Tâm sự

Tâm sự

lundi 29 juin 2020

Khổ sâm chống kiết lỵ - Waginos


Waginos
Khổ sâm chống kiết lỵ
Brucea antidysenterica - J.F.Mill.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Đồng nghĩa.
- Brucea abyssinica Spreng.
- Brucea ferruginea L'H?r.
- Brucea salutaris A.Chev.
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được xuất hiện rộng rãi trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, Guinée và Nigéria ở miền đông của Éthiopie và miền nam cho đến Angola, Malawi và Zambie.
▪ Hệ sinh thái Ecologie
Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica gặp trong những rừng độ cao, trong cạnh bìa rừng và gặp thưòng xuyên trong những rừng thứ cập.
Ngưòi ta tìm thấy giữa 1000–3700 m độ cao, nhưng thường hơn ở 1750–2500 m độ cao.
▪ Môi trường sống Habitats:
▪ Tìm thấy ở Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là một tiểu mộc bụi đơn phái đồng chu monoïque và cây nhỏ thường được sử dụng trong y học truyền thống như để chữa trị bệnh kiết lỵ dysenterie. Nó đạt được khoảng 7 m cao.
Trong những tầng thực vật bên dưới của những khu rừng thường xanh forêt sempervirente và thường như sự tăng trưởng thứ cấp trong những vùng bị khai phá hoặc ở trong những bìa rừng.
Rừng miền núi Forêts montagneuses, cạnh bìa rừng lisières de forêt và rừng thứ cấp végétation secondaire, và xuất hiện thường hơn ở những độ cao từ 1 750 đến 2 500 m.
Sự nhân giống và trồng trọt.
Sự tăng trưởng bộ phận dinh dưỡng, sự phát hoa, và sự đậu quả của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica diển tiến trong suốt năm, thậm chí trong những mùa khô hạn.
Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica có thể nhân giống dễ dàng từ những hạt và được gieo tại chỗ.
Một phương pháp khác của sự lây lan bao gồm sự cấy ghép của những cây hoang dại.
Những hạt có thể được bảo quản ở nhiệt độ trong nhà trong thời gian hơn 1 năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi hoặc cây nhỏ đơn phái monoïque, đạt đến (7–)10(–15) m cao, phân nhánh đôi khi từ bên dưới.
Vỏ cây màu xám đến màu xám nâu với những vết sẹo của những lá dạng hình trái tim.
Thân non hình trụ, với những lông màu nâu đỏ.
Lá, mọc cách, thường hợp thành nhóm ở đỉnh ngọn của những nhánh non nhất, kích thước từ 10–65 cm dài, lá kép lẽ với 2–6 cặp những lá phụ; không lá bẹ stipule; cuống lá pétiole dài đến 15 cm với những lông màu nâu đỏ; cuống lá phụ pétiolules 1–9 mm dài, đạt đến 35 mm trên những lá phụ ở đầu ngọn lá kép; lá phụ hẹp thuôn dài đến hình trứng hẹp, từ 3–18 cm × 1,5–8 cm, đáy không đối xứng và tròn, đỉnh nhọn, bóng sáng và màu xanh lục đến màu xanh lục nhạt với những lông màu nâu đỏ.
Phát hoa, chùm ở nách lá, thẳng đứng, với những lông màu nâu đỏ, 5–35 cm dài với những hoa đựchoa cái trên những phát hoa tách biệt nhau trong hình cầu nhỏ gọn.
Hoa, đơn phái, đều, (3–)4(–5) thành phần, cuống hoa 1–8 mm dài, hoa màu xanh lục và rất nhỏ, bao gồm :
- đài hoa, gần như rời, thuôn dài đến hình bầu dục, 2–3 mm × khoảng 1,5 mm, nhọn, màu xanh lục nhạt, với những lông màu nâu đỏ.
- cánh hoa thuôn dài đến bầu dục, 1,5 - 3 mm × 1 - 1,5 mm, màu xanh lục nhạt, có lông màu nâu đỏ ở bên ngoài.
Hoa đực mâles với những tiểu nhụy màu trắng đến vàng nhạt.
Hoa cái femelles với 4 - 5 tâm bì rời hoặc hàn dính ở bên dưới, khoảng 1 - 2,5 mm × 1 - 3 mm, đôi khi có lông, vòi nhụy stigmates khoảng 1 mm dài, rời, cong hướng ra bên ngoài theo đường chéo.
Trái, bao gồm 1 - 4 mảnh rời nhau ( tâm bì ) méricarpes hình ellip với hình dáng của quả không khai nạt nhân cứng drupes, 9–14 mm × 6–8 mm, đỉnh nhọn, màu xanh lục nhạt bóng sáng, chuyển sang màu vàng cam đến màu đỏ đậm khi trưởng thành.
Mỗi mảnh tâm bì méricarpe chứa 1 hạt.
Hạt, hình trứng ovoïdes, 8–9 mm × 5–6 mm, đỉnh nhọn, màu nâu nhạt, được chấm bởi những đốm lớn màu đỏ đến màu nâu đậm.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, những trái, những hạt, những và những rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những đặc tính chống ung thư anticancéreuses mạnh mẽ được chứng minh bởi những trích xuất của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica đã thu hút sự chú ý của những nhà nghiên cứu trong những thập niên gần đây. Hoạt tính sinh học bioactivité của nó được quy cho sự hiện diện của những alcaloïdes của những nhóm :
- quassinoïde,
- và canthine.
Những hợp chất quassinoïdes, được biết dưới tên brucéolides, bao gồm :
- brucéantine,
- và những acides brucéaniques,
 đã được phân lập từ những và những vỏ thân.
▪ Chất brucéantine đã thể hiện một hoạt động chống ung thư anticancéreuse chống khối u ác tính B16 mélanome B16, ung thư đại tràng côlon 38, và bệnh bạch cầu leucémies L1210 và P388 ở những chuột souris.
Tuy nhiên, trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques tiếp theo sau, không thấy sự hồi quy nào, mục tiêu của những khối u tumeurs đã được quan sát và người ta đã kết thúc ở tiêu điểm lâm sàng clinique.
Gần đây, hoạt động của chất brucéantine đã được nghiên cứu trên nhiều dòng tế bào ung thư bạch cầu cellules de leucémie, của ung thư hạch bạch cầu lymphome và ung thư u tủy myélome.
Chữa trị những dòng tế bào cellules HL-60 và RPMI 8226 gây ra một lập trình tự hủy apoptose liên quan đến con đường caspases ( là nhóm phân hóa tố chất đạm protéases cystéine  và đường ty thể mitochondriale.
Một thử nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo với sự giúp đở của xénogreffes người ( hay dị ghép hétérogreffe, nơi mà người cho và người nhận thuộc về các loại khác nhau ) -SCID RPMI 8226 đã cung cấp bằng chứng rằng chất brucéantine gây ra một sự hồi quy ở những khối u tumeurs ở giai đoạn sớm cũng như ở giai đoạn tiến triển và những phản ứng nầy được tạo thuận lợi bởi sự vắng mặt của độc tính quá mức toxicité manifeste.
▪ Ngoài hoạt động chông ung thư antinéoplastique, của nhiều brucéolides hiện diện ở Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là cực kỳ có hiệu quả :
- chống lại loài Entamoeba histolytica (IC50 của brucéantine = 0,018 μg/ml),
- và chống lại loài ký sinh bệnh sốt rét parasite du paludisme Plasmodium falciparum (IC50 của brucéantine = 0,0008 μg/ml).
▪ Theo những nguồn, những trích xuất của rể Khổ sâm chống kiết lỵ sẽ có hiệu quả chống lại loài Plasmodium gallinaceum ở những loài chim oiseaux.
Nếu những thành phần quassinoïdes rút ra từ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica đã thể hiện một hoạt động yếu chống bệnh lao antituberculeuse trong ống nghiệm in vitro, tiềm năng chống VHI anti-VIH của chúng bnị phá hủy bởi một tính gây độc tế bào cytotoxicité mạnh.
Những thành phần quassinoïdes là đặc trưng của họ Simaroubaceae ; nó mang lại cho vỏ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica một hương vị đắng rõ rệt.
▪ Những alcaloïdes của nhóm canthine, hiện diện trong vỏ của rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
Một số trong số của chúng đã đuợc sản xuất bởi những cấy nuôi tế bào trong hệ thống treo từ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica.
Trái Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là đắng amer va nó sẽ độc hại toxique cho những gia cầm, đặc biệt cho những loài cừu moutons. Nó chứa khoảng 22% dầu.
Một chất nhuộm màu vàng chứa trong endocarpe màng bọc bên ngoài của hạt còn gọi là nội quả mạc không hoà tan trong nước.
▪ Những tinh thể oxalate de calcium hiện diện trong vỏ, những lá và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica.
Đặc tính trị liệu :
Như tên gọi của nó, Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea anthidysenterie có một giá trị trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu hiện đại đã xác nhận hành động nầy và cũng được đánh dấu của những tiềm năng  ứng dụng khác của Cây.
▪ Những vỏ thân Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica chứa những thành phần quanninoïdes và những alcaloïdes de canthin có đặc tính mạnh :
- chống ung thư anticancéreuses,
và điều nầy đã rút ra nhiều chú ý của sự nghiên cứu trong những thập niên gần đây.
▪ Một số nhất định đã không có kết luận, trong khi những thử nghiệm khác đã cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn, nhiều hơn nữa những hiệu quả đã tạo điều kiện trong sự vắng mặt độc tính quá mức toxicité manifeste.
▪ Ngoài ra hoạt động :
- chống khối u ung thư antinéoplasique,
của chúng của nhiều hợp chất hiện diện trong Cây rất có hiệu quả chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
gây ra do loài biến hình trùng amibe, Entamoeba histolytica,
- và bệnh sốt rét paludisme,
do loài ký sinh trùng Plasmodium falciparum.
▪ Những chất quassinoïdes của Cây cho thấy một một hoạt động yếu :
- chống bệnh lao antituberculeuse thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
trong khi tiềm năng chống anti-VIH đã làm hủy hoại bởi một thính gây độc tế bào cytotoxicité cao.
▪ Những chất quassinoïdes là đặc trưng của họ Simaroubaceae; nó làm cho vỏ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica có một hương vị đắng amer đặc trưng.
▪ Những alcaloïdes canthin, hiện diện trong vỏ rễ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
Vỏ, những trái và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được sử dụng rộng rãi chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
như :
- chống trùng giun anthelminthique,
- và để chữa trị bệnh sốt fièvre.
Vỏ, những trái, những hạt, những và những rễ (đôi khi được đun sôi ) được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
- khó tiêu indigestion,
- hen suyễn asthme,
- và những đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Những và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được nấu chín với thịt viande hoặc ngâm infusées trong sữa lait ( cho những trẻ em ) để làm giãm :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những vết thương loét plaies và những bệnh da affections cutanées, như là những bệnh do bởi :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và chứng bệnh tràng nhạc scrofule,
được xử lý với những thuốc mỡ onguents cơ bản của nhánh brindilles pha trộn với bơ làm từ sữa trâu ghee hoặc bơ beurre, hoặc với những trái chín pha trộn với mật ong miel.
▪ Những chế phẩm của những rễ được sử dụng trên những vết thương loét plaies do bỡi :
- những bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
trong khi những và những hạt Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được sử dụng để chữa trị :
- những khối u ung thư da tumeurs cancéreuses de la peau.
Những rễ được sử dụng để chữa trị :
- bệnh dại rage.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica (họ Simaroubaceae) cũng được sử dụng trong y học truyền thống với nhiều mục đích.
Những bộ phận khác nhau của Cây được sử dụng rộng rãi chống lại những bệnh như :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những bệnh nhiễm trùng giun infections helminthiques,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những rối loạn khác.
Mặc dù sự ứng dụng rộng rãi của nó trong lãnh vực y học truyền thống của những điều trị chăm sóc sức khỏe của nó, chỉ có một vài cuộc điều tra khoa học được thổ chức và thâm cứu đã được thực hiện để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của những cây thuốc truyền thống của Éthiopia.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro được thực hiện trên những trích xuất của trái của Cây Khổ sâm Brucea javanica, một loài có liên quan chặc chẻ với Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, đã chứng minh một hoạt động :
- chống co thắt antiplasmodique
của Cây là do những thành phần quassinoïdes
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy hiẻm được biết.
Trái là đắng amer và sẽ là độc hại toxique cho những gia cầm bétail, đặc biệt cho những loài cừu moutons. Những tinh thể oxalate de calcium hiện diện trong vỏ, những và những rễ.
▪ Những trái đắng amers có những hiệu quả độc hại toxiques trên gia cầm bétail, đặc biệt những loài cừu moutons.
Ứng dụng :
▪ Những thuốc mỡ onguents có thể được chế tạo từ những và những nhánh với bơ làm từ sữa trâu ghee hoặc bơ beurre để chữa trị :
- vết thương blessures,
- và những bệnh da affections cutanées.
▪ Những rễ được sử dụng cho bệnh :
- chứng bệnh rage,
- và những bệnh loét plaies
nguyên nhân bởi :
- những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles.
● Sự sử dụng khác.
Không có sự sử dụng nào được đề cập.
Trái chứa khoảng 22% dầu.
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng trong nội quả bì endocarpe của trái không hòa tan trong nước.
▪ Trong Erythrée, là một nước của sừng Châu Phi corne de l'Afrique, độc lập từ Éthiopie từ năm 1993. Sử dụng gỗ để đốt nhiên liệu và để xây dựng những mái nhà.
Thực phẩm và biến chế :
Phần ăn được : Vỏ bên trong của Cây-gia vị.
▪ Vỏ được sử dụng như hương liệu đắng arôme amer.

 Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: