Tâm sự

Tâm sự

mercredi 6 mai 2020

Hoàng mộc Hoa Kỳ - Prickly Ash

Prickly Ash
Hoàng mộc hoa-kỳ
Zanthoxylum americanum - Mill.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa.
- Thylax fraxineum.
- Zanthoxylum fraxineum.
- Zanthoxylum fraxinifolium.
- Acarien Zanthoxylum.
▪ Tên khác của Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum là frêne épineux bao gồm :
- vỏ cây đau răng écorce des maux de dents,
- zanthoxylum,
- myrtille,
- arbre angélique,
- gỗ tiêu bois de poivre,
- chuan jiao,
- clavalier,
- đau răng mal de dents,
- và gỗ vàng bois jaune.
▪ Tên của giống cây phát xuất thừ tiếng Hy lạp grecs «xanthos» có nghĩa là màu vàng và «xylon» có nghĩa là gỗ chỉ màu sắc của lõi gỗ bois de cœur của một số loài nhất định.
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum có nguồn gốc từ Missouri. Nó mọc hầu hết ở những vùng của những tiểu bang État (ngoại trừ trong vùng Ozarks), cũng như ở các vùng khác miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord,  cũng được biết dưới tên “vỏ cây của đau răng écorce de mal de dents”, đến từ một cây bụi arbuste hoặc một thực vật có gai épineux được trồng ở những bang Hoa Kỳ États-Unis.
▪ Người ta tìm thấy nó trong những khe núi ẩm ướt, những bụi cây và những khu rừng, cũng như trong những vách đá và đồi núi vùng cao nguyên và những khu rừng mở.
Nó cũng có một phiên bản Á Châu (có một số đặc tính nhất định tương tự với Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum) được gọi là crow prickly ash.
◦ Loài này cũng hiện diện trong Ontario và Québec ở Canada.
◦ Loài được liệt kê vào trong danh sách, có nguy cơ trên đường tuyệt chủng trong Floride, Maryland và ở New Hampshire; và là mối quan tâm đặc biệt ở Tennessee.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, sống lâu năm, có lá rụng,  thường thấy ở trạng thái hoang dả, phát triển như một tiểu mộc bụi arbuste hoặc một cây có đạt đến 8 m chiều cao.
Những nhánh có màu nâu đậm với những gai đo được khoảng 1,3 cm dài do màu sắc của nhánh và có gai nhọn nên tên tro gai frêne épineux, nó không có nghĩa là tro cendre, có mùi rất mạnh giống như mùi của vỏ chanh.
Chồi lá, màu đỏ và có lông len mịn, và có những hoa màu vàng xanh lá cây nhạt xuất hiện vào mùa xuân trước khi những lá màu xanh lục đậm xuất hiện.
, kép lẻ, hình lông chim, màu xanh lục đậm, (đến 1 ' dài) có từ 5-11 lá phụ có màng cho mỗi lá. Lá có mùi thơm đắng với những bìa lá có răng rộng, tròn ở đỉnh.
Những thân và những lá có những gai nhọn đến khoảng 1/2 " dài.
Phát hoa, chùm có dạng cây dù trong đó có khoảng từ 2 đến 12 chùm tán nhỏ ở đầu ngọn đến nách lá. Chồi hoa có lông mịn.
Hoa, những hoa đực và hoa cái xuất hiện trên những cây khác nhau (dioïques) trong một chùm ờ nách lá (cymes) trên một cây già, với những cánh hoa màu vàng-xanh lá cây. Nó không hoàn hảo với những cuống hoa từ 2-4 cm dài, thơm.
- cánh hoa, 4–5, hình ellip đến bầu dục thuôn dài 1,6–1,9 mm dài và có màu xanh lá cây với những lông tơ màu đỏ nhạt gần ở chóp ngọn cánh hoa.
- tiểu nhụy, 5;
- bầu noãn, với 2–5 nang carpelles.
Những hoa cái, nhường chổ cho những chùm trái tròn màu nâu đỏ nhạt giống như những quả mọng baies (nang follicules) khi trưởng thành chín vào cuối mùa hè. Vào cuối mùa hè, những trái chín, thay đổi từ màu xanh lá cây nguyên thủy đến màu nâu đỏ nhạt.
Trái, là một nang có cuống màu xanh lục sau đó trở nên đỏ đến màu xanh dương đậm đến đen. Bên trong có chứa 2 hạt màu đen bóng cho mỗi nang.
Bộ phận sử dụng :
- Vỏ cây, trái, rễ.
Trái có một tác dụng dược lý được dùng làm thuốc tương tự với vỏ .
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hoạt tính:
▪ Alcaloïdes (loại isoquinoléine):
- Chelrythrine và magnoflorine (thành phầnh chánh),
- candicine,
- lauriflorine,
- nitidine,
- N-acétylanonaïne,
- tembétarine.
▪ Amides:
- cinnamamide,
- herculine,
- néoherculine.
▪ Lignanes:
- (-) - Asarinin,
- (-) - sesamin,
- -acetylanonaine,
- tembetarine.
▪ Thành phần khác :
- résines,
- tanins,
- một dầu dễ bay hơi có vị chát huile volatile âcre (3,3%).
Những trích xuất thô của những quả mọng baies của Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum cho thấy một tỷ lệ tử vong létalité quan trọng cho những ấu trùng tôm nước mặn  larves de crevettes de saumure và cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité đối với :
- những tế bào ung bướu khối u tumorales người.
Phần đoạn được điều khiển bởi tác động dẫn đến những 5 thành phần của chất furanocoumarines :
- cnidiline, imperatorine, isoimperatorine, psoralènexanthotoxine,
3 chất cuối là một hoạt tính sinh học bioactives trong những thử nghiệm sinh học biologiques nầy.
Tất cả trước đây được biết như những hợp chất tự nhiên nhưng nó mới đối với loài thực vật nầy.
▪ Những vỏ của một số loài của giống Xanthoxylum và của những giống có bà con gần với giống  Fagara đã được sử dụng trong y học. Có 2 loại variété  chánh của Frêne épineux Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong thương mại :
- Xanthoxylum Americanum (Frêne épineux miền Bắc Nord),
- và Fagara (Xanthoxylum) Clava-Herculis (Frêne épineux miền Nam Sud, được cho là có hoạt tính nhiều nhất.
Mặc dù không tuyệt đối giống nhau, hai (2) vỏ của Prickly ash (Frêne épineux) nêu trên rất giống nhau.
Cả hai có chứa một số lượng nhỏ của dầu dễ bay hơi huile volatile, chất béo, đường, chất gôm gomme, chất nhựa résine chát, một alcaloïde đắng được cho là :
- chất berbérine,
- và một chất tinh thể không màu cristallin incolore, không vị và trơ ra inerte,
- chất xanthoxyline hơi khác nhau ở 2 vỏ.
Cả hai sản xuất ra một số lượng lớn tro khoảng: 12% hay hơn.
Tên Xanthoxyline cũng được áp dụng cho một chất trích xuất nhựa résineux điều chế bằng cách đổ một dung dịch trong alcool teinture của thuốc vào trong nước.
▪ Những trái của cả 2 loài được sử dụng cùng một phương cách của những vỏ. Thành phần của chúng chưa được làm là đối tương để điều tra, nhưng nó rõ ràng chúng đã được đồng ý một cách nói chung với vỏ cây.
Thuốc không bao giờ pha trộn với nhau.
- Vỏ cây miền Bắc hiện diện trong thương mại dưới dạng những mảng cong hoặc hình ống khoảng 1 mm dầy, màu xám nâu nhạt bên ngoài, với những vết trắng nhạt, hơi có rãnh , với những gai 2 lưỡi bên dưới thẳng khoảng  6,4 mm dài.
Phần gãy ngắn, màu xanh lá cây bên ngoài và màu vàng bên trong.
- Vỏ cây miền nam, thường xuyên bán hơn, có một độ dày 2,1 mm và những gai hình chóp và như nút chai, đôi khi đạt đến 4/5, cao.
Chất xanthoxcyline bao gồm trong dược điển Hoa KPharmacopceia des États-Unis để bào chế cho một trích xuất lỏng, liều lượng là 0,8 đến 1,77 gr .
Đặc tính trị liệu :
Prickly ash thường gọi là cendre épineuse du Nord, (do màu sắc của nhánh có màu xám nâu như tro và có gai nên nó không có nghĩa là tro cendre), là một bổ sung cơ bản của Cây thường được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức articulaires,
- viêm khớp arthrite,
- những vấn đề tuần hoàn circulation, v…v…..
▪ Tất cả những bộ phận của Cây, nhưng đặc biệt là vỏ và những rễ, có chứa một chất dầu đắng thơm xanthoxyline.
Điếu này có một số ứng dụng nhất định trong y học, đặc biệt trong chữa trị :
- những bệnh về khớp xương affections arthritiques,
- và thấp khớp rhumatismales,
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- và những loét chân ulcères de jambe.
Vỏ và những rễ là thuốc chữa trị :
- kích ứng irritantes,
- đau răng odontalgiques,
- và chống thấp khớp antirhumatismales.
Vỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum gây ra :
- một dòng chảy phong phú của nước miếng salive và chất nhầy mucus
và một hoạt động :
- lợi tiểu quan trọng diurétique importante.
Khi nuốt vào, nó làm ấm lại :
- dạ dày estomac,
và gia tăng sự bài tiết của :
- dịch dạ dày suc gastrique và đường ruột intestinal,
và có thể làm gia tăng hoạt động :
- gan hépatique,
- và tuyến tụy pancréatique.
▪ Với trái Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum, nó là thuốc :
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- kích thích stimulants,
- và là một thuốc bổ tonique
lợi ích trong :
- những bệnh suy yếu dạ dày affaiblies de l'estomac,
- và những cơ quan tiêu hóa organes digestifs.
Nó tạo ra một sự phấn kích động mạch excitation artérielle và là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- những cơn sốt rét ague, malaria,
- tuần hoàn kém mauvaise circulation, v…v….
Những trái được xem như có hoạt tính hơn những vỏ, nó cũng là thuốc :
- chống co thắt antispasmodiques,
- thuốc tống hơi carminatifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- và chống thấp khớp antirhumatismaux.
◦ Vỏ có một hương thơm mạnh và một hương cây và đắng. Khi nó được nhai, nó truyền đạt một hương vị thơm dịu, tiếp theo sau là vị đắng amertume và chua chát acidité;
◦ Những trái mọng baies hành động cùng phương cách nhưng có hương vị dễ chịu hơn.
● Lợi ích cho sức khỏe .
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum thường được sử dụng để thúc đẩy :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine đi khắp cơ thể,
đặc biệt để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
bệnh thấp khớp rhumatisme (bao gồm nhiều loại khác nhau của viêm khớp arthrite) là một bệnh liên quan đến :
- đau nhức douleur,
- và sưng phồng gonflement
- hoặc một viêm inflammation của những khớp xương articulations,
- dây chằng ligaments,
- và những bắp cơ muscles.
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum đã giúp cải thiện :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và làm giãm những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
bằng cách cải thiện việc cung cấp lưu lượng máu ngoại biên (cục bộ) vận chuyển những chất dinh duởng cần thiết để giúp sửa chữa :
- những mô sụn tissu cartilagineux,
- và tái tạo régénérer những tổn thương khớp xương lésions articulaires,
- và đĩa đệm discales.
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum có nhiều đặc tính lợi ích cho sức khỏe, bao gồm như :
- trợ giúp tiêu hóa digestive
- kích thích tuần hoàn stimulant circulatoires
- làm toát mồ hôi diaphorétique (gây ra đổ mồ hôi transpiration để làm loại bỏ mồ hôi qua da transpirer của bệnh sốt fièvre)
- thuốc bổ tonique (cường liện tonifie và tăng cường cơ thể renforce le corps)
- kích thích tuần hoàn máu circulation sanguine và bạch huyết lymphatique
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal
- thuốc tống hơi carminatif (giãm khí hơi gaz)
- bài tiết nước miếng sialagogue (cãi thiện những sự bài tiết nước miếng sécrétions de salive cho những người có miệng khô bouche sèche)
- yếu tố chống nấm antifongique
- dầu xoa bóp liniment (một chất dùng chà xát để tiếp thêm sinh lực, kích thích nhanh chóng sự tuần hoàn circulation làm giãm những đau nhức bắp cơ douleurs musculaires)
- chất Cytotoxine (một chất độc hại toxique cho những tế bào, như những tế bào ung thư cellules cancéreuses)
- kích thích tế bào bạch huyết lymphatique
- chất làm đỏ da rubéfiant (cải thiện lưu lượng máu flux sanguin đến những mạch máu nhỏ, mao quản petits vaisseaux)
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum là một thảo dược :
- làm ấm,
-kích thích
có lợi ích cho :
- sự tuần hoàn circulation.
Trong lịch sử, nhiều bộ lạc người Mỹ bản địa amérindiennes đã sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum như một cây thuốc.
◦ Những người dân bản địa đã sử dụng một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ cây để chữa trị mọi thứ bệnh :
- từ những bệnh ngứa da démangeaisons cutanées đến những đau lưng maux de dos.
◦ Nó rất được đánh giá cao bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Indiens Amérique du Nord những người nầy đã sử dụng nó đặc biệt để :
- làm giãm những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau đầu maux de dents.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng theo truyền thống một trà của vỏ thé d'écorce Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanus để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng tiêu hóa khó khăn và đau đớn dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
- bệnh cảm lạnh rhume
- và ho toux,
- những bệnh phổi affections pulmonaires
- và suy nhược thần kinh débilité nerveuse.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens cũng bào chế nhiều loại thuốc nấu sắc khác nhau décoctions médicinales từ vỏrễ cây để chữa trị những vấn đề nầy như :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vết thương loét bên ngoài plaies externes.
Tất cả những bộ phận của Cây nầy (lá, hoa, trái, vỏ và rễ) đều có mùi thơm aromatiques (mùi thơm chanh parfum citronné). Đôi khi thường được gọi là :
- Cây đau răng arbre mal aux dents, bởi vì những người Mỹ bản địa Amérindiens nhai vỏ cây hoặc những trái ( tạo ta một tác dụng tê tê engourdissant) để làm giãm đau răng maux de dents
▪ Nó cũng được sử dụng trong y học dân gian như một phương thuốc để chống lại :
- những đau răng maux de dents,
- và những tăng trưởng bất thường excroissances anormales.
Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum :
- tăng cường hoạt động của tim cœur;
- mạch pouls gia tốc nhẹ,
- huyết áp động mạch tension artérielle giãm nhẹ,
- và những tuyến của da glandes de la peau được kích thích để hoạt động nhiều hơn.
Họ đã sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum để chữa trị những bệnh như :
- chuột rút crampes,
- bệnh sốt fièvres,
- cảm lạnh rhume,
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- đau răng maux de dents
- và đau cổ họng maux de gorge.
Ngoài ra, những người bản địa cũng đã sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum để chữa trị :
- đau nhức douleur sau khi sanh đẻ accouchement
cũng như :
- những đau bụng tiêu chảy coliques ở những trẻ sơ sinh bébés.
● Những tài liệu y học dân gian được ghi lại như :
▪ Vào thế kỹ 19 ème siècle, Charles Millspaugh đã mô tả sự sử dụng của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong quyển sách của Ông American Herbal Medicine.
Trong tài liệu nầy, Ông đã xác định Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum như một phuơng thuốc chống lại những bệnh :
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh dịch tả choléra,
- bệnh ban nhiệt hay bệnh đậu lào typhus,
- thuộc về bệnh thương hàn typhoïde
- và còn nữa.
Millspaugh đã giải thích trong sách của Ông :
“ Hành động nhanh chóng và lâu dài ” Millspaugh đã viết :
« Prickly Ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum hoạt động như điện électricité, vì thế nó đột ngột và lan tỏa nó đã được ảnh hưởng trên toàn bộ hệ thống.
Tôi xem thuốc dung dịch trong cồn teinture của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum là vượt trội hơn tất cả những hình thức của thuốc mà tôi biết . »
▪ Một dầu trích xuất của vỏ và của những nang follicules của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum (loài nầy và Zanthoxylum clava-herculis) đã được sử dụng trong thảo dược liệu pháp phytothérapie.
Trích xuất có thể hành động như một chất kích thích stimulant, và được sử dụng trong lịch sử y học bao gồm trong việc sử dụng để chữa trị :
"…- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- những bệnh thương hàn maladies typhoïdes
- và bệnh ngoài da cutanées,
- và trong máu có tạp chất impureté du sang ..."
cũng như cho :
- những bệnh về tiêu hóa affections digestives.
▪ Grieve tuyên bố :
" Những quả mọng baies còn được xem như là hoạt động mạnh hơn cả vỏ cây, có hiệu quả như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- và chống co thắt antispasmodiques,
và nó được sử dụng như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritif,
và cho :
- chứng tiêu hóa khó khăn và đau đớn dyspepsie,
- và khó tiêu indigestion do sự tiêu hóa kém;
một trích xuất lỏng của những quả mọng baies được dùng với những liều từ 10 đến 30 giọt.".
Vỏ được nhai để cho :
- những đau răng maux de dents,
◦ và một trà thé làm từ những nang của những quả khô follicules được sử dụng để chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
Như Michael Dirr đã ghi lại, trong Manual of Woody Landscape Plants,
" những thân và những trái được nhai bởi những người Ấn Độ Indiens để :
- làm giãm những đau răng maux de dents bởi vì nước ép chát jus âcre có một hiệu quả làm cho engourdissant."
Nghiên cứu :
● Dược lý học Pharmacologie:
◦ Chất chalinethrine alcaloïde là chất :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
và có tiềm năng làm giãm hiệu quả :
- giãm đau của chất thuốc phiện analgésiques de la morphine.
Tương tác với ion Na / K + ATPas và ức chế một số nhất định :
- phân hóa tố gan ( men gan ) enzymes hépatiques.
● Người ta nói rằng tất cả điều kiện liên quan đến:
- một sự tuần hoàn kém mauvaise circulation,
bao gồm những điều kiện của hệ thống bạch huyết système lymphatique, có thể có tiềm năng lợi ích của sự sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum.
● Nhưng những nghiên cứu y học đã nói gì ?
Những  nghiên cứu sơ bộ đã phát hiện rằng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum có một số nhất định đặc tính chống nấm antifongiques từ những đặc tính của chất alcaloïdes của cây.
Nghiên cứu khác đã phát hiện rằng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc Nord có những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques (khả năng giết chế những tế bào như là những tế bào ung thư cellules cancéreuses) và những đặc tính chống ung thư anticancéreuses.
Điều nầy là do những hợp chất hữu cơ của nó như là :
- những terpénoïdes, coumarines và những alcaloïdes,
nhưng những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để chứng minh tính an toàn innocuité và tính hiệu quả efficacité của những Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong những điều kiện nầy.
◦ Nghiên cứu phát hiện rằng những trích xuất của quả mọng của Cây bụi Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum buisson có thể có giá trị như :
- một tác nhân chống khối u antitumoraux,
do những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques đã được ghi nhận.
“ Trên cơ bản của những bằng chứng thí nghiệm và những tài liệu, trích xuất thô của cùng thực vật và những phần đoạn của nó đang được nghiên cứu cho hoạt động chống ung thư anticancéreuse trên những dòng tế bào khác nhau trong phòng thí nghiệm của tác giả nghiên cứu ”.
◦ Một nghiên cứu đã được công bố trong Science Direct đã phát hiện rằng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum có thể cải thiện :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
nhưng nó không đủ những bằng chứng thuyết phục để chứng minh tính hiệu quả hoặc an toàn của sự sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong những điều kiện cụ thể.
● Những nghiên cứu sơ bộ cho thấy những đặc tính chống ung thư anticancéreuses trong Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum,
- đau răng maux de dents,
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- bệnh sốt fièvres,
- huyết áp động mạch tension artérielle
- và những vấn đề tuần hoàn problèmes circulatoires,
- sưng enflure,
- chuột rút crampes trong những chân jambes,
- giãn tĩnh mạch varices
- và hội chứng syndrome de Raynaud
(một bệnh do bởi một sự tiếp xúc với một nhiệt độ lạnh liên tục gây ra những sự co thắt những động mạch spasmes des artères những tay bras và những chân jambes).
● Nghiên cứu và sự sử dụng hiện đại.
◦ Có vài nghiên cứu hiện đại trên những thành phần hóa học của dầu và những hiệu quả:
- chống nấm antifongiques,
- và  gây độc tế bào cytotoxiques của chúng.
◦ Vào năm 2012, một nhà máy chưng cất ở Pennsylvanie đã giới thiệu một chất đắng amer được gọi là Bartram's Bitters sử dụng vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum như một trong những thành phần thực vật.
Sự pha chế concoction được đựa trên một công thức "Bartram's Homestead Bitters" đã được tìm thấy trong một quyển sách thuộc gia đình của nhà thực vật học botaniste John Bartram.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những mối nguy hiểm được biết .
◦ Những chất tanins có thể làm giãm sự hấp thu của nguyên tố sắt fer đường ruột intestinal.
◦ Có khả năng kích thích hệ thống thần kinh système nerveux.
◦ Một sự tiêu hóa ingestion quá mức có thể can thiệp với :
- liệu pháp chống đông máu anticoagulant.
▪ Chống chỉ định.
Có một số điều kiện y học, những yếu tố hoặc những trường hợp khác (gọi là chống chỉ định contre-indications) nơi đây Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum không được sử dụng.
◦ Một chống chỉ định như vậy là khi một người mắc phải mắc phải những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs như là :
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- bệnh Crohn,
- hội chứng ruột già kích ứng syndrome du côlon irritable,
- loét ulcère dạ dày-tá tràng gastro-duodénal,
- trào ngược reflux dạ dày-thực quản gastro-œsophagien (RGO),
- nhiễm trùng infections đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal (như là viêm ruột thừa diverticulite),
- và những rối loạn khác của dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
◦ Những chống chỉ định khác hoặc những điều kiện trong đó Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum không được sử dụng, bao gồm :
- phụ nữ mang thai grossesse (điều nầy có thể kích thích kinh nguyệt stimuler les menstruations, gây ra một sẩy thai fausse couche),
- những bà mẹ cho con bú allaitent,
- những người đang dùng những thuộc chống đông máu anticoagulants như là warfarine (Coumadin),
- những người dùng những thuốc làm giãm acide dạ dày gastrique,
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và tăng huyết áp hypertension (áp suất động mạch tăng cao pression artérielle élevée).
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum phải tránh sử dụng ở một số người có những một số nhất định rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, do những hiệu quả của nó kích thích tiêu hóa stimulants digestifs, làm gia tăng acide dạ dày gastrique
◦ Sự sản xuất đột biến lớn ( số lượng lớn ) của acide gastrique có thể giúp thúc đẩy sự tiêu hóa digestion đối với những người không có những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux GI nghiêm trọng :
◦ Tuy nhiên, nếu một người mắc phải một trong những bệnh như là :
- những loét ulcères dạ dày-tá tràng gastro-duodénaux,
- gia tăng acide dạ dày gastrique sẽ rất bất lợi.
◦ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum chống lại hiệu quả của những thuốc làm giãm acide dạ dày gastrique như là :
- Rolaids, Tums (hoặc loại khác của chống acide antiacides)
- Tagamet
- Pepcid
- Prilosec
- Nexium
- thuốc chống acide antiacides khác
● Phản ứng phụ và an toàn.
Vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc có thể là không nguy hiểm cho hầu hết mọi người, nhưng những tiềm năng phản ứng phụ không được biết đến.
Nó không đủ thông tin để biết nếu quả mọng baie của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc là an toàn để sử dụng như thuốc hay tiềm năng tác dụng phụ có thể là gì.
◦ Nó không có tác dụng phụ chánh được biết của sự sử dụng của Prickly ash- khi nó được với liều lượng  đề nghị.
◦ Có những báo cáo về độ nhậy cảm với ánh sáng mặt trời (da dễ bị phỏng cháy hhơn bình thường ) tgiếp theo sau sự sử dụng của Prickly ash.
● Mang thai grossesse và cho con bú allaitement:
Sự sử dụng của vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc trong thời gian mang thai grossesse có thể là nguy hiểm.
Người ta không biết đủ thông tin trên sự an toàn của sự sử dụng của quả mọng baie Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement và không đủ thông tin những tác dụng phụ trên những trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Tốt nhất là tránh sử dụng 2 dạng vỏquả Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum Bắc  nếu một phụ nữ đang mang thai enceinte.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Mặc dù Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum thường được sử dụng theo truyền thống để chữa trị nhiều bệnh phổ biến, nó có rất ít bằng chứng của nghiên cứu lâm sàng clinique để hỗ trợ cho nhiều tuyên bố về tính hiệu quả của nó trong chữa trị của những bệnh như là :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- ung thư cancer
▪ Một trà thé với cơ bản vỏ trong hoặc một dung dịch trong cồn teinture của vỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum đã được sử dụng trong chữa trị :
- những ngứa da démangeaisons cutanées.
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
- và thận rénaux, v…v….
▪ Một báo cáo nói rằng nó rất hiệu quả, như cảm giác hương vị chát của vỏ cây cũng khó chịu như :
- đau răng mal de dents.
▪ Nhai vỏ Cây gây ra :
- một sự bài tiết nước miếng phong phú salivation abondante.
Chà xát trái lên da, đặc biệt trên môi lèvres hoặc trong miệng bouche, tạo ra một hiệu quả :
- làm tê engourdissant.
▪ Rễvỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum nghiền nhuyễn thànnh bột
 được sử dụng để làm giãm đau nhức của những :
- đau răng maux de dents.
● Sử dụng khác :
◦ Những trái được sử dụng bởi những chàng trai trẻ như một dầu thơm parfum.
◦ Gỗ mềm, nặng, Ít có lợi ích.
Thực phẩm và biến chế :
Sử ụng ăn được comestibles
Sự sử dụng ăn được: gia vị.
▪ Hạt - nấu chín. Nó được sử dụng như một gia vị. Một thay thế cho tiêu poivre.
▪ Trái, khá nhỏ, khoảng từ 4 đến 5 mm đuờng kính, nhưng nó sản xuất thành cụm dày đặc , nên giúp cho sự thu hoạch dễ dàng.
▪ Mỗi trái chỉ chứa 1 hạt.

Nguyễn thanh Vân


Aucun commentaire: