định nào với sự sử dụng của giống Trichosanthes trong thời gian mang thai grossesse, nó có vẻ như rễ Cây giống Trichosanthes phải được sử dụng với tất cả thận trọng, bởi vì những liều cao có thể có một hiệu quả sẩy thai abortif;
Trái, vỏ của trái ngoại quả bì péricarpe và những hạt chưa bao giờ được đề xuất để cho ra một hiệu quả liên quan với việc mang thai grossesse.
▪ Những số lượng nhỏ của rễ của giống Trichosanthes thường được sử dụng trong những viên nang và những dạng chuẩn bị khác, trong đặc biệt để chữa trị :
- khô miệng sécheresse de la bouche,
- chất nhờn dính mucus collant,
- và tức  ở ngực oppression thoracique,
nó không phải liên quan ngay lập tức, nhưng ở những liều cao, nó được sử dụng trong một số chữa trị của :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Phải tránh trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Trong khi chất trichosanthine một phần lớn bị phá hủy sau khi tiêu thụ ăn uống vào, những thành phần khác có thể có một số nhất định tiềm năng :
- sẩy thai abortif .
● Phản ứng phụ và chống chỉ định :
▪ Sự sử dụng Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là chống chỉ định ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
Không dùng Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii trong thời gian mang thai grossesse, bởi vì điều này có thể dẫn đến :
- sẩy thai fausse couche.
Và trong y học truyền thống Tàu nghĩ rằng thảo mộc này là dịu ngọt, hàn, có thể trơn trợt trong tự nhiên, nó không nên sử dụng trong những trường hợp phân lỏng gây ra bởi :
- thiếu hụt lá lách carence en rate,
- hội chứng syndrome của đờm lạnh froid-gllegme,
- và hội chứng syndrome của ẩm-đờm humidité-phlegme.
Hơn nữa, nó không phù hợp với những thảo dược Aconitum.
● Phản ứng bất lợi réactions indésirables :
▪ Những bệnh nhân được tiêm chất trichosanthine để phá thai avortement thường phát triển nhạy cảm mạnh với hợp chất này.
▪ Nguy cơ rủi ro của phản ứng quá mẫn anaphylactique thứ cấp secondaire chỉ 1 lần tiếp xúc với chất trichosanthine có thể kéo dài hơn một thập niên décennie.
Những phản ứng nghiêm trọng khác được sản xuất bởi chất trichosanthine bao gồm :
- phù nề phổi œdème pulmonaire và não bộ cérébral,
- xuất huyết não hémorragie cérébrale,
- và những tổn thương cơ tim lésions myocardiques.
Một báo cáo đã được mô tả ở 6 bệnh nhân bệnh SIDA đã mua trích xuất của rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii .
Sau khi quản lý bởi đường tiêm parentérale, những bệnh nhân đã phát động :
- những cơn co giật convulsions,
- và sốt fièvre
và đã nhập viện hospitalisés.
▪ Một nghiên cứu khác đã bổ sung, một sự gia tăng tĩ lệ của :
- chứng bế tắc nang trứng atrésie folliculaire,
- những thay đổi của sự rụng trứng ovulation,
- và giảm những mức độ kích thích tố nội tiết hormones
ở những chuột được tiêm chất trichosanthine.
Ứng dụng :
● Ưng dụng y học :
Rễ tươi Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii đã được ghi nhận trong nhiều thế kỷ như :
- thuốc làm sẩy thai abortif,
dùng một miếng bọt biển sốp éponge ngâm vào trong nước ép jus của Rễ tươi đặt vào trong âm đạo vagin và gây ra một sẩy thai avortement trong tam cá nguyệt thứ hai deuxième trimestre của thai kỳ grossesse.
Trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii theo truyền thống được chuẩn bị như một canh mùa đông soupe d'hiver để :
- tránh những cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii cho uống vào bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và ho khan toux sèche,
và để :
- giúp cho giai đoạn thứ 2 của chuyển bụng đẻ deuxième stade du travail.
Rễhạt, được nghiền nát thành bột và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư vú cancer mammaire.
▪ Những trích xuất của rễ cực kỳ độc hại toxiques. Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse có thể gây ra :
- phù nề phổi œdème pulmonaire,
- phù nề não œdème cérébral,
- xuất huyết não hémorragie cérébrale,
- và những tổn thương cơ tim lésions myocardiques.
Những co giật động kinh convulsions và sốt fièvre ở những bệnh nhân VIH với đường tiêm vào trong cơ hoặc tĩnh mạch.
Tự uống thuốc của rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii không được đề nghị
● Liều lượng :
Rễ của giống Trichosanthes, những trái, những hạt và vỏ của trái ngoại quả bì péricarpe thường đvược sử dụng quản lý trong liều từ 9-15 grammes trong nước nấu sắc décoction ( hoặc tương đương của nước nấu sắc décoction khô );
Hạt, của giống Trichosanthes đôi khi được sử dụng với những liều cao hơn, đến 20 grammes, trong chữa trị :
- táo bón constipation ( dầu bôi trơn lubrifie những ruột intestins).
▪ Khi bột được chế biến thành những viên nang, được tiêu dùng với 1 liều từ 2 đến 3 grammes mỗi ngày.
▪ Trichosanthine được quản lý tiêm hoặc tiêm vào trong tĩnh mạch intravasculaire IV một hoặc 2 lần để gây ra :
- sẩy thai avortement,
và dùng uống nhiểu lần để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- hoặc nhiễm trùng bởi siêu vi trùng VIH;
▪ Để truyền vào trong tĩnh mạch perfusion intraveineuse, 10 mg được treo lơ lửng vào trong 500 ml của dung dịch muối bình thường solution saline normale trong 1 liều / ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trái non Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được ngâm.
Nạt của những trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii già hơn được tiêu dùng ăn.
▪ Những trái chín trưởng thành Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii đo được khoảng 10 cm.
và những chồi non- được nấu chín và được sử dụng như rau xanh légume.
▪ Tinh bột ăn được, thu hoạch từ những rễ.
Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được thu hoạch vào mùa thu, cắt thành miếng dầy, ngâm vào trong nước 4 đến 5 ngày, thay nước mỗi ngày cho đến khi rễ tan rã và có thể nghiền thành bột nhuyễn.
Nó sau đó được nấu chín bằng hơi nước trong những bánh hoặc sử dụng dùng làm những bánh bao.
▪ Dầu ăn được, thu từ những hạt Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: