Tâm sự

Tâm sự

mardi 9 juin 2020

Thiên đàn - Paradise tree


Paradise tree
Cây Thiên đàn
Simarouba amara - Aubl.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa:
- Quassia simaruba L.f.
- Simarouba opaca (Engl.) Radlk. ex Engl.
- Zwingera amara (Aubl.) Willd.
▪ Danh pháp thông dụng.
Cây Thiên đường Simarouba amara được biết dưới nhiểu tên thông thường, trong những vùng tân nhiệt đới néotropiques.
◦ ở Bolivie, nó được biết dưới tên chiriuana,
◦ ở Brésil dưới tên marupa, marupuaba, parahyba, paraibatamanqueira.
◦ trong Colombie, người ta gọi là simaruba,
◦ trong Équateur như cedro amargo, cunaguitarro,
◦ trong Guyane pháp như simarouba,
◦ trong Guyane như simarupa,
◦ ở Pérou như marupa,
◦ ở Surinam như soemaroeba,
◦ ở Venezuela như cedro blancosimarouba.
◦ Việt Nam gọi Cây Thiên đàn.
Trong Châu Âu Europe, nó được biết dưới nhiều tên khác nhau trong thế kỹ XIXe siècle khi nó được sử dụng như một thuốc; những tên nầy bao gồm :
- frêne amer,
- gỗ đắng bois amer,
- prune de montagne,
- và bois de charpente.
Một cây dưới tầng thực vật của những cây bụi ẩm hoặc của những khu rừng ẩm ở những độ cao lên đến 850 mètres.
- Rừng mưa và những thảo nguyên.
▪ Tìm thấy trong những khu rừng nguyên thủy rậm và cũng trong những vùng tăng trưởng của những rừng mở và rừng thứ cấp.
● Sự phân phối.
Phạm vi phân phối tự nhiên của Cây Thiên đường Simarouba amara được tìm thấy trong những vùng tân nhiệt đới néotropiques, những vùng sinh thái écorégion của Trung Mỹ Amérique centrale và Nam Mỹ Amérique du Sud.
Phạm vi phân phối lan rộng từ Guatemala ở miền Bắc, đến Bolivie ở miền nam và từ Équateur phía Tây ouest, đến bờ biển phía Tây của Brésil.
Nó đã được du nhập vào trong những đảo của Dominique và Porto Rico trong thế giới mới Địa trung hải Caraïbes, trở thành tịch hóa ở Porto Rico.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Thiên đường Simarouba amara, là một đại mộc, thẳng, hình trụ, có thể đạt đến 35 mètres cao, với một đường kính của thân tối đa 125 cm và một tuổi tối đa ước chừng 121 năm.
Những cây còn non trẻ thường là một cây thẳng, với nhiều lá kép và chỉ một điểm tăng trưởng. Điều nầy cho phép những cây non đạt đến một sự tăng trưởng thẳng lớn nhất với một sinh khối biomasse tối thiểu.
Vỏ của những Cây lớn là màu xám sáng với những vết màu xanh lục đậm và màu xanh lục sáng, điều nầy giống như ngụy trang camouflage.
Người ta nghĩ rằng hiện tượng nầy cho phép Cây Thiên đường Simarouba amara có một quang tổng hợp photosynthétiser hiệu quả hơn, bởi vì những lá mới hiệu quả hơn những lá thay thế.
, lá kép mỗi lá đo được khoảng 60 cm dài, những cuống lá 4-7 cm dài và mỗi lá kép với 9-16 lá phụ. Mỗi lá phụ đo được 2,5–11 cm dài và 12–45 mm rộng, những lá phụ về phía đỉnh ngọn của lá kép có xu hướng nhỏ hơn.
Những lá phụ láng, màu xanh lá cây sáng và không đối xứng, nửa bên ngoài rộng hơn nửa bên trong. Bên dưới của những cuống lá phồng lên, phẳng dẹp theo chiều dọc. Những lá bị gẫy hoặc những vết cắt dát trên thân cây tạo ra một nhựa trong suốt và có một hương vị đắng.
Hoa, đơn phái tương đối nhỏ đính trong một chùm hoa hình chùy mang nhụy hoa nhưng không có nhụy hoa như hoa đực staminate panicle, khoảng 30 cm dài, phân nhánh rộng và rậm bao phủ bởi những hoa.
Hoa, mỗi hoa gồm:
- đài hoa, gồm 4-5 hoặc 8 đài, nhiều hay ít kết nối với nhau, lồng vào nhau.
- cánh hoa, 4-5 hoặc 8 cánh, rời, lồng vào nhau, xoắn vẹo.
- Cơ quan sinh dục đực androcée, gồm có 4-5 hoặc 8 nhưng đôi khi số lượng nhụy đực có thể gắp đôi diplostémone với 8-16 nhụy đực.
Nó mọc xen với cánh hoa bà rời. Chỉ nhụy đực thường có với phần đáy hình vuông có lông mịn hoặc không.
- Bầu noãn, thượng, với 2-5 tâm bì, đôi khi rời hoặc hơi dính bên dưới, mỗi tâm bì chứa 1-2 noãn, 2 đến 5 vòi nhụy dính hoặc rời.
Trái, hợp thành nhóm từ 3 đến 5 những trái drupes, có màu xanh lá cây tươi đến màu đen tím, khoảng 17 mm dài và chứa những hạt lớn (10–14 mm).
Hạt, mỗi hạt nặng khoảng 0,25 g, được phân tán bởi những động vật có xương sống.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ cây, trái.và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Vỏ rễ của Cây Thiên đường Simarouba amara chứa một nguyên chất đắng amer tương tự với chất quassin, một chất nhựa résineuse, một dầu dễ bay hơi huile volatile có một mùi hôi của benzoin C14H12O2, acide malique, acide gallique với một tỹ lệ rất thấp, một muối sel ammoniacal, malate de calcium và oxalate, một số nhất định những muối khoáng sels minéraux, oxyde ferrique, silice, ulmin và chất lignine.
◦ Nó dễ dàng truyền đạt những hiệu năng của nó ở những nhiệt độ bình thường với nước và alcool.
Ngâm trong nước đun sôi infusion cũng đắng như nước nấu sắc décoction, trở nên đục khi nguội.
Từ năm 1930, họ của những Cây Simaroubaceae đã là một đối tượng của nhiều nghiên cứu liên quan đến thành phần hóa học, và nhiều hợp chất đã được phân lập và cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ, trong số nầy :
- những quassinoïdes,
- alcaloïdes,
- triterpènes,
- stéroïdes,
- coumarines,
- anthraquinones,
- flavonoïdes,
- và những chất chuyển hóa biến dưởng khác métabolites (Barbosa và al., 2011).
Những quassinoïdes có thể được xem như một dấu hiệu phân loại taxonomique của họ Simaroubaceae, bởi vì nó là nhóm những chất tự nhiên phong phú nhất và sự tổng hợp của chúng gần như độc quyền (Saraiva và al., 2006, Almeida và al., 2007).
▪ Quassinoïdes
Nhiều giống của họ Simaroubaceae thể hiện của những chất quassinoïdes. Chúng bao gồm những sản phẩm của sự thoái hóa của triterpène dégradation du triterpène, có nguồn gốc của một loạt chất euphol / tirucalol, có nhiều oxygène và cấu trúc phức tạp.
Liên quan đến cấu trúc cơ bản, nó có thể được phân loại theo cấu trúc thành 5 nhóm :
- C-18 (1), C-19 (2), C-20 (3), C-22 (4) và C-25 (5a, b),
mặc dù một số nhất định không tương ứng với bất kỳ cấu hình nào, như là :
- (+) - polyandrol,
- eurylactones A và B,
- ailanquassines A và B,
- 6-déhydroxylongilactone,
và khác.
Hầu hết những hợp chất quassinoïdes đã được phân lập có một sườn công thức của 20 carbon C (Curcino Vieira và Braz-Filho, 2006, Guo và al., 2009).
Những hợp chất hóa học chimiques của thiên nhiên nầy, có nguồn gốc, được biết dưới tên «quassin», sau khi một Bác sĩ tên là Quassi đã sử dụng vỏ của những loài của họ Simaroubaceae để chữa trị :
- sốt fièvre.
Những hợp chất đầu tiên của quassinoïdes đã được phân lập và được xác định là :
- quassin (6),
- và néoquassin (7),
của Cây Thiên đường Simarouba amara; phân lập đã được thực hiện bởi Clark (1937) trong những năm 1930.
Ngoài ra, việc làm sáng tỏ cấu trúc đã thành công cho đến đầu những năm 1960, khi Valenta và những cộng tác viên (1961) có thể áp dụng kỹ thuật mới, như là :
- cộng hưởng từ hạt nhân résonance magnétique nucléaire (RMN).
Kể từ đó, sự quan tâm cho những loài khác nhau của họ Simaroubaceae đã gia tăng, dẫn đến sự phân lập và xác định hơn 200 hợp chất quassinoïdes hiện được biết đến (Curcino Vieira và Braz-Filho, 2006).
▪ Alcaloïdes
Trong số những chất alcaloïdes được phân lập của những giống khác nhau của họ Simaroubaceae, những canthines đáng được chú ý đặc biệt. Nó cấu thành một lớp của alcaloïdes β-carboline được mô tả cho lần đầu tiên vào cuối những năm 1930.
Nó đã được ghi nhận rằng những canthin-6 có một  loạt những hoạt động, như :
- một chống siêu vi khuẩn antivirus,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- một chất giãm cytokines chất tiền kháng viêm pro-inflammatoire cao,
- giữa những hoạt động khác (Showalter, 2013).
▪ Triterpènes
Những lớp nầy của chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires đã được báo cáo chủ yếu trong tài liệu cho nhiều giống của họ Simaroubaceae, như Quassia, Brucea, Picramnia Castela, Cây Thiên đường Simarouba amara và Ailanthus.
▪ Stéroïdes
Những hợp chất nầy đã được tìm thấy trong những loài của những giống Castela, Picrolemma và Cây Thiên đường Simarouba amara
● Hóa chất thực vật Phytochemicals hiện diện trong Simarouba Amara
Những nhà nghiên cứu đã xác định được nhiều thành phần hóa học ở những loài thực vật của họ Simaroubaceae.
Một số nhất định những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques là những chất :
- quassinoïdes,
- triterpènes,
- anthraquinones,
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- và những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites.
Cây Thiên đường Simarouba amara cũng thuộc họ Simaroubaceae và có thể chứa hầu hết những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques nầy.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những vỏ của Cây Thiên đường Simarouba amara có một lịch sử lâu đời của sự sử dụng y học ở những vùng nhiệt đới tropiques, đặc biệt trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- sốt fièvre,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
như chất se thắt astringent để làm ngưng :
- những chảy máu saignements;
- và như một thuốc bổ tonique.
▪ Nó cũng được sử dụng như :
- tiêu hóa digestif,
- trấn thống, điều kinh emménagogue
và để chữa trị :
- những ký sinh trùng bên trong parasites à l'intérieur,
- và bên trên cơ thể corps.
Những nghiên cứu cho thấy rằng Cây có hiệu quả hơn 90% chống lại :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
Vỏ và / hoặc 3 chất quassinoïdes chánh của nó, được chứng minh có hiệu quả trong chữa trị chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme,
bao gồm những chủng trở nên đề kháng với một điều trị thuốc.
▪ Nghiên cứu cũng cho thấy rằng vỏ cây có đặc tính tốt kháng siêu vi khuẩn antivirales, có hiệu quả chống lại :
- những siêu vi khuẩn herpès virus de l'herpès,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt bại tê liệt polio,
- và thuốc chủng vaccine.
▪ Nó cũng cho thấy rằng những quassinoïdes trách nhiệm của những đặc tính :
- chống biến hình trùng amib anti-amibiennes,
- và chống bệnh sốt rét antipaludiques
có những đặc tính hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuses.
Vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara được sử dụng như một thuốc bổ đắng tonique amer.
▪ Nó được biết dưới tên «Jamaica Bark» hoặc «Orinoco Simaruba Dầu». Một nước nấu sắc décoction được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt rét paludisme,
- những sốt fièvres,
- những xuất huyết hémorragies,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và đau bụng tiêu chảy colite.
▪ Những Cây Thiên đường Simarouba amara được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
hoặc được áp dụng dưới hình thức dung dịch dưởng da lotion cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs corporelles,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- hoặc những chứng ngứa ở da démangeaisons cutanées.
Trái Cây Thiên đường Simarouba amara là một chất kích thích mạnh với một hương vị đắng dễ chịu, đây là một chữa trị có hiệu quả của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những vỏ của Cây Thiên đường Simarouba amara được sử dụng như thuốc với cơ bản dược thảo để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme
và những bệnh khác trong những vùng nơi đây nó mọc phát triển.
● Cơ chế hành động của Cây Thiên đường Simarouba amara
▪ Vỏ thân của Cây Thiên đường Simarouba amara chứa những :
- quassinoïdes,
- alcaloïdes,
- và những triterpènes.
Gần đây, 6 triterpénoïdes mới và 2 thành phần khác như là :
- 3-oxatirucalla-7,24-dién-23-ol,
- và niloticine
đã đuợc xác định bởi những nhà nghiên cứu thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những tanins và những alcaloïdes hiện diện trong thành phần nầy với cơ bản thảo dược có đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes mạnh.
Alcaloïdes canthinoneterpénoïdes hiện diện trong thảo dược trách nhiệm của hiệu quả :
- gây độc tế bào cytotoxique.
Quassinneoquassin là 2 hóa chất thực vật phytochimiques ức chế một số nhất định chức năng phân hóa tố enzymatiques như :
- isoenzyme CYP1A1,
tác dụng của một hoạt động gây ra ung thư cancérigène. Sự ức chế của chức năng phân hóa tố enzymatique nầy hành động như chất bảo vệ hóa học protecteur chimio.
◦ Những chất quassinoïdes và những alcaloïdes là 2 hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques hiện diện trong Cây Thiên đường Simarouba amara có một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
◦ Những chất Ailanthinone, Simalikalactone D, soularubinone holacanthone, glaucarubinone và 2’-acétylglaucarubinone là một trong số của những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques hiện diện trong Cây Thiên đường Simarouba amara có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
◦ Đặc tính chống oxy hóa antioxydante của Cây Thiên đường Simarouba amara thu được bởi sự ức chế của những gốc tự do radical libre.
▪ Nghiên cứu đã phát hiện một loạt những thành phần hợp chất hoạt động y học trong Cây.
Những hợp chất hoạt động chánh là một nhóm triterpènes được gọi là quassinoïdes.
Những đặc tính chống đơn bào động vật antiprotozoaires và chống bệnh sốt rét antipaludiques của những sản phẩm hóa học chimiques nầy được ghi chép từ nhiều năm.
Nhiều chất quassinoïdes đã được tìm thấy trong Cây Thiên đường Simarouba amara, như là :
- ailanthinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone,
được xem như là những thành phần chữa trị thérapeutiques chánh của Cây và đã được ghi chép như một thuốc chống lại :
- những loài đơn bào động vật antiprotozoaires,
- những biến hình trùng amib anti-amibiens,
- bệnh sốt rét antipaludiques
và thậm chí độc hại toxiques cho :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
- và bệnh bạch cầu leucémiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một thuốc bổ đắng tonique amer.
Lần đầu tiên được gởi từ Guyane đến France vào năm 1713 như một phương thuốc chữa trị chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Trong những năm 1718 và 1725, một luồng bệnh dịch épidémique dự đoán đến Pháp, nó đề kháng với tất cả những loại thuốc thông thường. Cây Thiên đàn Simaruba amara đã được thử nghiệm với sự thành công lớn và đã thiết lập một thuốc đặc trưng của nó trong Châu Âu Europe.
▪ Trong năm 1918, tính hiệu quả của nó đã được đánh giá bởi một nghiên cứu nơi đây những người binh sĩ của một bệnh viện quân đội đã nhận một trà thé với cơ bản vỏ Cây để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
◦ Nó phục hồi :
- những giai điệu bị mất của đường ruột intestins,
- thúc đẩy những sự bài tiết sécrétions,
- và cho bệnh nhân đi vào giấc ngủ dormir.
Nó chỉ thành công ở giai đoạn đầu của bệnh kiết lỵ dysenterie, khi dạ dầy không bị ảnh hưởng.
◦ Với một liều mạnh, nó gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Trong một nghiên cứu năm 1944, Viện nghiên cứu Merck Institute đã phát hiện rằng nó đã có hiệu quả 92% trong chữa trị :
- nhiễm ký sinh trùng amib đường ruột amibiase intestinale ở người.
▪ Năm 1997, một bằng sáng chế đã nộp bản ở Hoa Kỳ États-Unis để sử dụng một trích xuất trong một sản phẩm chăm sóc da soin de la peau.
Cây Thiên đàn Simarouba amara không nên nhầm lẫn với với Cây Thiên đường Simarouba glauca, được biết dưới tên Lakshmi Taru trong Ấn Độ Inde.
Nghiên cứu :
Những loài của họ Simaroubaceae, được biết cho những đặc tính y học của chúng, được sử dụng theo truyền thống để chữa trị bệnh sốt rét paludisme, nhưng cũng như thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- biếng ăn anorectique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc trừ côn trùng insecticide
- và thuốc diệt loài biến hình trùng amib amibicide
(Simão và al., 1991, Arriaga và al., 2002, Muhamma và al., 2004, Saraiva và al., 2006, Silva và al., 2010).
Những báo cáo trạng thái của sự sử dụng những Cây như :
- Brucea antidysenterica trong Châu Phi Afrique,
- Khổ sâm Brucea javanica,
- và Càng hom cao Ailanthus altissima trong Tàu,
- Simaba guianensis,
- Quassia amara hay đồng nghĩa Cây Thiên đàn Simarouba amara,
- và Simarouba versicolor ở Brésil,
- Castela texana ở Mexique (Muhammad và al., 2004, Mendes và Carlini, 2007, Silva và al., 2010),
- và Quassia amara en Guyane française (Cachet và al., 2009).
Trong phạm vi rộng của hoạt động sinh học biologiques của những loài khác nhau của họ Simaroubaceae được đưa ra, chủ yếu, do những hợp chất quassinoïdes, đã được cho là có những hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- thuốc diệt ký sinh trùng amib amibicides,
- chống ký sinh trùng antiparasitaires,
- và thuốc diệt cỏ herbicides (Bhattacharjee và al., 2008) .
● Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité, người ta thường tìm thấy trong họ Simaroubaceae, chủ yếu là do hơp chất quassinoïdes.
Những alcaloïdes canthinonesterpénoïdes cũng có thể kích hoạt loại hoạt động nầy (Rivero-Cruz và al., 2005).
Trong bối cảnh nầy, Shields và al. (2009) đã phát hiện ra rằng hợp chất quassinnéoquassin đã ức chế phân hóa tố isoenzyme CYP1A1, một dạng đồng phân isoforme của phân hóa tố enzyme cytochrome P450 được biết cho hoạt động :
- gây ung thư cancérigène,
do đó, giả định một vai trò quan trọng của bảo vệ hóa học chimioprotecteur (Shields và al., 2009).
Simalikalactone D cũng đã được chứng minh một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đầy hứa hẹn chống lại những tế bào ung thư biểu mô tuyến vú adénocarcinome mammaire người (Houël và al., 2009).
Rivero-Cruz và những cộng tác (2005) đã xác nhận hhoạt động gây độc tế bào cytotoxique của 4 alcaloïdes có nguồn gốc của canthin-6-one, được phân lập từ Cây Simarouba glauca, chống :
- ung thư trực tràng người cancer du côlon humain,
- ung thư biểu bì miệng người cancer épidermoïde oral humain,
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate phụ thuộc kích thích tố hormono ngưòi,
- và những tế bào ung thư cellules cancéreuses phổi người poumon humain.
Ngoài ra, đối với loại thứ hai nầy, một thành phần triterpénoïde loại squalène C30H50 cũng hoạt động.
● Hoạt động chống ung bướu antitumorale :
Nhiều loài của họ Simaroubaceae thể hiện một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale quan trọng, và những giống chánh là :
- Ailanthus, Brucea,
- Simarouba,
- Quassia,
- Picrolemma,
- Simaba,
- và Picrasma.
Những chất chuyển hóa biêén dưởng métabolites chánh liên quan đến hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của nhiều loài là những thành phần quassinoïdes và những alcaloïdes (Rivero-Cruz và al., 2005).
- bruceantine,
- bruceantinol,
- glacarubinone,
- và simalikalctone D (Guo và al., 2009)
đang được chú ý đặc biệt.
Bruceantine là một hợp chất chánh được nghiên cứu do hoạt động :
- chống bệnh bạch cầu antileucémique
được ghi nhận, nó cho phép sự sử dụng của nó trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques ở Viện Ung thư Quốc Gia National Cancer Institute của Hoa Kỳ États-Unis (Polonsky và al., 1978, Bedikian và al., 1979).
Chaparrinonechaparrine cũng như isobruceine B, sergéolidequassimarine, được phân lập từ những loài Picrolemma, Simaba và Quassia, cũng đã cho thấy một hoạt động tốt :
- chống bệnh bạch cấu antileucémique
(Kupchan và Streelman, 1976, Moretti và al., 1982, Moretti, 1986).
Ailantinone và glaucarubinone đã cho thấy những hiệu quả chống :
- ung thư biểu mô carcinome épidermoïde pharynx vòm họng người (Wright và al., 1993).
Glaucarubinone cũng đã ghi nhận như thể hiện một hoạt động chống lại :
- những khối u rắn vú tumeurs mammaires solides,
- và đa đề kháng multirésilientes ở chuột rat (Valeriote và al., 1998).
Quassimarine, được phân lập từ Cây Thiên đường Simarouba amara, cho thấy một hoạt động chống lại :
- ung thư bạch cầu leucémie lymphocytaire
ở chuột rat
- và những tế bào ung thư biểu mô vòm họng carcinome nasopharynx ở người (Kupchan và Streelman, 1976).
Mặc dù chống khối u antitumorale của những hợp chất nầy đã được xác định trước đây, nhưng hầu hết là quá độc hại toxiques cho một sự sử dụng lâm sàng clinique.
Tuy nhiên, việc tìm kiếm những nguồn tự nhiên mới của thành phần quasinoïdes mạnh và ít độc hơn toxiques, và sữa đổi cấu trúc đã được biết trước để giãm độc tính toxicité của chúng, tạo thành những chất thay thế thú vị để phát triển của thuốc chống ung thư anticancéreux (Guo và al., 2009).
Nhiều nghiên cứu với những Cây của họ Simaroubaceae cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn chống lại những  cấy nuôi Plasmodium falciparum đề kháng với chloroquine, những hợp chất quassinoïdes là trách nhiệm chánh của hoạt động nầy (Murgu, 1998).
Cachet và cộng tác viên (2009) đã chứng minh hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique của simalikalactone E.
Simalikalactone D cũng cho thấy một hoạt động lớn trong trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro (Bertani và al., 2006, Houël và al., 2009) và hiệu quả hiệp đồng synergique với atovaquone, một thuốc chống bệnh sốt rét antipaludique cổ điển, sau đó đã được xác nhận (Bertani và al., 2012).
Những hợp chất quassinoïdes  khác đã cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique đáng kể, bao gồm :
- ailanthone,
- 6α-tigloyloxychaparrinone (Okunade và al., 2003),
- pasakbumines B và C,
- eurycomanone (Kuo và al., 2004, Chan và al., 2004),
- simalikalactone D (Houël và al., 2009),
- orinocinolide (Muhammad và al., 2004),
- isobruceine B,
- và néosergeolide (Andrade-Neto và al., 2007, Silva và al., 2009a).
Hình thức cấu trúc đặc trưng của những quassinoïdes có một liên quan trực tiếp với hoạt động của chúng, như cétone α, β-không bảo hòa trong vòng cycle A, một liên kết époxyméthylène trong vòng cycle C và của những nhóm chức năng estériques trong C-15, rất cần thiết trong hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique (Kaur và al., 2009).
Những cơ chế hành động kết hợp bao gồm sự ức chế của sự tổng hợp của những chất đạm protéines, nhưng nó khác với những quan sát trong những tế bào ung bướu khối u tumorales, cho rằng do những quassinoïdes cho thấy một độ chọn lọc cao hơn đối với Plasmodium falciparum bởi so với những tế bào KB (Anderson và al., 1991).
Những hợp chất có một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique cao hơn, bao gồm :
- simalikalactone D,
- glaucarubinone,
- soularubinone (Polonsky, 1985),
- holacanthone,
- 2’-acétylglaucarubinone,
- và ailanthinone (O’Neill và al., 1988),
hầu hết trong số đó tìm thấy trong Cây Thiên đường Simarouba amara.
● Hoạt động kháng vi sinh vật.
▪ Trong những năm 1990, những nhà khoa học đã chứng minh rằng nó có thể giết chết do nguyên nhân phổ biến nhất của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie bởi loài ký sinh trùng entamoeba histolytica
và những loài của loài vi khuẩn SalmonellaShigella nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Một số lượng lớn bằng chứng đã được yêu cầu để chứng minh tính hiệu quả của Cây Thiên đàn Simarouba amara.
▪ Những hợp chất hoạt động sinh học biologiquement chánh đã được tìm thấy trong Cây Thiên đường Simarouba amara là những hợp chất quassinoïdes, một nhóm triterpènes, bao gồm :
- ailanthinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone.
Những hợp chất nầy đã giết chết :
- những đơn bào đồng vật protozoaires,
- những loài biến hình trùng amibes,
- và loài Plasmodium (nguyên nhân của bệnh sốt rét paludisme).
Những đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques đã được nghiên cứu cho lần đầu tiên bởi những nhà khoa học vào năm 1947; nó đã phát hiện rằng ở những gà poulets, 1 mg trích xuất của vỏ bởi 1 kg trọng lượng cơ thể trước một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique mạnh.
● Thực phẩm can ngăn và hoạt động thuốc diệt côn trùng insecticide
Nhiều chất quassinoïdes đã được xem như những yếu tố trách nhiệm của những sự thay đổi của hành vi cho ăn comportement alimentaire và điều hòa tăng trưởng của những côn trùng (Govindachari và al., 2001).
Những nghiên cứu trước đây đã chứng minh hoạt động thuốc diệt cọn trùng insecticide của những hợp chất nầy ở những Cây :
- Tetranychus urticae,
- Myzus persicae,
- Meloidogyne incognita (Latif và al., 2000),
- và Rhodnius milesi (Coelho, 2006).
Chất quassin, cũng như simalikalactone D, bruceantine, glaucarubinone và isobruceine, đã đuợc chứng minh là một yếu tố chống loài bọ chét puceron anti-puceron có hiệu quả chống lại loài cánh cứng dendroctone của đậu haricot Mexique (Epilachna varivestis), loài pyrale du diamant (Plutella xylostela) và loài sâu bướm chenille du sud (Daido và al. , 1995).
Chất isobruceine B và néosergeolide, quassinoïdes được tìm thấy trong Picolemma sprucei, thể hiện những đặc tính diệt ấu trùng larvicides chống lại những ấu trùng larves Aedes aegypti (Silva và al., 2009a).
Chất chaparramarine, tìm thấy trong Castela tortuosa, có một hoạt động chất ức chế inhibitrice của sự tăng trưởng chống lại Heliothis virescens (Kubo và al., 1992).
Những trích xuất Cây Thiên đường Simarouba amara đã kích hoạt một hoạt động ngăn chận cho ăn can ngăn cho ăn dissuasion alimentaire (feeding deterrant) chống lại Bemisia tabaci (Flores và al., 2008) và Hypsipyla grandella (Mancebo và al., 2000).
● Hoạt động sinh học biologiques khác
Cây Thiên đường Simarouba amara cho thấy những đặc tính :
- chống thụ tinh antifertilisantes (Toma và al., 2002, Raji và Bolarinwa, 1997),
cũng như :
- một hoạt động chống gây loét antiulcérogène
trong những mô hình gây ra bởi những loét cấp tính ulcères aigus (García-Barrantes và Badilla, 2011);
- hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique, với sự giãm đáng kể của rối loạn mỡ máu dyslipidémie liên quan đến (Hussain và al., 2011);
- một hoạt động giãm đau analgésique,
- và chống tạo máu anti-hématogène,
có thể liên quan đến :
- những hoạt động an thần sédatives,
- và thư giản bắp cơ relaxantes musculaires,
- hoặc một chất gây rối loạn tâm thần psychomimétiques (Toma và al., 2003).
Trích xuất nước của Cây Thiên đường Simarouba amara đã tăng cường :
- quá trình biệt hóa của những kératinocytes của da ngưởi,
- và gia tăng sự sản xuất chất involucrine, cholestérolcéramides
cũng như nó có thể là lợi ích cho da khô peau sèche bởi vì nó cũng cải thiện sự giữ nước rétention d'eau bởi lớp sừng couche cornée (Bonté và al., 1996 , Casetti và al., 2011).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy hiểm được biết.
Bánh dầu dư lượng sau khi xử lý chất béo thô của hạt chứa một độc tố toxine.
▪ Tác dụng phụ và biện pháp ngăn ngừa.
Nghiên cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë và mãn tính chronique cho thấy rằng một liều lượng nhẹ đến vừa phải của Cây Thiên đường Simarouba amara trong một thời gian điều trị ngắn không gây ra một hiệu quả độc hại toxique nào.
Tuy nhiên, một chữa trị lâu dài hoặc một liều cao hơn có thể gây ra :
- một tình trạng biếng ăn anorexique.
Trong một vài điều kiện, khẩu vị bữa ăn của nguời ảnh hưởng đã giãm đáng kể, sau đó giãm trọng lượng cơ thể poids corporel.
Một chữa trị lâu dài với một liều gia tăng của Cây Thiên đường Simarouba amara với một liều tăng cao của tanins có thể gây ra một bất thường đường ruột anomalie intestinale bằng cách thay đổi niêm mạc đường ruột muqueuse intestinale.
Nó cũng thay đổi chức năng của gan foie bằng cách gia tăng những mức độ của phân hóa tố phosphatase alcaline và tổng số bilirubine totale.
Một chữa trị lâu dài được đề nghị cho những phụ nữ bởi vì nó thay đổi mức độ kích thích tố nội tiết nữ hormonal œstrogènes.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh thống phong goutte phải tránh chữa trị với thảo dược nầy bởi vì nó có thể :
- gia tăng hoạt động của xanthine oxydase,
- và tích tụ acide urique.
● Ngăn ngừa đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
Nó không an toàn của sự sử dụng Cây Thiên đường Simarouba amara, nếu người đang mang thai enceinte. Điều nầy có thể gây ra một sẩy thai avortement.
▪ Xem xét liều lượng cho Simaruba.
Liều lượng thích hợp của Cây Thiên đường Simaroub amara phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là : tuổi tác, sức khỏe và nhiều điều kiện khác của sự sử dụng.
Tại thời điểm nầy, nó không đủ những thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều lượng thích hợp cho Cây Thiên đường Simarouba amara.
Hảy nhớ rằng những sản phẩm tự nhiên không phải luôn an toàn và liều lượng có thể là quan trọng.
Hảy bảo đảm, làm đúng theo hướng dẫn và tham vấn ý kiến với những người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
● Những sự sử dụng của Cây Thiên đường Simarouba amara.
▪ Bảo vệ chống ung thư cancer.
Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique và hóa trị phòng ngừa chimio-préventif của thảo dược nầy có một hiệu quả phòng ngừa chống lại :
- bệnh ung thư vú cancer du sein,
- ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate,
- ung thư phổi cancer du poumon,
- ung thư ruột kết cancer du côlon.
Hoạt động chống bệnh bạch cầu antileucémique của Cây Thiên đường Simarouba amara đã được thiết lập nhờ những dữ liệu nghiên cứu.
Hoạt động chống ung thư anticancéreuse của Cây nầy cho thấy một hiệu quả tích cực chống lại :
- bệnh bạch cầu lympho leucémie lymphocytaire,
- và bệnh ung thư biểu mô của vòm họng carcinome épidermoïde du pharynx
là 2 dòng tế bào ung thư lignées cellulaires cancéreuses.
▪ Bệnh sốt rét Paludisme.
Trong thực hành truyền thống, vỏ thân của Cây Thiên đường Simarouba amara được thu hoạch và một nước nấu sắc décoction của bộ phận thảo dược nầy được đề nghị để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu dược lý học pharmacologie đã báo cáo rằng trái của Cây Thiên đường Simarouba amara có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
Trong một thử nghiệm khác trong ống nghiệm in vitro, những kết quả chỉ ra rằng trích xuất của trái Cây Thiên đường Simarouba amara có hiệu quả chống lại những loài ký sinh :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium berghei ở chuột souris.
Những nghiên cứu đã xác định 4 quassinoïdes hoạt động, như là :
- ailanthinone,
- 2'-acétylglaucarubinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone,
có những đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques.
▪ Đặc tính chống viêm anti-inflammatoire.
Nước nấu sắc décoction được bào chế từ vỏ thân Cây Thiên đường Simarouba amara được đề nghị để chữa trị :
- những bệnh viêm inflammatoires
do đặc tính của nó chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Chữa trị tiêu chảy diarrhéique
Trích xuất nước của vỏ thân Cây Thiên đường Simarouba amara có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Một nghiên cứu tìm kiếm trên động vật được thực hiện để đánh giá hiệu quả :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
của thảo dược nầy cho thấy rằng sự chữa trị của thảo dược nầy có hiệu quả để :
- giãm tần suất réduire la fréquence,
- và số lần tiêu chảy épisodes diarrhéiques
- sự tích tụ chất lỏng đường ruột liquide intestinal,
- và thời gian vận chuyển đường ruột transit intestinal.
Cũng như thảo dược nầy có hiệu quả  để kiểm soát :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Cây Thiên đường Simarouba amara cũng có một hoạt động thuốc diệt loài biến hình trùng amib ambicide, cũng kiểm soát những đặc tính :
- tiêu chảy truyền nhiễm diarrhéiques infectieuses.
▪ Chữa trị những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
Trích xuất nước của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara có hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries Gram dương positif và Gram âm négatif.
Hiệu quả kháng khuẩn antibactérien của phương thuốc nầy với cơ bản thảo dược có một hiệu quả chất ức chế chống lại nhiều chủng vi khuẩn bactériennes, đặc biệt :
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- và Salmonella typhi.
Hoạt động thuốc diệt khuẩn bactéricide của Cây Thiên đường Simarouba amara đã được quan sát chống lại :
- Shigella flexineri,
- và Salmonella typhosa.
▪ Lợi ích cho da peau
Vỏ của rễ Cây Thiên đường Simarouba amara có một đặc tính cung cấp nước cho cơ thể ( giữ ẩm ) hydratante có hiệu quả để :
- duy trì sự cân bằng độ ẩm của da người hydrique de la peau humaine.
▪ Thuốc bổ tonique sức khỏe tổng quát.
Nhiều nhà thực hành thảo dược được đề nghị trích xuất nước của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara như :
- thuốc bổ cho sức khỏe tonique de santé nói chung.
▪ Bảo vệ chống những loét ulcères.
Trích xuất nước của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara đã chứng minh một cách khoa học hoạt động của nó chống ung bướu khối u anti-ulcéreuse thông qua sự nghiên cứu trên động vật.
▪ Cải thiện sức khỏe của gan santé du foie .
Gan foie là một cơ quan nhạy cảm có thể bị tổn thương trong trường hợp tiếp xúc với một độc tính hóa học toxicité chimique.
Trích xuất của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara có một hoạt động :
- bảo vệ gan hépatoprotectrice mạnh,
- và giúp duy trì sức khỏe của gan santé du foie.
Một nghiên cứu của sự tìm kiếm trên động vật cho thấy rằng trích xuất nước của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara với một liều 100 mg / kg của trọng lượng cơ thể có hiệu quả để cung cấp của những hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices.
● Ứng dụng khác.
▪ Dầu hỏa Pétrole
Sự sử dụng nông lâm kết hợp agroforestières:
Một Cây tăng trưởng nhanh chóng chịu đựng được ánh nắng đẩy đủ, cung cấp thức ăn cho hệ động vật bản địa; cung cấp một loạt những sản phẩm cho con người, và với những hành động cải thiện đất khác nhau – đây là một sự lựa chọn tuyệt vời trong khuôn khổ của một sự trồng trọt hỗn hợp khi khôi phục lại rừng bản địa và cũng để thiết lập những khu vườn rừng cây.
Cây có một hệ thống rễ phát triển tốt và một tán cây với không rụng và rậm – nó kiểm soát sự sói mòn của đất, hỗ trợ đời sống của những vi sinh vật trong đất và  cải thiện tính khả dụng của nước ngầm ( nguồn nước ngầm ).
Nó chịu đựng được bóng râm và hiện diện như một cây tầng thực vật bên dưới, đặc biệt dưới tán cây của những cây lớn ăn quả nơi đây những loài chim đâu đặt để những hạt.
Nó tìm thấy như loài liên liên kết của rừng cân nhiệt đới ẩm subtropicale humide, chia xẻ một vị trí với những cây thông thường khác của nhà và của những vườn cây lâu năm ẩm ướt pérennes humides như là :
- xoài mangue (Mangifera indica),
- cau bụng palmier royal (Roystonea borinquena),
- bơ avocat (Persea americana),
- và chuối banana (Musa x paridisiaca).
▪ Bánh dầu giàu những thành phần :
- azote (8%),
- phosphore P (1,1%),
- và potasse K (1,2%),
là tốt cho phân chuồng hữu cơ fumier organique.
▪ Rác của bột nạt litière de pulpe có thể được sử dụng kinh tế trong sự chế tạo dầu bóng hữu cơ vermicompost (khoảng 8 tấn / ha / năm.
▪ Những sử dụng khác.
Một dầu thu được từ hạt có thể được sử dụng với những mục đích công nghiệp trong sự chế tạo :
- nhiên liệu sinh học biocarburants,
- xà phòng savons,
- chất tẩy détergents,
- chất bôi trơn lubrifiants,
- vernis,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- dược phẩm pharmaceutiques, v…v….
Những vỏ của hạt có thể được sử dụng trong chế tạo những :
- tấm ván hạt nhỏ panneaux de particules,
- than hoạt tính charbon activé,
- hoặc như nghiên liệu đốt combustible.
Mới cắt cây tươi, lõi gỗ có màu trắng nhạt hoặc màu kem đôi khi với những vết màu vàng hoặc màu xanh lá cây nhạt - khi nó được xấy khô, nó trở nên một màu kem đồng nhất với những vệt chất béo thỉnh thoảng, nó không khác với dác gỗ ( phần bên ngoài màu nhạt của phần lõi gỗ ) aubier.
Kết cấu trung bình đến thô và đồng nhất, Hạt thường thẳng, độ bóng sáng cao, không mùi nhưng nó có một hương vị đắng giống như loại ký nin quinine.
Gỗ rất nhẹ, rất mềm, không mạnh lắm, hơi giòn, không bền ở bên nhoài và rất nhậy cảm với những tấn công của những loài mối mọt gỗ khô và dễ bị với những vết bẩn màu xanh dương.
Gỗ được sử dụng như hộp âm thanh cho những dụng cụ âm nhạc với dây, để xây dựng bên trong nhà, nghề tiện, những hộp, những thùng, những que viêm quẹt, những thành phần của đồ đạt bàn ghế và gỗ ván ép,  v…v…
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : hạt, dầu của trái.
▪ Sử dụng ăn được : dầu.
Những hạt chứa 60 đến 75% dầu ăn được có thể ly trích bởi những phương pháp thông thường.
Mỗi cây được phát triển tốt cho được từ 15 đến 30 kg hạt tương đương với 2,5-5 kg dầu và khoảng cùng với trọng lượng của bánh dầu tourteaux.
Điều nầy tương đương với 1000-2000 kg dầu / ha / năm và gần cùng với số lượng của bánh dầu tourteaux.
Dấu được sử dụng rộng rãi trong bào chế những sản phẩm của bánh trong Trung Mỹ Amérique centrale.
Trong Ấn Độ, cũng có thể được sử dụng trong chế biến :
- vanaspati,
- dầu thực vật huile végétale,
- và / hoặc bơ margarine.
Dầu không chứa cholestérol xấu.
Bột nạt của trái, giàu chất đường sucres (khoảng 11%) có thể được sử dụng trong pha chế những thức uống.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: