Chinese Cucumber
Bạt bát – Qua lâu
Trichosanthes kirilowii - Maxim.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp
đồng nghĩa
- Trichosanthes obtusiloba C.Y. Wu
Đây là một thực vật thường được sử
dụng trong những nhà dược thảo tàu ( nhà thuốc tàu ), nơi đây nó được xem như
một trong 50 dược thảo căn bản.
Tên tiếng tàu chủ yếu đề cập đến trái khô Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii Maxim. hoặc đôi khi Trichosanthes rosthornii Harms trong họ Cucurbitaceae.
Trên
phương diện y học, trái với thân của
nó được thu hoạch vào mùa thu khi trái trưởng thành chín. và sau đó đặt nó vào
trong bóng mát để sấy khô.
Và nó
có nhiều tên thông thường khác nhau, như :
- trái Trichosanthes,
- fructus Trichosanthis,
- snakegourd fruit,
- snakegourd seed,
- dưa tàu concombre chinois,
và nhiều
tên khác .....
Những
môi trường sống chánh của nó trong tình trạng tự nhiên hoang dại bao gồm :
- những
bụi trên những sườn đồi, những bìa rừng và những thung lủng ẩm ướt, trong những
khu rừng mở, đồng cỏ và ruộng đồng bên cạnh những làng mạc, ở những độ cao từ 200 đến 1800 m so với mực nước
biển.
Hiện
nay, hầu hết trong số đó được trồng canh tác, chủ yếu được sản xuất tại Sơn
Đông An Huy và Hà nam và những nơi khác.
Tại
Việt Nam, thực vật này được tìm thấy ở những nơi đất cát hoang vùng Phan rang, Bình
thuận.
Theo
Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam, có tên Dây Bạt bát hay Qua lâu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo, thân thảo sống lâu năm,
dài từ 3 đến 10 m, Những thân dầy rất phân nhánh, có rãnh, thân và cuống lá có
bì khẩu trắng, và có lông, có những vòi cuống từ 3 đến 5 nhánh.
Củ rễ hình trụ, nạt thịt, giàu tinh
bột.
Lá, mọc cách, phiến lá rộng,
dầy, dai, mặt trên hơi nhám, có như sáp kích thước từ 5 đến 14 cm dài với từ 3
đến 5 thùy sâu lượn theo những vết nứt, và có chiều dài và rộng bằng nhau
khoảng 5-20 cm.
Lá có phẩm chất thấp, viền chung
quanh gần như tròn hoặc gần như hình trái tim ở đáy lá.
Mặt trên lá màu xanh lá cây đậm,
thô mặt lưng mà xanh, dọc theo 2 bên có những gân lá dài những gân lá hình bàn
tay 5, những gân phụ kết thành như mạng lưới.
Cuống lá dài 3 đến 10 cm với những
rãnh sọc theo chiều dọc và có lông.
Tua cuống có từ 3 đến 5 nhánh khác
nhau có lông.
Phát hoa, chùm, đơn phái biệt
chu dioïque, hoa đực và hoa cái ở
trên 2 gốc khác nhau.
Chùm hoa đực đơn độc hoặc chỉ một
hoa hoặc một cụm hoa trong những nhánh bên trên đơn độc quá nhiều những nhánh
hoa dài khoảng 10 đến 20 cm với những đường gờ chạy dọc và những rãnh, có lông,
bên trên mang từ 5 đến 8 hoa, cuống hoa khoảng 3 mm dài, với duy nhất cuống thân
hoa dài khoảng 15 cm dài, lá bắc hình bầu dục, từ 1,5 – 2,5 (-3) cm dài, rộng
khoảng từ 1 đến 2 cm. Phần bên trên với những răng thô, có lông, gồm những :
▪ hoa đực mọc ở 1/3 bên trên với những hoa rộng 7 cm, đài hoa có thùy,
trắng, cánh hoa cao 2,5 cm,
- tiểu nhụy 3, bao phần hội tụ
nhưng không dính với nhau, khoảng 2 mm, đường kính khoảng 4 mm, chỉ rời, thô
to.
▪ hoa cái cô độc, 1 hoa với cuống hoa dài 7,5 cm có lông,
- đài hoa ồng hình trụ, dài 2-4cm, đường
kính mở rộng ở đỉnh khoảng 10 mm, đường kính bên dưới khoảng 5mm, có lông, thùy
hình mũi dáo, dài từ 10-15cm, rộng 3-5mm, bìa nguyên.
- vành hoa trắng, thùy bầu dục, dài
khoảng 20 mm, rộng 18 mm, với đỉnh ngọn màu xanh lá cây, đường kính khoảng 4
mm, bìa vành có những sợi màu xanh lá cây trắng dài và có lông.
- noãn sào hình bầu dục dài 2 cm,
vòi nhụy dài 2 cm, nuốm 3.
Trái, phì quả, tròn hình cầu,
to dài 9-10 cm, màu vàng cam với nạt thịt của trái màu cam.
Hột, tròn dẹp, rộng 7 -12 mm
rộng và 11 đến 16 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
▪ Trái được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử
dụng về sau.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng
về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những hợp chất hóa học chimiques chánh là :
- saponine triterpénoïde,
- những acides hữu cơ acides
organiques,
- những muối sels,
- chất résines,
- những đường sucres,
- và những sắc tố pigments.
▪ Những
hạt chứa :
- dầu béo huile
grasse,
- saponine,
- và còn nữa.
▪ Da của trái Trichosanthes, cho một loạt
acides aminés và alcaloïdes.
và Cây
chứa một chất lectine trichosanthin độc hại toxique
chống VHI anti-VIH của loại I bất
hoạt hóa inactivant-ribosome.
▪ Hợp
chất nghiên cứu nhiều nhất của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là chất đạm protéine :
- trichosanthine.
Hai (2)
trichosanthines đã được xác định :
- α của Trichosanthes kirilowii,
- và β của Trichosanthes cucumeroides.
Một
hình thức tinh khiết cao của trichosanthine
đã được nghiên cứu là :
- GLQ-223.
▪ Chất
đạm protéine thứ nữa là :
- trichokirine,
đã được
phân lập và thấy có một hoạt động :
- bất hoạt hóa inactivation
của những ribosomes.
▪ Một
nghiên cứu sau này báo cáo rằng một chất ức chế :
- trypsine peptidique
đã được
phân lập từ những rễ Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii có thể chất ức chế nhỏ nhất của chất đạm protéine tự nhiên.
▪ Một
chất đạm protéine gây sẩy thai abortive,
- karasurine,
đã được
phân lập từ củ rễ tubercules racines tươi của Cây.
Nó đã
tìm thấy để giải thích thể đa hình polymorphisme
của những chất đạm protéines tách
biệt bởi sắc ký trao đổi ion chromatographie
d'échange d'ions.
▪ Ba
(3) nghiên cứu ở Nhật Bản japonaises báo cáo cấu trúc và những hiệu quả chống
viêm anti-inflammatoires của 5 stérols
khử hydro H hydroxylés từ hạt của Dây
Bạt bát Trichosanthes kirilowii.
● Thành phần hoạt động :
▪ Những
gì liên quan đến sự tiêu thụ bằng đường miệng, những thành phhần hoạt động
trong trái và rễ là những alcools de saponine
triterpéniques (stérols), hiện diện hợp lý khoảng 1%.
▪ Những
stérols chiếm ưu thế là :
- camposterol,
- sitostérol,
- và stigmastérol,
nó cũng
là của những thành phhần của Nhân Sâm ginseng
( những saponines glycosides của Nhân sâm ginseng cũng có liên quan đến những
hợp chất này ).
▪ Những
stérols có thể có một hoạt động :
- làm mỏng loãng đi
của những chất nhầy mucosités (mucolytique),
- và một số nhất định hành động chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
thành viên khác của họ Curcubitaceae, như
là :
- gynostemma (jiaogulan),
cũng
chứa những thành phần hợp chất của saponine
của loại Nhân sâm ginseng.
▪ Tinh
bột trong rễ giống Cây Trichosanthes,
bao gồm khoảng 25% của trọng lượng khô, có thể góp phần vào hành động của chữa
trị :
- cổ họng khô gorge
sèche,
bởi vì
nó cung cấp một chất nhầy mucilagineuse.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
nghiên cứu gần đây đã phân lập được 1 chất đạm gọi tên là «trichosanthine» trong những rễ
Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii, hiện đang làm một đề tài thử nghiệm như
một phương thuốc có thể chống lại :
- bệnh sida.
- bệnh da peau,
- làm lành được những thương tích vulnéraire.
▪ Những
lá và thân Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Trái Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii est :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- chống nấm antifongique,
- lọc máu dépuratif,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- những nhiễm trùng phổi infections pulmonaires với những đờm màu vàng crachats jaunes và đậm đặc épais,
- những đau nhức ở
ngực douleurs thoraciques,
- những cảm giác nghẹt thở trong ngực étouffement dans la poitrine,
- táo bón constipation,
- và những phân khô selles
sèches.
▪ Nó có
một hành động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại :
- Escherichia coli, Bacillus dysenteriae, Salmonella typhi
B, Salmonella paratyphi B, Pseudomonas, Vibrio cholerae, V. Proteus, v..v....
▪ Vỏ
của trái Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii được sử dụng để chữa trị một số nhất định của những bệnh, bao gồm :
- ung thư cancer,
- bệnh vàng da jaunisse,
- giữ nhau thai rétention placentaire,
- những nhiễm trùng phế quản infections bronchiques với những chất nhầy đậm đặc mucosités épaisses,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Hạt của trái Cây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là :
- chống ho antitussive,
- chất làm mềm émolliente,
- và long đờm expectorante.
▪ Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là
:
- kháng sinh antibiotique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- nhuận trường laxatif,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- chất bài tiết nước bọt sialagogue,
- và là thuốc bổ tử cung tonique utérin.
● Lợi ích của Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii :
▪ Trái nguyên Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii có thể được sử dụng với những mục đích y học.
Nói chung, nó được gọi theo tiếng
Tàu là Quan Gua Lou hoặc Gua Lou Shi, là rất tốt để :
- dưởng ẩm humidifier những phổi poumons để loại bỏ những chất nhầy (đờm)
mucosités,
- và kích hoạt khí qi để làm giảm cảm giác nghẹt thở étouffement trong ngực poitrine.
Da của trái, hoặc gọi là Gua Lou Pi, có thể :
- làm thanh nhiệt ( rõ
nhiệt ) chaleur,
- và loại bỏ những chất
nhầy mucosités.
▪ Những hạt của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii, hoặc Gua Lou Ren, có thể :
- bôi trơn đường ruột lubrifier
les intestins.
▪ và rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii,
hoặc Tian Hua Fen, có thể giúp :
- sản xuất nước bọt salive,
- và làm giải khát désaltérer,
- làm khô ẩm humidifier
la sécheresse,
- và giảm ngọn lửa ( khả năng ) gây bệnh feu pathogène.
và tính
dược của nó đã nói lên tất cả những điều đó.
● Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques modernes của Dây Bạt bát Trichosanthes
▪ Tổng số chất saponine và những acides
aminés chứa trong da của trái có
một hiệu quả :
- long đờm expectorant;
▪ Thuốc
tiêm của nó có một hiệu quả :
- làm giãn dilatation
động mạch vành artère coronaire trên tim loài bọ cobaye bị cô lập;
▪ Thuốc
tiêm của nó cho thấy một hiệu quả bảo vệ rõ ràng trên tuyến yên sau hypophyse postérieure gây ra bệnh thiếu
máu cơ tim cấp tính ischémie myocardique aiguë ở chuột ;
▪ Thuốc
tiêm cũng có một hiệu quả :
- hạ mở máu hypolipidémiant;
▪ Nó ức
chế những vi khuẩn :
- staphylococcus aureus,
- streptococcus pneumoniae,
- pseudomonas aeruginosa,
- hemolytic streptococcus,
- và haemophilus influenzae;
▪ Những
hạt Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii có thể là nguyên nhân của :
- tiêu chảy diarrhée.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử
trong quá trình sử dụng thuốc trong y học truyền thống Tàu .
Theo Nhà nghiên cứu Subhuti
Dharmananda, Ph.D., Giám đốc Viện nghiên cứu y học truyền thống, Portland , Oregon
Trichosanthes
(tên gualou) dùng để chỉ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii.( xem hình ).
▪ Bộ
phận của Cây được xem như quan trọng như nguồn gốc của một thuốc như là :
-Trái (gualou, được
đặc tên như một nguyên trái Cây ),
hoặc dùng nguyên
trái (quangualou, quan = nguyên ) hoặc chia thành 2 thành phần :
- vỏ trái cây ngoại quả bì péricarpe (gualoupi, pi
= vỏ peel) ,
- và hạt (gualouren, ren = hạt ).
Ngoài
ra, rễ của giống Cây Trichosanthes (Dây
Bạt bát Trichosanthes kirilowii) cũng được cho vào trong sử dụng thuốc, nó gọi
là gualougen, gen = rễ ) hoặc tianhuafen
(bột của hoa trên trời fleurs céleste,
rễ có một phẩm chất bột qualité poudreuse).
Ngày
nay, rễ được sử dụng thường xuyên
hơn trái để cho nhiều ứng dụng lúc
ban đầu.
Cây Ban
bát Trichosanthes kirilowii thuộc họ Cucurbitaceae : Trái của Trichosanthes kirilowii có dạng một bầu để đựng rượu calebasse tương đối hình cầu sphérique (gua = trái bầu gourde).
Tên
thông thường cho giống Trichosanthes bằng tiếng Anh là :
-
Chinese cucumber concombre chinois,
- và
snake-like gourds gourde de serpent (
dẫn từ hình dáng của một trái bầu dài giống như con rắn serpents của một số loài của giống Trichosanthes).
▪ Trái của giống Trichosanthes (Dây Bạt
bát Trichosanthes kirilowii) được mô tả tính chất trong Shennong Bencao Jing :
Gualou đắng
và hàn. Nó chủ yếu chữa trị :
- sự
tiều tụy hốc hác émaciation,
- khát soif,
- sốt
trên bình diện rộng ( toàn thân ) fièvre
généralisée,
- sung mãn trọn vẹn plénitude vexatoire,
- và đầy
nhiệt huyết grande chaleur.
Nó bổ
sung sự trống rỗng vacuité, êm dịu
trung tâm calme le centre và sửa chữa hết hiệu lực répare l'expiration và những thiệt hại dégâts.
Tên
khác của nó là dilou. Nó mọc trên
những con sông và những thung lũng cũng như ở những bóng râm trên những ngọn
núi.
Những
sự sử dụng của những trái giống Trichosanthes
(Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii) và những bộ phận của Cây, như là phản ảnh
trong những công thức truyền thống được sử dụng rộng rãi, nó không phản ảnh
trung thực như sự mô tả ban đầu này, mặc dù giống Trichosanthes (Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii) vẫn còn quan trọng trong chữa trị của những hội chứng
của khát syndromes de soif và nhiệt chaleur.
Sự kết
hợp của những chỉ định của :
- sự tiêu dùng không cần thiết gaspillage,
- và khát soif
là một
tài liệu tham khảo cổ xưa đối với bệnh tiểu đường diabète, và chỉ định này dẫn đến những nghiên cứu về tiềm năng của
nó chữa trị bệnh này.
Sự tiêu dùng không cần thiết gaspillage và khát soif cũng có thể được đề cập với bệnh lao tuberculose, là một trong
những sự sử dụng mà những công thức chứa giống Trichosanthes đã có cho đến ngày
nay.
Những ứng dụng chánh của giống Trichosanthes
đã được chữa trị :
- đau ngực douleur
thoracique,
- và những rối loạn của sự tích tụ của chất nhầy mucosités,
thường
thì nơi đây có chất nhờn dính mucus
collant.
Theo
Oriental Materia Medica, vỏ của trái ngoại
quả bì péricarpe của trái đặc biệt được sử dụng để làm giảm :
- sự trì trệ stagnation
của sự tuần hoàn khí qi trong ngực,
▪ Hạt
đặc biệt lợi ích như yếu tố làm ẩm humidifiant
để chữa trị :
- táo bón khô constipation
sèche,
▪ Trái nguyên có những 2 đặc tính và có
thể được sử dụng như một thay thế ở một trong hai.
▪ Rễ, đã được mô tả chánh thức hơn 800 năm
sau trái trong Tujing Bencao (1062 A.D.), mặc dù nó đã được đề cập trước đó (
khoảng 470 A.D.) trong Leigong Paozhi Lun ( thảo luận của sự chuẩn bị thảo dược
bởi Leigong).
Người
ta nói rằng rễ của giống Trichosanthes
là ngọt dịu, hơi đắng nhẹ và hơi hàn lạnh, nó đặc biệt lợi ích để chữa
trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những sưng ở da gonflements
cutanés
( nó được nổi tiếng để làm giản sự hình thành mủ pus và do đó dùng để chữa trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh than anthrax,
- những nhọt boils
và nhọt ung mủ abcès).
▪ Thân và những lá của Cây cũng được sử dụng như một phương thuốc dân gian
cho :
- những bệnh sốt maladies
fiévreuses.
như nhân
và thông qua bởi Shen Ruoxiang :
▪ Trái
của giống Trichosanthes là ngọt dịu doux,
bản chất của nó hàn froide, nó đi vào
những phổi poumons, dạ dày estomac và
những kênh của ruột già gros intestin.
Sản
phẩm này có khả năng :
- làm giảm ngực poitrine,
- và giải phóng màng ngăn hoành cách mạc libérer le diaphragme.
Nó làm :
- sạch nhiệt chaleur,
- và biến đổi những chất nhầy mucosités,
do đó
chủ yếu chữa trị của những đau bệnh như là :
- ho nhiệt ở phổi toux
chaleur pulmonaire,
với :
- những chất nhầy đậm đặc mucosités épaisses và dính,
- đau lồng ngực áp bức douleurs
thoraciques oppressantes,
- những loét ulcères
pulmonaires mụn nước pustulants,
- và táo bón khô ruột constipation
sèche intestinale.
▪ Rễ của giống Trichosanthes là ngọt dịu douce, bản chất của nó hàn lạnh froide và nó đi vào trong những kênh
phổi canaux pulmonaires và dạ dày gastriques.
Nó được
sử dụng để :
- di tản nhiệt chaleur
và khát soif,
- kích thích dạ dày timuler
l'estomac,
- và sinh ra những chất lỏng fluides.
- những mô hình liên quan đến sự thiếu hụt âm yin,
- và một tổn thương chất
lỏng lésion liquidienne,
- những bệnh do hậu quả
một nhiệt thiếu âm yin,
- vết thương loét mụn mủ plaies pustuleuses của lửa độc poison
du feu,
- và sự tiêu dùng không cần thiết trung bình gaspillage moyen bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Ảnh
hưởng của sự rang lên trên những thành phần chất dễ bay hơi của những hạt Dây
Bạt bát Trichosanthes kirilowii .
Những hạt rang lên của Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii có một hương vị đậm đà hơn những hạt thô và thường được
sử dụng như một thực phẩm và trong những chuẩn bị của nhiều công thức của
thuốc.
Những
thành phần dễ bay hơi volatils của
những hạt thô và rang lên của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii đã được tách
ra bởi sự chưn cất và trích xuất đồng thời và phân tích bởi sắc ký khí khối
lượng quang phổ chromatographie en phase
gazeuse-spectrométrie de masse trên 2 cột của sắc ký khí chromatographie gazeuse mao dẫn phân cực
khác nhau capillaire de polarités
différentes (DB-WAX và HP-1).
Tổng số,
40 hợp chất dễ bay hơi volatils đã
được xác định trong những hạt thô :
- pentanal,
- 2-pentanol,
- styrène,
- (Z) -2-hepténal,
- (+) – calarène,
- và α-muurolène
là
những hợp chất chiếm ưu thế.
40 hợp
chất dễ bay hơi volatils cũng đã được
xác định trong những hạt đã rang,
với :
- 3-méthylbutanal,
- éthanol,
- 2-butanol,
- 2,3-butanediol,
- (E, E) -2,4-nonadiénal,
- và 2-isopropyl-5-méthyl-9-méthylène-bicyclo [4.4.0]
dec-1-ène
là
những hợp chất phong phú nhất.
Một
tổng số của 15 hợp chất, chủ yếu của những aldéhydes, đều được phổ biến trong
những 2 loại hạt.
Việc
rang những hạt Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii dẫn đến một sự giảm đáng kể của những mức độ sesquiterpènes và aldéhydes aliphatiques với chuổi công thức ngắn.
Tuy nhiên,
ở nồng độ cao của :
- 3-méthylbutanal,
- éthanol,
- 2-butanol,
- và alkyl pyrazines
đã được
phát sinh, điều này trách nhiệm của một hương vị độc đáo của những hạt được
rang.
Những
kết quả nghiên cứu có thể là lợi ích để tối ưu hóa quá trình rang và chế biến
tinh dầu của những hạt Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii.
● Gây ra sẩy thai Abortif :
▪ Những
trích xuất của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii được biết từ nhiều thế kỷ
cho sức mạnh của yếu tố phá thai abortifs
của nó.
Chất trichosanthine ức chế hoạt động của
những ribosomes và sao chép nhân
rộng tế bào cellulaire.
Trichosanthine bất hoạt những ribosomes bằng cách cắt những cầu nối glycosidique
N-C của acide adénylique ở vị trí 4324 của 28S ARNr theo cách thủy phân hydrolytique.
Một báo
cáo thảo luận quan trọng của chất lysine
và arginine đối với hoạt động của
chất trichosanthine.
Một
chất đạm protéine khác bất hoạt những
ribosomes, :
- β-kirilowine,
gần đây
đã được phân lập của những hạt Dây
Bạt bát Trichosanthes kirilowii và thể hiện một hoạt động mạnh phá thai abortive.
Những
nghiên cứu trên chất đạm khác của phá thai abortive
và chống ung bướu khối u antitumorale,
là :
- karasurine,
báo báo
sự cảm ứng của sẩy thai avortements ở
giữa kỳ miterm ở những chuột mang
thai.
Những
chất đạm protéine khác hiện trong Cây
cũng có những báo cáo để giải thích của những hiệu quả phá thai abortifs tương tự.
▪ Trichosanthine
đã được sử dụng để làm gián đoạn những mang thai grossesses ngoài tử cung extra-utérines
thay vì quản lý thông qua phẩu thuật noãn quản salpingectomie ( thuật cắt vòi Fallope ).
Thuốc
thảo dược này cũng có hiệu quả để gây ra một sẩy thai avortement ở tam cá nguyệt đầu tiên khi được tiêm bởi đường cơ bắp intramusculaire hoặc thêm nước ối extra-amniotique.
● Chống
ung bướu khối u Antitumor :
▪ Chất trichosanthine giết chết một
cách chọn lọc những tế bào choriocarcinome
( khối u ác tính của tử cung uterus
bắt nguồn từ những tế bào của màng ngoài cùng bao chung quanh mõt phôi ) và
cũng cho thấy một đặc tính như là một yếu tố chống ung thư gan anti-hépatome.
Chất trichosanthine
là một chất đạm protéine ức chế tính
miễn nhiễm mạnh immunosuppressive được
ghi nhận có thể ảnh hưởng đến những quá trình khác nhau qua trung gian tế bào
cellulaire.
Những
thành phần khác của Cây :
- karonidiol,
- và acide bryonolique,
đã được
đánh giá cho hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Trichosanthine
có hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale
và được sử dụng để chữa trị :
- những
nốt ruồi có khuynh hướng lan rộng taupes
invasives.
● Chống HIV Anti-VIH :
▪ Những
nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào về động vật liên quan đến sự sử dụng Dây
Bạt bát Trichosanthes kirilowii như một tác nhân chống HIV anti-VIH.
Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii
đã trở nên phổ biến, bởi vì chất trichosanthine
có thể có hiệu quả trong việc quản lý chữa trị của những bệnh nhiễm trùng do
mắc phải hội chứng syndrome suy giảm
tính miễn nhiễm immunodéficience (AIDS).
▪ Một báo cáo của McGrath, và al, mô
tả khả năng của GLQ-223 trong việc ngăn chận sự nhân giống sao chép của VIH trong
những tế bào bạch cầu T lymphocytes T bị nhiễm và giết chết những đại thực
bào macrophages bị nhiễm bởi VIH.
Trong ống nghiệm in vitro, hợp chất này dường như giết
chết một cách có chọn lọc những tế bào bị nhiễm cellules infectées mà không làm tổn thương những tế không bị nhiễm cellules non infectées.
Chất trichosanthine cũng dường như
ngăn chận những siêu vi khuẩn virus VIH tái tạo sao chép trong những tế bào T-4
cellules T-4 ( những tế bào miễn
nhiễm immunitaires bị giết chế bởi virus).
Khi những mẫu máu tươi, rút ra từ
những bệnh nhân nhiễm bệnh bởi VIH đã được chữa trị với 1 lần duy nhất của 3 giờ
với GLQ-223, sự sao chép nhân giống của siêu vi khuẩn VIH đã bị ngăn chận trong
ít nhất 5 ngày trong những tế bào bạch huyết đơn nhân monocytes và những đại thực bào macrophages
được cấy nuôi sau đó.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng cliniques trên người đã được đưa ra ở États-Unis
để xác định tiềm năng của thuốc ở người.
Một báo cáo đã nghiên cứu hoạt động
chống anti-VIH của thành phần trichosanthine
được tinh chế từ củ rễ tubercules của Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii.
Một chất đạm protéine («TAP 29»), riêng
biệt với chất trichosanthine, có thể cung cấp một loạt liều dùng an toàn hơn so
với chất trichosanthine trong chữa trị bệnh SIDA.
Cả hai chất đạm protéines thể hiện một hoạt động chống
HIV anti-VIH tương tự.
● Sử dụng khác :
Hiệu
quả miễn nhiễm khác immunologiques khác
của chất trichosanthine bao gồm :
- sự khởi đầu của
đường kích hoạt bổ sung thay thế ở chuột.
- khả năng sống còn viabilité của những tế bào miễn nhiễm immunocytes người,
- sự tăng sinh prolifération
của những tế bào bạch huyết lymphocytes,
và tính
gây độc tế bào cytotoxicité cho :
- những dòng tế bào ung thư hệ thống bạch huyết cellulaires de lymphome,
- và bệnh bạch cầu leucémie;
và hiệu
quả chất ức chế trên sự cảm ứng của IL-8 trong những đại thực bào macrophages của chuột kích hoạt bởi
thành phần lipopolysaccharide.
Những
hiệu quả khác của Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii ở những động vật bao gồm :
- ức chế tình trạng viêm inflammation,
- loét ulcération,
- và hạ đường máu hypoglycémie.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc học toxicologie :
Những
trích xuất Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là cực kỳ độc hại toxiques, trong đặc biệt nếu nó được
quản lý :
- tiêm bởi đường tiêm voie
parentérale
( bao
gồm những phương cách như tiêm vào tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm vào da ....).
▪ Những
nghiên cứu bán cấp tính subaiguës LD-50
trên những chuột đã dẫn đến tử vong trong 10 ngày.
DL-50 của
trích xuất rễ được được làm khô đông lạnh lyophilisé
( làm khô thành bột dưới nhiệt độ lạnh có thể đến -200°C của azote lỏng phối
hợp với chân không ) quản lý dùng bởi đường tiêm vào tĩnh mạch voie intraveineuse là 2,26 mg / chuột.
Tinh
thể trichosanthine có một DL-50 là 0,236 mg / chuột.
▪ FDA đã
nhận được một báo cáo của một bệnh nhân đã tử vong sau khi tiêm trichosanthine.
▪ Những
hỗn hợp chất đạm protéine thô thực
vật và lectines có thể là nguyên nhân của những thiệt hại cho những tế bào máu cellules sanguines.
▪ Những
thử nghiệm lâm sàng cliniques ở Hoa K ỳ États-Unis giới hạn của sự sử dụng của thành phần trichosanthine có
độ tinh khiết cao.
▪ Những
hiệu quả sẩy thai abortifs đã được
ghi chép đầy đủ.
▪ Những
hiệu quả gây ra quái thai tératogènes thực hiện trên cơ thể
sinh vật sống in vivo và trong ống
nghiệm in vitro đã được đánh giá ở
chuột, dẫn đến những bất thường về thể chất anomalies
physiques.
● Độc tính toxicité và phản ứng phụ :
Không
có cảnh báo nào trong hầu hết những tài liệu của Tàu về việc sử dụng giống Cây Trichosanthes.
▪ Trong Materia Medica chinoise minh
họa, nói rằng rễ của giống Trichosanthes
là chống chỉ định :
- « rỗng lạnh vacuité froide của lá lách-dạ dày với tiêu chảy diarrhée ».
Chống
chỉ định này dường như là phản ảnh trực tiếp của tính chất hàn của những giống Trichosanthes.
▪ Trong
Materia Medica Tàu : « Hóa học Chimie,
Dược học Pharmacologie, và Ứng dụng »,
người ta đã đề cập đến sự sử dụng của :
- 9 grammes mỗi ngày của Rễ giống Cây Trichosanthes trong
thời gian 1 tháng có nguyên nhân gây ra buồn nôn nhẹ légères nausées và tiêu chảy diarrhée
ở vài bệnh nhân.
▪ Tuy
nhiên không có chất kích thích dạ dày gastrique-irritante
đã được kích thích trong rễ.
( những
saponines được biết là nguyên nhân
gây ra một kích ứng dạ dày irritation
gastrique vnới những liều quá cao, nhưng những liều 90 mg có thể hiện diện
trong trà thé có lẽ không đầy đủ để
giải thích cho những phản ứng này ).
▪ Nó
cũng được báo cáo rằng quá liều của hạt
có thể gây ra :
- một khó chịu dạ dày gastrique,
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng douleurs
abdominales,
- và tiêu chảy diarrhée;
điều
này có lẽ là do hàm lượng cao của dầu, bởi vì bột hạt khử chất béo dégraissée
sản xuất ra những phản ứng nhẹ hơn nhiều.
▪ Trái Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii là chống chỉ định trong :
- « lá lách-dạ dày rate-estomac
lạnh với tiêu chảy diarrhée,
- và trong đờm lạnh flegme
froid,
- hoặc đờm ẩm flegme
humide »
( trái được chỉ định để chữa trị đờm nóng flegme chaud, đây là khô )
▪ Trích
xuất của trái Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii được sử dụng trong Tàu dưới dạng viên và dạng tiêm cho
:
- đau thắt ngực angine
de poitrine.
▪ Những
phản ứng phụ được ghi nhận chỉ với dưới dạng tiêm injectable, nhưng rất hiếm :
- 1,7% của những trường hợp sử lý bởi đường tiêm vào trong
tĩnh mạch intraveineuse, nhưng không
có trường hợp nào với tiêm vào trong bắp cơ intramusculaire.
- Một DL50 cho vỏ của Cây trichosanthes là trên 300 g / kg
bởi tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
(màng bụng) hoặc sử lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse ở chuột.
▪ Như đã
chỉ ra ở bên trên, tiêm chất trichosanthine
có tiềm năng nguy hiểm và phải được sử dụng trong môi trường hiện đại nơi đây
có những thay thế được hiện có.
▪ Thành
phần trichosanthine tiêm vào trong
tĩnh mạch intravasculaire IV có
thể gây ra :
- sốt fièvre,
- những đau đầu maux
de tête,
- đau nhức khớp xương arthralgies,
- những nổi chẩn ở da éruptions
cutanées,
- hoặc một sóc phản vệ choc
anaphylactique;
sự sử
dụng lập đi lập lại có thể sản xuất ra những rối loạn thần kinh neurologiques.
▪ Những
tài liệu báo cáo trên độc tính toxicité
của những Cây trichosanthes như Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii ở người dựa
trên sự sử dụng rộng rãi dưới hình thức tiêm trong Tàu hơn là sử dụng dưới hình
thức uống dược thảo hoặc thậm chí tiêm với cả những trích xuất.
Do đó,
nó cần phải thận trọng khi diễn dịch
những báo cáo của độc tính toxicité.
▪ Mặc
dù những hướng dẫn khác nhau của Tàu trong Materia
Medica không thấy có nói chống chỉ định nào với sự sử dụng của giống Trichosanthes
trong thời gian mang thai grossesse,
nó có vẻ như rễ Cây giống Trichosanthes
phải được sử dụng với tất cả thận trọng, bởi vì những liều cao có thể có một
hiệu quả sẩy thai abortif;
▪ Trái, vỏ của trái ngoại quả bì péricarpe và những hạt chưa bao giờ được đề xuất để cho ra một hiệu quả liên quan với
việc mang thai grossesse.
▪ Những
số lượng nhỏ của rễ của giống Trichosanthes
thường được sử dụng trong những viên nang và những dạng chuẩn bị khác, trong
đặc biệt để chữa trị :
- khô miệng sécheresse
de la bouche,
- chất nhờn dính mucus
collant,
- và tức ở ngực oppression thoracique,
nó
không phải liên quan ngay lập tức, nhưng ở những liều cao, nó được sử dụng
trong một số chữa trị của :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Phải
tránh trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Trong
khi chất trichosanthine một phần lớn
bị phá hủy sau khi tiêu thụ ăn uống vào, những thành phần khác có thể có một số
nhất định tiềm năng :
- sẩy thai abortif
.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định :
▪ Sự sử
dụng Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii là chống chỉ định ở những phụ nữ mang
thai femmes enceintes.
Không
dùng Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii trong thời gian mang thai grossesse, bởi vì điều này có thể dẫn
đến :
- sẩy thai fausse
couche.
Và
trong y học truyền thống Tàu nghĩ rằng thảo mộc này là dịu ngọt, hàn, có thể
trơn trợt trong tự nhiên, nó không nên sử dụng trong những trường hợp phân lỏng
gây ra bởi :
- thiếu hụt lá lách carence
en rate,
- hội chứng syndrome
của đờm lạnh froid-gllegme,
- và hội chứng syndrome
của ẩm-đờm humidité-phlegme.
Hơn nữa,
nó không phù hợp với những thảo dược Aconitum.
● Phản ứng bất lợi réactions indésirables :
▪ Những
bệnh nhân được tiêm chất trichosanthine
để phá thai avortement thường phát
triển nhạy cảm mạnh với hợp chất này.
▪ Nguy
cơ rủi ro của phản ứng quá mẫn anaphylactique
thứ cấp secondaire chỉ 1 lần tiếp xúc
với chất trichosanthine có thể kéo
dài hơn một thập niên décennie.
Những
phản ứng nghiêm trọng khác được sản xuất bởi chất trichosanthine bao gồm :
- phù nề phổi œdème pulmonaire
và não bộ cérébral,
- xuất huyết não hémorragie
cérébrale,
- và những tổn thương cơ tim lésions myocardiques.
Một báo
cáo đã được mô tả ở 6 bệnh nhân bệnh SIDA đã mua trích xuất của rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii
.
Sau khi
quản lý bởi đường tiêm parentérale,
những bệnh nhân đã phát động :
- những cơn co giật convulsions,
- và sốt fièvre
và đã
nhập viện hospitalisés.
▪ Một
nghiên cứu khác đã bổ sung, một sự gia tăng tĩ lệ của :
- chứng bế tắc nang trứng atrésie folliculaire,
- những thay đổi của sự rụng trứng ovulation,
- và giảm những mức độ kích thích tố nội tiết hormones
ở những
chuột được tiêm chất trichosanthine.
Ứng dụng :
● Ưng dụng y học :
▪ Rễ tươi Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii đã được ghi nhận trong nhiều thế kỷ như :
- thuốc làm sẩy thai abortif,
dùng một
miếng bọt biển sốp éponge ngâm vào
trong nước ép jus của Rễ tươi đặt vào trong âm đạo vagin và gây ra một sẩy thai avortement trong tam cá nguyệt thứ hai deuxième trimestre của thai kỳ grossesse.
▪ Trái Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii theo truyền thống được chuẩn bị như một canh mùa đông soupe d'hiver để :
- tránh những cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii
cho uống vào bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và ho khan toux
sèche,
và để :
- giúp cho giai đoạn thứ 2 của chuyển bụng đẻ deuxième stade du travail.
▪ Rễ và hạt, được nghiền nát thành bột
và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư vú cancer mammaire.
▪ Những trích xuất của rễ cực kỳ độc hại toxiques. Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse có thể gây ra :
- phù nề phổi œdème
pulmonaire,
- phù nề não œdème
cérébral,
- xuất huyết não hémorragie
cérébrale,
- và những tổn thương cơ tim lésions myocardiques.
Những
co giật động kinh convulsions và sốt fièvre ở những bệnh nhân VIH với đường
tiêm vào trong cơ hoặc tĩnh mạch.
Tự uống
thuốc của rễ Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii không được đề nghị
● Liều lượng :
Rễ của
giống Trichosanthes, những trái, những hạt và vỏ của trái ngoại quả bì péricarpe thường đvược sử dụng quản lý trong liều từ
9-15 grammes trong nước nấu sắc décoction
( hoặc tương đương của nước nấu sắc décoction
khô );
Hạt, của
giống Trichosanthes đôi khi được sử dụng với những liều cao hơn, đến 20
grammes, trong chữa trị :
- táo bón constipation
( dầu bôi trơn lubrifie những ruột intestins).
▪ Khi bột được chế biến thành những viên
nang, được tiêu dùng với 1 liều từ 2 đến 3 grammes mỗi ngày.
▪ Trichosanthine được quản lý tiêm
hoặc tiêm vào trong tĩnh mạch intravasculaire
IV một hoặc 2 lần để gây ra :
- sẩy thai avortement,
và dùng
uống nhiểu lần để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- hoặc nhiễm trùng bởi siêu vi trùng VIH;
▪ Để
truyền vào trong tĩnh mạch perfusion intraveineuse,
10 mg được treo lơ lửng vào trong 500 ml của dung dịch muối bình thường solution saline normale trong 1 liều /
ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
trái non Dây Bạt bát Trichosanthes
kirilowii được ngâm.
▪ Nạt của những trái Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii già hơn được tiêu dùng ăn.
▪ Những
trái chín trưởng thành Dây Bạt bát
Trichosanthes kirilowii đo được khoảng 10 cm.
▪ Lá và những chồi non- được nấu chín và được sử dụng như rau xanh légume.
▪ Tinh
bột ăn được, thu hoạch từ những rễ.
▪ Rễ Dây Bạt bát Trichosanthes kirilowii
được thu hoạch vào mùa thu, cắt thành miếng dầy, ngâm vào trong nước 4 đến 5
ngày, thay nước mỗi ngày cho đến khi rễ tan rã và có thể nghiền thành bột
nhuyễn.
Nó sau
đó được nấu chín bằng hơi nước trong những bánh hoặc sử dụng dùng làm những
bánh bao.
▪ Dầu
ăn được, thu từ những hạt Dây Bạt
bát Trichosanthes kirilowii.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire