Purple Coneflower
Cúc Gai tím
Echinacea purpurea
- (L.)Moench.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Tên Latin
những loài của giống Cây Cúc Gai Echnacea :
Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea,
Cây Cúc Gai lá hẹp Echinacea
angustifolia (Narrow-leaved purple coneflower),
Cây Cúc Gai mờ nhạt Echinacea
pallida (pale purple coneflower ).
Tên thông dụng :
Purple
Coneflower, American Coneflower, Black
Samson, Comb Flower, Hedgehog, Indian Head, Rudbeckia, Sampson Head, Scurvy
Root, Cây Rễ rắn Snakeroot
▪ Cây có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, Cây
Cúc Gai Echinacea không phát triển ở bất cứ nơi nào trên thế giới, nhưng được
trồng rộng rãi, đặc biệt trong Châu Âu và Hoa K ỳ, được phân phối tại những tiểu bang Mỹ đi từ
Géorgie đến Louisiane và Oklahoma và đi về phía bắc Virginie, Ohio, Michigan,
Illinois, Iowa và Missouri.
Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea được
đánh giá cao ở những nơi tương đối ẩm và có bóng râm, như là ở cạnh những bìa
rừng và dốc, đồng bằng đất nông nghiệp, lên đến 1500 m độ cao so với mực nước
biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, sống lâu năm, thẳng
đứng, cứng, thô và có thể đạt đến từ 60 đến 150 cm cao hoặc hơn trong những
giống Cây trồng, ở đầu ngọn kết thúc bởi một hoa đầu đơn độc. Mọc rất vững chắc
trong đất bởi một hệ thống rễ phát triển, rễ tương đối phát triển tốt và phân
nhánh tạo ra một thân cứng vững và có vài lông thô.
Lá, rụng, nhưng cây sống
lâu năm, mọc cách, bên dưới của Cây, mang bởi 1 cuống dài đến 17 cm, có dạng
hình bầu dục mũi dáo, mũi nhọn, kích thước từ 5-30 x 5-12 cm, màu xanh lá cây
đậm, bìa phiến lá có những răng chặc chẻ với nhau.
Phát hoa, hoa đầu đặc trưng của
họ Asteraceae, loại hoa tia, từ 7 đến 15 cm đường kính, hình thành ở trung tâm
bởi một khối nhô lên protubérance, là
đặc điểm nổi bậc của Cây, mang :
- nhiều hoa nhỏ hình ống
màu vàng cam, lưỡng phái, khoảng 5 mm dài.
- bao chung quanh bởi
những hoa dài ngoại vi hình tia màu đỏ tím chuyển sang màu hồng, không thụ vô
sinh.
Hoa đầu, có cuống dài, phình ra hình thành một
chùy, có từ 1,5 đến 2,5 cm cao và khoảng 4 cm đường kính.
Những lá bắc hợp thành tổng bao involucrales thẳng hình mũi dáo. ( do
hình dạng của hoa đầu nó có tên là đầu con nhím «tête de hérisson».
Trái, là bế quả.
Thụ phấn trùng môi do những loài
bướm, ong vò vẽ và ong mật.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và
toàn cây ( với rễ ) được sử dụng
trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
▪ Cây
được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Hoá chất
thực vật Phytochimie và thành phần của Cây Cúc Gai tím
Echinacea purpurea.
Thành
phần chứa và hành động :
- glycoside,
- echinacoside,
- echinacine,
- polysaccharides,
- những polyacétylènes,
Tinh dầu thiết yếu huile essentielle, bao gồm :
- humulène,
- caryophyllène,
- flavonoïdes.
có
những hành động, như :
- Chất
khử trùng antiseptique, kháng siêu vi
khuẩn antiviral, kích thích miễn
nhiễm stimulant immunitaire, và chất thay thế alteratif.
▪ Thành
phần chủ yếu của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea :
- amides,
- chất kháng sinh antibiotiques
polyacétylènes,
- dẫn xuất của acide caféique,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- inuline,
- tinh dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- vitamines,
và
những nguyên tố khoáng minéraux :
- ( nhất là chrome Cr, sắt Fe, manganèse Mn, niacine,
riboflavine, sélénium Se và vitamine C).
▪ Mặc
dù mỗi loài espèce của giống genre Cây Cúc Gai Echinacea mang
những dấu vết đặc thù duy nhất hóa chất thực vật phytochimie độc đáo của nó, những lớp của hợp chất miễn nhiễm immunologiquement thích hợp được tìm
thấy trong mỗi loài là tương đối thích hợp.
▪ Những
lớp của hợp chất có thể trải nghiệm nhận được của sự đóng góp vào hoạt động của
giống Cây Cúc Gai Echinacea bao gồm :
- khoảng 20 alcaloïdes khác nhau từ 3 đến 5,
- những polysaccharides 6 đến 10,
- và những glycosides 5,
đặc
biệt chất échinacoside dẫn xuất của acide caféique.
▪ Mỗi
trong những 9 loài khác nhau của giống Cây Cúc Gai Echinacea có dấu vết đặc thù
duy nhất của nó của những chất hóa chất thực vật phytochimiques khác nhau, trong nhiều trường hợp, giúp sức cho
những hoạt động khác nhau của những loài của Cây khác nhau.
Những
loài Cây Cúc Gai Echinacea chứa nhiều hợp chất hóa học khác nhau, đóng góp cho những
hoạt động của nó.
Một số
thành phần nhất định là đặc thù của một loài, trong khi một số khác lại sản
xuất trong 2 hoặc nhiều của những loài quan trọng về mặt thương mại.
▪ 7 lớp
của hợp chất thứ cấp được xem như là quan trọng cho những hoạt động chữa trị
của giống Cây Cúc Gai Echinacea, và điều này đã nhận được những nghiên cứu thâm
cứu nhất (Bauer và Wagner, 1991).
● Những hợp chất phénoliques
▪ Phenylpropanoids:
Những
dẫn xuất của acide caféique được đề
cập trong những loài của giống Echinacea Cây Cúc Gai Echinacea bao gồm :
- echinacoside,
- verbascoside,
- des-rhamnosylverbascoside,
- và 6-O-caffeoylechinacoside,
- cynarin,
- acide cichorique,
- những acides caftarique,
- chlorogène ,
- và isochlorogène,
- và những chất khác (Bauer và Wagner, 1991).
▪ Flavonoïdes:
Rutoside là chất flavonoïde chánh được
tìm thấy trong những lá của Cây Cú
Gai lá hẹp Echinacea angustifolia, Cây Cúc Gai tái nhạt Echinacea pallida và Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea.
Ngoài
ra, những flavonoïdes sau đây đã được báo cáo và sản xuất cho cả hai như :
- những aglycones
và như
những chất đi chung với những đường sucres
khác nhau :
- luteoline,
- kaempferol,
- quercétine,
- quercetagetin,
- apigenine,
- isorhamnetin.
Hàm
lượng chất flavonoïdes của những lá được tính theo quercétine, đã được ước tính là 0,48% cho Cây Cúc Gai tím Echinacea
purpurea và 0,38% cho Cây Cúc Gai lá hẹp Echinacea angustifolia (Bauer và Wagner,
1991).
● Hợp chất Terpénoïdes :
3
loài của giống Cây Cúc Gai Echinacea quan trọng về mặt thương mại chứa một số
lượng thay đổi của tinh dầu thiết yếu huiles
essentielles trong những rễ,
những lá, những hoa và những bộ phận trên không khác.
Những tổng
số nồng độ tinh dầu thiết yếu thay đổi giữa loài này đến loài khác.
Những
nồng độ điển hình cho những nguyên liệu tươi dao động từ 0,05 đến 0,8%, và
trong những nguyên liệu khô ít nhất từ 0,1% đến 1,25% tùy theo bộ phận của Cây (Bauer
và Wagner, 1991).
Những
hợp chất của tinh dầu thiết yếu chung
cho cả 3 loài được nghiên cứu nhất ( Cúc Gai lá hẹp Echinacea
angustifolia, Cúc Gai tái nhạt Echinacea pallida và Cây Cúc Gai tím Echinacea
purpurea) bao gồm :
- borneol,
- acétate de bornyl,
- pentadéca-8-ène-2-one,
- germacrène D,
- caryophyllène,
- époxyde de caryophyllène
- và acide palmitique.
Ngoài
những thành phần bên trên, những thành phần hợp chất dễ bay hơi đã được xác
định riêng cho mỗi loài (Bauer và Wagner,
1991).
● Hợp chất béo lipidiques :
▪ Polyacétylenes :
Những
polyacétylènes được lan rộng trong những họ Asteraceae và Shulte và al. (1967) đã
xác định những cấu trúc của 5 hợp chất trong trong chuổi tìm thấy trong Cây Cúc
Gai Echinacea. Tám (8) hợp chất khác một phần đã được làm sáng tỏ.
Những
thành phần chánh đã được xác định như :
- trideca-1-en-3,5,7,9,10-pentayne,
- và pontica-époxyde,
hìện
diện trong Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea và trong Cây Cúc Gai lá hẹp Echinacea
angustifolia.
Những
tác giả khác đã ghi nhận một tổng số hàm lượng polyacétylène là 2 mg của những
rễ tươi và đã quan sát hàm lượng giảm đáng kể trong thời gian tồn trữ lâu dài
của những rễ dưới mặt đất.
● Hợp chất
đạm azotés
▪ Alkylamides
:
Những alkylamides tự nhiên ( hoặc những alcamides) rất phong phú trong
những loài cùa giống Cây Cúc Gai Echinacea, cũng như những thành viên khác của
nhóm họ Asteraceae, tribus Compositae, Anthemideae và Heliantheae.
Alkylamide đầu tiên được phân lập
từ giống Cây Cúc Gai Echinacea,
- thành phần échinacein (acide dodéca- (2E, 6Z, 8E, 10E)
-tétraénoïque)
đã được báo cáo trong rễ Cây Cúc Gai lá hẹp Echinacea
angustifolia (0,01%) và Cúc Gai tái nhạt Echinacea pallida (0,001%).
▪ Alcaloids
:
Những báo cáo đầu tiên của
một « alcaloïde » trong những loài của
Cây Cúc Gai Echinacea được chứng minh là do sự hiện diện của hợp chất bétaïne (Echinacea angustifolia) và / hoặc
glycine bétaïne ( Cây Cúc Gai tím
Echinacea purpurea).
Những vết của những alcaloïdes de
pyrrolizidine (0,006% trong nguyên liệu khô ) tussilagine và isotussilagine đã
được ghi nhận cho cả hai Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea và Cây Cúc Gai lá
hẹp Echinaceae angustifolia.
● Những đường glucides :
▪ Polysaccharides:
Những
polysaccharides có liên quan như một trong những lớp chánh của những hợp chất
kích thích miễn nhiễm immunostimulateurs
trong những loài của giống Cây Cúc Gai Echinacea.
2 polysaccharides
kích thích miễn nhiễm immunostimulateurs,
PS I và PS II, đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Cúc Gai tím
Echinacea purpurea.
Những
nghiên cứu cấu trúc cho thấy rằng :
- thành
phần PS I là một 4-O-méthylglucuronoarabinoxylane
với một trọng lượng phân tử trung bình (MW) 35 kDa,
- trong
khi PS II là một acide arabinorhamnogalactan
là 50 kDa.
Một xyloglucane (79 kDa) cũng được phân lập
từ những lá và những thân Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea.
Những polysaccharides
kích thích miễn nhiễm immunostimulateurs
của giống Cây Cúc Gai Echinacea có thể được tạo ra trong những cấy nuôi tế bào Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea với quy mô công nghiệp (Bauer và Wagner, 1991).
▪
Cây Cúc Gai Echinacea cũng chứa những fructose
và polymère fructane.
Giger
et al. (1989) đã báo cáo rằng tổng số hàm lượng fructosan của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea gia tăng trong mùa
đông, trong khi quá trình này xảy ra trể hơn trong mùa ở Cây Cúc Gai lá hẹp Echnacea
angustifolia.
▪ Mười
sáu (16) hợp chất đã được phân lập và được xác định như :
- (2S) -1-O-octacosanoyl glycerol (1),
- (5R, 6S) -6-hydroxy-6 - ((E) -3-hydroxybut-1-ényl) -1,1 ,
5-triméthylcyclohexanone (2),
- (3S, 6E, 10R) -3, 10, 11-trihydroxy-3, 7,
11-triméthyl-dodéca-1, 6-diène (3),
- negunfurol (4),
- schensianol A (5),
- ent-4 (15) -eudesmene-1β, 6 α-diol (6),
- (E) -5-hydroxy-N-isobutylpentadec-2-enamide (7),
- syringarosinol (8),
- quercétine (9) ,
- laurate d'éthyle (10),
- éthanol (11),
- acide ferulique (12),
- α-spinasterol (13),
- stigmastérol (14),
- β-daucostérol (15),
- acide octacosanoïque
(16).
Đặc tính trị liệu :
Cây Cúc
Gai tím Echinacea purpurea được xem như một thuốc giải độc détoxique hiệu quả nhất trong những thảo dược phương Tây occidentales cho :
- những hệ thống tuần hoàn systèmes circulatoire,
- bạch huyết lymphatique,
- và hô hấp respiratoire.
▪ Sự sử
dụng của nó cũng được chấp nhận bởi y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique.
▪ Cây Cúc
Gai tím Echinacea purpurea có một hiệu quả kích thích nó chung trên :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire
và được
sử dụng rộng rãi trong chữa trị hiện đại với cơ sở thảo dược.
▪ Trong
Đức Allemagne, hơn 200 chế phẩm dược
phẩm được bào chế từ Cây Cú Gai Echinacea.
▪ Có
một số nghi ngờ trên khả năng của cơ thể hấp thu những thành phần dược chất bởi
đường uống ( những phương cách tiêm vào tĩnh mạch intraveineuses được xem như là cách có hiệu quả nhất để quản lý
thảo dược này ), nhưng những nghiên cứu hiện đại cho thấy sự hấp thu đáng kể từ
những ứng dụng quản lý bởi đường uống.
▪ Những
rễ và tất cả bộ phận của Cây Cúc Gai
tím Echinacea purpurea được xem như đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những vết thương blessures,
- những vết phỏng cháy brûlures,
v…v…,
có
một hoạt động của :
- thuốc cortisone,
- và đặc tính kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Rễ Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea là
:
- chất thích ứng adaptogen,
- thay thế alterative,
- khử trùng antiseptique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- lọc máu dépurative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestif,
- kích thích bài tiết nước miếng sialagogue.
▪ Ủy
Ban chuyên khảo Đức, hướng dẫn sử dụng trị liệu bằng thảo dược liệu pháp, phê
chuẩn Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea dùng cho :
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh sốt fièvres
và lạnh froid,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- và cổ họng hay yết hầu pharynx,
gia
tăng sức đề kháng với :
- sự nhiễm trùng infection,
- những vết thương plaies,
- và những vết phỏng brûlures.
▪ Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea kích thích hoạt động tổng quát của những tế bào
trách nhiệm của tất cả những loại nhiễm trùng.
Không như những thuốc kháng sinh antibiotiques, tấn công trực tiếp trên :
- những vi khuẩn bactéries,
Hoa đầu
tím cône violet Cây Cúc Gai tím
Echinacea purpurea làm cho tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires của nó có hiệu quả hơn để tấn công :
- những vi khuẩn bactéries,
- những siêu vi khuẩn virus,
- và những tế bào không bình thường cellules anormales,
bao gồm
:
- những tế bào ung thư cellules
cancéreuses.
▪ Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea gia tăng số lượng và hoạt động của những tế bào
của hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, bao gồm :
- những tế bào chống ung bướu khối u cellules antitumorales,
- kích thích sự kích hoạt của những tế bào T activation des cellules T,
- kích thích sự phát triển của những mô mới croissance des tissus để hóa sẹo làm
lành những vết thương loét cicatrisation
des plaies,
- và giảm viêm inflammation
của bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh viêm da cutanées
inflammatoires.
▪ Hiệu
quả khẳng định nhất của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea bao gồm :
- kích thích sự thực bào phagocytose
( sự tiêu thụ của những vi sinh vật organismes xâm lấn bởi những bạch cầu globules blancs và những bạch huyết cầu lymphocytes ).
Những
trích xuất của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea có thể :
- gia tăng thực bào phagocytose
từ 20 đến 40%.
▪ Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea cũng kích thích sự sản xuất interféron ( protéine glycoprotéines là một sự sản xuất tự nhiên
bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire….) cũng như những sản
phẩm quan trọng khác của :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
bao gồm
« yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose
tumorale », điều quan trọng cho phản ứng của cơ thể chống lại với ung thư cancer.
▪ Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea cũng ức chế một kích thích tố enzyme (hyaluronidase) bài tiết bởi
những vi khuẩn bactéries để :
- giúp chúng tiếp cận với những tế bào khỏe mạnh cellules saines.
▪ Những
nghiên cứu vào đầu những năm 1950 cho thấy rằng những hoa đầu màu tím cône violet
có thể hoàn toàn ngăn trở của những kích thích tố enzyme này, giúp ngăn ngừa sự nhiễm trùng khi mà nó được sử dụng để
chữa trị :
- những vết thương loét plaies.
Mặc dù Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea hoặc là sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những siêu vi khuẩn virus
và những vi trùng bactéries,
nó được
sử dụng càng ngày càng nhiều để chữa trị những vết thương bên ngoài cơ thể.
▪ Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea cũng :
- tiêu diệt chết những nấm levure,
- và làm chậm hoặc ngăn chận sự tăng trưởng của những vi
khuẩn bactéries,
- và góp phần kích thích sự tăng trưởng của những mô mới nouveaux tissus.
Nó cũng
chống lại bệnh viêm inflammation, hỗ
trợ lợi ích của sự sử dụng trong chữa trị :
- của những vết thương loét plaies.
● Những lợi ích của giống Cây Cúc Gai Échinacée :
Những
lợi ích sau đây được mô tả chung cho cả 3
loài của giống Cây Cúc Gai Échnacea .
Những
lợi ích gì của sự dùng Cây Cúc Gai echinacea ? mặc dù hình như có vô số lợi ích
của Cây Cúc Gai Echinacea, có 9 lợi ích nổi bật, như :
▪ Chống ung thư cancer :
Những
nghiên cứu hấp dẫn trên những lợi ích của Cây Cúc Gai Echinacea liên quan đến
bệnh ung thư não bộ cancer du cerveau
đã được công bố bởi Viện Nguyên cứu Y tế Quốc Gia National Institutes of Health (NIH).
Tuyên
bố rằng :
« Giá
trị dược phẩm của những sản phẩm hóa chất thực vật phytochimiques có chứa trong Cây Cúc Gai échinacea là rõ ràng hiễn
nhiên và chỉ ra rằng những yếu tố của nó, cũng như những sản phẩm hóa chất thực
vật phytochimie còn chưa được khám
phá trong những thảo dược khác, có thể là những công cụ gía trị để chống lại những
ung bướu khối u tumeurs».
Sự sử
dụng Cây Cúc Gai Echinacea như một
chữa trị tự nhiên chống :
- ung thư cancer,
được đề nghị, theo nghĩa đen, " bên cạnh hoặc thậm chí
thay thế của liệu pháp thông thường ".
▪ Gia tăng hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Cây Cúc
Gai Echinacea giúp những bệnh cảm lạnh rhumes
như thế nào ? Công bố trong tạp chí Lancet Infectious Diseases, Université du
Connecticut đã thực hiện một nghiên cứu phân thích gộp lại méta-analyse đã đánh giá 14 nghiên cứu và đã xác định rằng :
- Cây Cúc Gai Echinacea giảm nguy cơ bị cảm lạnh rhume gần 58
%.
- Cây Cúc Gai Echinacea giảm thời gian bị cảm lạnh thường 1
ngày rưởi.
Dịch vụ
bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bộ Nông nghiệp của Hoa K ỳ Agriculture des États-Unis ghi
nhận rằng hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire hình như chịu ảnh hưởng mạnh bởi mức độ liều dùng của Cây Cúc
Gai echinacea.
Nó hình
như 10 milligrammes của Cây Cúc Gai echinacea
bởi kilogramme của trọng lượng cơ thể, uống mỗi ngày trong thời gian 10 ngày,
có hiệu quả như :
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Ngoài
ra tạp chí y học Hindawi đã công bố nguyên liệu gợi ý rằng Cây Cúc Gai Echinacea :
- ngăn chận những bệnh cảm lạnh do siêu vi khuẩn rhumes viraux.
Tuy
nhiên, những kết quả đáng kể nhất của những lợi ích của Cây Cúc Gai Echinacea trong
liên quan đến hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire là những hiệu quả khi được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng tái phát infections récurrentes.
Cho đến
ngày nay, những nghiên cứu cho thấy rằng Cây Cúc Gai echinacea có lẽ giảm những
triệu chứng của bệnh cảm lạnh symptômes
du rhume, nhưng mà hình như những hiệu quả của nó mạnh hơn một khi những
triệu chứng của bệnh cảm lạnh symtômes du
rhume mới bắt đầu.
Do đó,
người ta có thể thấy tại sao Cây Cúc Gai Echinacea được khuyến cáo ưa thích cho
:
- những Bác sĩ tích hợp médecins
intégrateurs,
- những nhà Vi lượng đồng căn homéopathes,
- những Bác sĩ chuyên khoa trị liệu tự nhiên naturopathes và hơn nữa cho những bệnh
nhân của họ.
▪ Giảm bớt đau Atténue la douleur :
Lịch sử
Cây Cúc Gai Echinacea bắt đầu khi Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea đã được sử
dụng trong Đồng Bằng Lớn Ấn Độ Great Plains Indians như một thuốc giảm đau analgésique.
Đây là
một thuốc giảm đau tự nhiên đặc biệt có hiệu quả cho những loại như sau :
- Đau nhức trong ruột entrailles
- Đau nhức kết hợp với đau đầu maux de tête
- Đau nhức kết hợp với HSV ( ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès)
- Đau nhức kết hợp với bệnh lậu gonorrhée
- Đau nhức kết hợp với bệnh sởi rougeole
- Vết rắn cắn morsures
de serpent
- Đau cổ họng maux de
gorge
- Đau dạ dày maux
d'estomac
- Viêm tuyến mang tai amiđan tonsillitis
- Đau nhức răng mal
aux dents
Một số
phương thức phổ biến của sự sử dụng Cây Cúc gai Echinacea để chống lại đau nhức
douleur là uống trà thé thảo dược Cây Cúc Gai Echinacea, hoặc
thậm chí làm một bột nhão pâte ngoài thảo dược sấy khô và chà xát trực tiếp
trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Chức năng như thuốc nhuận trường laxatif :
Như
nhiều thảo dược, Cây Cúc Gai Echinacea là đặc biệt để chữa lành vết thương cicatrisant cho :
- dạ dày estomac,
- và tất cả đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal.
Theo
Thảo dược y học Herboristerie médicale,
thí dụ, Cây Cúc Gai Echinacea có thể được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường tự nhiên nhẹ laxatif naturel doux,
để cung
cấp một sự giảm tự nhiên của :
- táo bón constipation,
- và một yếu tố êm dịu calmant.
Uống
trà thảo dược đặc biệt có hiệu quả giúp cho những vấn đề này.
Đối với
những điều kiện mãn tính,
- 1 tách trà cho mỗi ngày, có thể giúp nới lỏng cho những
ruột,
- khi mà dùng 2-3 tách mỗi ngày có thể giúp cho những cơn
đột ngột.
Tuy
nhiên, bảo đảm rằng không được sử dụng quá liều Cây Cúc Gai Echinacea, giữ thời
gian đồng hồ để giới hạn liều dùng trà 2 tách mỗi ngày tối đa và theo hướng dẫn
bổ sung ở những nhà chuyên môn hoặc trên những hướng dẫn của thuốc.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Như đã
giải thích bởi Université de la Colombie-Britannique , tiêu dùng đều đặn Cây Cúc
Gai Echinacea có thể :
- làm đão ngược và giảm những loại bệnh viêm inflammation.
Viện Y
tế Quốc Gia Institut national de la santé
chỉ ra rằng thậm chí có thể giúp cho :
- viêm niêm mạc bồ đào uvéite
( viêm một phần hay toàn bộ ở màng mắt uvea
),
- hoặc viêm mắt inflammation
des yeux.
Đây là
một ý tưởng tốt cho cho những người có những
vấn đề viêm mãn tính inflammatoires
chroniques như :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde
để sử
dụng thường xuyên trà thé với căn bản
thảo dược.
▪ Cải thiện những vấn đề da problèmes de peau :
Cây Cúc
Gai Echinacea lợi ích cho da peau một
cách tuyệt vời.
Một tài
liệu soạn thảo bởi Armando González Stuart, PhD, trên sự an toàn của thảo dược,
Ông mô tả làm thế nào Cây Cúc Gai Echinacea được sử dụng bởi những một bộ lạc
người Mỹ bản địa tribus amérindiennes
để chữa trị :
- những vết chích của loài côn trùng có đốt ( tiết túc ) piqûres d'arthropodes
- chứng chóc lỡ, sang thấp eczéma
- bệnh viêm da cutanées
inflammatoires
- bệnh vẩy nến psoriasis
- rắn cắn morsure de
serpent
- nhiễm trùng da infections
cutanées
- những vết chích piqûres
- chữa lành những vết thương loét guérison des plaies
Nó
cũng có thể được sử dụng để tái tạo da régénérer
la peau.
▪ Giúp cải thiện sức khỏe tâm thần santé mentale :
Cây Cúc
Gai lá hẹp Echinacea angustifolia là một loài được đề nghị để gíúp cho những
bệnh đặc biệt liên quan đến ADD Attention Deficit Disorder / Attention Deficit Hyperactivity Disorder.
ADHD, và nó có thể được xem như một
trong những phương thuốc tự nhiên cho TDAH
Trouble du déficit de l'attention avec ou
sans Hyperactivité.
Những
người lớn và những trẻ em mắc phải ADD / TDAH có một cơ hội cao hơn bình thường
đã trải qua những rối loạn cảm xúc, trong đặc biệt :
- sự lo âu anxiété
- trầm cảm dépression
- ám ảnh xã hội phobies
sociales
Một lần
nữa, liều lượng là một chìa khóa. Nó được đề nghị chỉ dùng 20 milligrammes cho
mỗi lần, không được nhiều hơn.
Thật
vậy, sử dụng cao hơn 20 milligrammes bởi liều, có thể hủy bỏ những hiệu quả lợi
ích của Cây Cúc Gai Echinacea làm giảm
sự lo âu anxiété.
▪ Giảm những vấn đề đường hô hấp bên trên respiratoires supérieurs :
Do
những hiệu quả :
- tăng cường tính miễn
nhiễm stimulatin immunitaire,
- và chống viêm anti-inflammatoires của nó,
Cây Cúc Gai Echinacea có thể được
sử dụng để làm giảm những triệu chứng của đường hô hấp bên trên respiratoires supérieurs như sau :
- viêm xoang cấp tính sinusite
aiguë
- tất cả loại cúm grippe
- bệnh suyễn asthme
- cảm lạnh rhume
- bệnh bạch hầu hầu đầu ( ngạt thở ) croup
- bệnh bạch hầu diphtérie
- viêm Inflammation
- viêm họng với cầu khuẩn liên cầu strepthococcique strep gorge
- bệnh lao tuberculose
- ho toux
Thật
vậy trong một nghiên cứu lâm sàng trên những người mắc phải bệnh suyễn asthme, Cây Cúc Gai Echinacea hành động
một cách tương tự với những loại thuốc tổng hợp trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
"
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng sự bài tiết của cytokines liên quan với bệnh suyễn asthme trong những tế bào biểu mô phế quản épithéliales bronchiques có thể bị đão ngược bởi những chế phẩm Cây
Cúc Gai Echinacea ".
Trong
đặc biệt, Cây Cúc Gai Echinacea cho thấy những hiệu quả :
- giãn phế quản bronchodilatants,
- và chống viêm anti-inflammatoires
đáng kể.
Những
tác giả nghiên cứu kết luận rằng :
« điều
này cung cấp một cơ sở khoa học cho sự ứng dụng dược thảo này trong y học
truyền thống như chữa trị bổ sung :
- những rối loạn dị ứng troubles
allergiques của những đường hô hấp voies
respiratoires,
như :
- bệnh suyễn asthme
».
▪ Tranh đấu chống lại những bệnh nhiễm trùng infections :
Cây Cúc
Gai Echinacea cũng là một phương thuốc tuyệt vời cho tất cả những loại bệnh
nhiễm trùng infections.
Theo NIH,
dùng Cây Cúc Gai Echinacea và áp dụng với kem thuốc crème médicamenteuse trên da peau
có thể giảm mức độ :
- bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales tái phát trở lại đến 16 %, so với chỉ dùng đơn
giản thuốc kem một mình.
Nó cũng
được biết để giúp :
- nhiễm trùng máu Infections
du sang
- thủy bào chẩn, mụn rộp cơ quan sinh dục herpès génital
- bệnh nướu răng maladie
des gencives
- bệnh sốt rét malaria
- bệnh giang mai syphilis
- bệnh thương hàn typhoïde
- nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires
- nhiễm nấm âm đạo Infections
vaginales à la levure
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
thuốc thảo dược có nguồn gốc từ nhiều loài của giống bản địa Cây Cúc Gai Echinacea
đã được sử dụng trong những đồng bằng của Bắc Mỹ Amérique du Nord trước khi được được đưa ra những loại thuốc ở Âu
Châu, chủ yếu như để chữa trị cho :
- những bệnh nhiễm trùng maladies infectieuses,
- và những vết thương blessures
khác nhau.
▪ Những
Cây của giống nầy có lẽ là thảo dược được sử dụng nhiều nhất trong y học thổ
dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord.
như một áp dụng phổ quát để chữa trị :
- những vết chích piqûres,
- và những vết chích của tất cả những loại côn trùng insectes.
▪ Những
thổ dân Châu Mỹ Amérindiens là những
người đầu tiên sử dụng trong những bệnh khác nhau, như :
- những vết thương blessures,
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- bệnh sốt fièvres,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Nó có
nhiều áp dụng và nhiều sự sử dụng đã được xác nhận bởi khoa học hiện đại.
▪ Những
người dân bản địa Mỹ Amérindiens của
những Grandes Plaines dùng những Cây Cúc Gai Echinacea, tiếp theo những đề nghị
từ bộ lạc này đến bộ lạc khác. Những sự sử dụng được phổ biến thường là :
Trong
áp dụng tại địa phương của thảo dược nghiền nát, để chữa lành :
- những vết thương loét plaies
bị nhiễm trùng infectées,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent
Trong nhai những rễ, chống lại :
- những đau đầu céphalées,
- ho toux,
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires.
Loài
Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea này là dễ dàng trồng nhất của giống và
thường được chấp nhận cho những sự sử dụng thuốc của nó.
▪ Trong
những năm gần đây có sự thay đổi trong phân loại, Tuy nhiên người ta vẫn đồng ý
rằng Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea, hoa đầu tím, đã được sử dụng rộng rãi
bởi những người dân bản địa và sau đó bởi những nhà thực hành chiết trung éclectiques của Bắc Mỹ Amérique du Nord, có
thể bởi vì nó được phổ biến rộng và cũng bởi vì nó có vẽ có hiệu quả trong một số nhất định
những bệnh.
▪ Ở thế
kỷ XIXe , những người định cư thương mại. Du nhập vào trong Âu Châu vào năm
1895, sự sử dụng của nó được lan rộng trong chữa trị nhiều bệnh.
Nghiên cứu :
● Trong
năm 1994, trong một phân tích quan trọng của 26 thử nghiệm lâm sàng cliniques ( đa số những báo cáo mà những chế phẩm từ căn
bản của Cây Cúc Gai Echinacea là vượt trội so với giả dược placebo trong chỉ định thử nghiệm ),
Melchart
và al. cho thấy rằng tất cả những dữ liệu lâm sàng là không đủ để đưa ra một
khuyến nghị chữa trị vào loại của sự chuẩn bị để sử dụng cũng như những liều để
thực hiện.
Bauer
(1999) cho thấy rằng 4 lớp của hợp chất có một hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante :
- acide cichorique,
- những alkamides,
- những glycoprotéines,
- và những polysaccharides.
Acide
cichorique đang nhanh chóng phân hủy trong thời gian chuẩn bị của dung dịch
thuốc nhuộm teinture hoặc trong nước
ép vắt jus exprimé, dưới tác dụng của
hành động phân hóa tố enzymes.
Hiện
vẫn còn những tranh cải để biết nếu hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur của những Cây Cúc Gai
Échinacea phải được gán cho những alkylamides,
những dẫn xuất của acide caféique, những
glycoprotéines hoặc những polysaccharides.
Ngoài
ra không có thử nghiệm nào lâm sàng nào đã được tiến hành với những hợp chất
tinh khiết (Bauer và al, 2001).
● Một
phần đoạn nghiên cứu mới là hoạt động của những alkylamides trên những thụ thể cannabinoïdes CB223. Những thụ thể CB2R
là hiện diện trên :
- những tế bào bạch huyết lymphocytes T và B,
- những lymphocytes NK,
- những phì đại tế bào mastocytes,
- những đại thực bào macrophages,
- và những bạch cầu
trung tính neutrophiles.
Nó
đóng một vai trò đáng kể trong năng động
miễn nhiễm như việc giải quyết những tình trạng :
- của bệnh viêm inflammation,
- ung thư cancer,
- xơ vữa động mạch arthérosclérose,
- loãng xương ostéoporose,
- và những đau nhức mãn tính douleurs chroniques.
● Một
nghiên cứu chứng minh rằng thực vật này có những đặc tính chống trầm cảm antidépresseur ở những chuột, kích thích
hành động của DOPA25.
Trong
năm 2015, một nghiên cứu kết luận rằng nó không có mối liên hệ nào giữa những
sản phẩm từ Cây Cúc Gai Echinacea và một sự giảm thời gian của những bệnh cảm
lạnh rhumes.
Hiện
nay, hầu hết những chế phẩm thương mại được dẫn xuất từ những bộ phận trên
không của Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea hoặc những căn hành rhizomes của Cây Cúc Gai tím Echinacea
purpurea, Cúc Gai lá hẹp Echinacea angustifolia và Cúc Gai tái nhạt Echinacea
pallida.
Trong
Pháp, những Cây Cúc Gai Échinacea là « không dùng làm thuốc non officinales » (Bruneton12).
Trong
Đức Allemagne, Commission E khẳng điịnh (1992) rằng rễ của Cây Cúc Gai mờ nhạt Echnacea pallida được sử dụng như chữa
trị để hỗ trợ :
- những bệnh nhiễm trùng infections của loại bệnh cúm grippal.
● Tính đột biến gen di truyền Mutagénicité :
Trích
xuất của hoa Cây Cúc
Gai tím Echinacea purpurea không gây ra đột biến mutagénicité chống lại loài vi khuẩn Salmonella typhimurium TA98 và
TA100 với hoặc không có phần đoạn S9.
Nó cũng
cho thấy một sự ức chế với liều phụ thuộc chống lại gây ra đột biến mutagénicité của 2-aminoantheracène, do đó nó có thể là yếu tố tốt chống đột biến antimutagène.
Những
nồng độ cao của Cây (8 mg / ml) đã làm giảm tính khả năng di chuyển của tinh
trùng sperme và sự xâm nhập của những tinh trùng spermatozoïdes vào những tế bào trứng ovocytes của những loài chuột đồng hamster do sự biến tính dénaturation
của di truyền ADN của tinh trùng sperme,
trong khi những hiệu quả này không được quan sát bởi quản lý cho uống với nồng
độ thấp.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và
chống nấm antifongique :
Trích
xuất Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea ức chế đáng kể sự tăng trưởng của nấm Candida
albicans và Saccharomyces cerevisiae, nhưng không có vùng ức chế nào đã được
quan sát cho nấm Aspergillus niger.
Trích
xuất thu được bởi phương pháp cổ điển cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne cao hơn so với những
chất thu được bởi sự ly trích được hỗ trợ bởi siêu âm ultrasons.
Trong
một nghiên cứu khác, 3 mầm gây bệnh pathogènes :
- Streptococcus pyogenes,
- Haemophilus influenzae,
- và Legionella pneumophila
là nhạy
cảm với sự chế biến của Cây, mặc dù loài vi khuẩn Acinetobacter baumannii,
Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Enterococcus faecalis ( đề kháng với thuốc vancomycine),
Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa là tương đối
đề kháng với thuốc, trong khi 2 loài vi sinh nấm fungi, Candida albicans và Trichoderma
viride về cơ bản đề kháng với sự chế biến.
Trích
xuất hexane của rễ Cây ức chế cho cả
hai những nấm Saccharomyces cerevisiae và Candida albicans.
Hơn
nữa, 1-Tridecene-3,5,7,9,11-pentayne,
một thành phần hợp chất polyacétylénique từ rễ của Cây cho thấy một sự ức chế qua trung gian bởi ánh sáng đến Saccharomyces
cerevisiae.
● Đặc tính thuốc diệt muỗi mosquitocide :
Những alcamides tinh khiết của Cây Cúc Gai
tím Echinacea purpurea cho thấy một hoạt động thuốc diệt muỗi mosquitocide chống những ấu trùng của
Aedes aegypti.
Những alcamides với một nhóm isobutylamide
cho thấy một hoạt động diệt muỗi mạnh hơn so với nhóm trên với một phần đoạn 2-méthylbutylamide, điều này cho thấy
rằng chất isobutyl đóng một vai trò trong đặc tính diệt muỗi mosquitocide của những alcamides.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicologie của Cây Cúc Gai Échinacea
:
Độc tính Cây Cúc Gai Echinacea
sp. dường như rất thấp. Những nghiên cứu cấp tính, bán cấp tính và độc tính gen di truyền génotoxicité trên những chuột souris
và những chuột rats và cho thấy rằng Cây
Cúc Gai tím Echinacea purpurea là hầu như không độc hại toxique cho những chuột rats
và những chuột souris».
Những động vật thử nghiệm đã nhận
được những liều uống của nước ép vắt jus
exprimé trên một thời gian 4 tuần với những liều tương đương với nhiều lần
của liều chữa trị cho người thérapeutique
humaine.
Những
thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và nghiên cứu tìm kiếm khám nghiệm tử thi autopsie không thể chứng minh được bất
kỳ bằng chứng của độc tính toxicité.
Tất cả
nghiên cứu của đột biến mutagénicité và
gây ung thư cancérogénicité cho những
kết quả tiêu cực négatifs.
Trong
một khảo sát toàn bộ của tài liệu trên sự an toàn của Cây Cúc Gai tím
Echinacea purpurea, nó đưa ra kết luận rằng nhựa ép của Cây Cúc Gai tím được dung nạp tốt khi được sử dụng lâu
dài, không tác dụng phụ quan trọng khi nhựa ép sève pressée được quản lý bởi đường uống.
Kết
luận này được ghi nhận bởi những người khác, không tìm thấy báo cáo nào công bố
cáo buộc những giống Cây Cúc Gai Échinacea với những tác dụng phụ độc hại toxiques.
Trong
một nghiên cứu gần đây trong ống nghiệm in
vitro khảo sát tính hiệu quả của Cây Cúc Gai Échinacea, trích xuất không
tìm thấy làm giảm khả năng sinh tồn viabilité
của những tế bào đơn nhân cellules
monocucléaires của máu ngoại vi sang
périphérique sau 4 giờ với những nồng độ lên đến 1000 mg / ml.
▪ Tác dụng phụ Effets secondaires :
Giống
Cây Cúc Gai Échinacea cơ bản là không độc hại toxique khi được dùng bởi đường uống.
Người
ta không nên dùng giống Cây Cúc Gai Échinacea mà không tham vấn với Bác sỉ nếu
có bệnh tự miễn nhiễm auto-immune, như :
- bệnh lang sang lupus
hoặc
những bệnh tiến bộ khác, như :
- bệnh lao tuberculose,
- hoặc bệnh đa xơ cứng sclérose
en plaques.
Những
người có dị ứng với hoa của họ Cây marguerites
phải cẫn thận khi dùng giống Cây Cúc Gai Échinacea.
●
Thận trọng :
▪ Giống
Cây Cúc Gai Échinacea không được sử dụng quá 3 tuần liên tục, bởi vì nó có thể
có những hiệu quả tiêu cực trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement
:
Nó
không những chống chỉ định nào được biết cho sự sử dụng trong thời gian mang
thai và cho con bú .
Tuy
nhiên, Ủy Ban chuyên khảo Đức E Commission
allemande E trên Cây Cúc Gai tím Echinacea purpurea chỉ ra rằng nó là chống
chỉ định trong thời gian mang thai grossesse
(De Smet và al., 1993).
Những
phụ nữ mang thai và cho con bú được khuyến cáo nên tham vấn với y sĩ trước khi dùng
dược thảo này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cải
thiện hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, nơi đây những bệnh nhân bị :
- một mệt mõi mãn tính fatigue
chronique,
- và dễ bị nhiễm trùng nhẹ infections mineures.
những
bệnh như :
- cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- và bệnh cúm grippe,
- và những bệnh đường hô hấp bên trên khác respiratoires supérieures,
- những hạch bạch huyết phù to glandes lymphatiques agrandies,
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
và :
- nhọt đầu đinh furoncles,
- mụn cám acné,
- loét tá tràng ulcères
duodénaux,
- ghẻ phỏng, nổi chẩn herpès,
- nấm candida,
- và bệnh nhiễm trùng dai dẳng infections persistantes.
▪ Như
nước súc miệng rince-bouche cho :
- viêm tuyến mang tai amidan
amydalite của cổ họng gorge,
- những loét miệng ulcères
de la bouche,
- và những nhiễm trùng của những nướu răng infections des gencives.
▪ Bên ngoài cơ thể :
- những vết thương loét plaies,
- sự tái tạo da régénération
de la peau,
- và những nhiễm trùng da infections cutanées,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- chóc lỡ eczéma,
- và bệnh viêm da inflammatoires
de la peau.
●
Liều dùng :
▪ Dưới
hình thức dung dịch trong cồn teinture
mère.
trong
phòng ngừa, dùng một liều, buổi sáng và
tối, trong thời gian 3 tuần, sau đó 1 liều buổi sáng và tối, 1 thuần mỗi
tháng ;
trong
chữa bệnh : dùng 1 liều dung dịch trong cồn teinture mère, 3 lần trong
ngày.
▪ Trong
ngâm trong nước đun sôi infusion :
Để ngâm
trong nước đun sôi infuser, trong
thời gian 10 phút, 1 gr rễ hoặc nguyên cây sấy khô, trong 1 tách nước
đun sôi.
Uống từ
1 đến 6 tách, mỗi ngày.
▪ Trong
nước nấu sắc décoction :
Đun sôi
1 g rễ, trong 1 tách nước, trong 10 phút.
Dùng uống đến 3 tách / ngày.
▪ Trong
nước ép tươi jus frais :
từ 1,5 đến
3 ml, 3 lần / ngày.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire