Tâm sự

Tâm sự

dimanche 14 octobre 2018

Găng gai ( Găng tu hú ) Mainphal Update

Mainphal - Madanaphala
Găng tu hú - Găng gai
Randia spinosa (Thunb.) Poir
Randia dumetorum (Retz.) Lam.
Rubiaceae
Bổ sung bài Găng Tu hú đã viết .
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Catunaregam spinosa (Thunb.) Tirveng..
- Randia dumetorum (Retz.) Lam.
▪ Danh pháp thông thường :
Laos : may ngieng pa
- Thailand : khet khaang (Chanthaburi), khlet (Ratchaburi), ma khwet (northern)
- Vietnam : găng tu hú, găng trâu.
▪ Từ nguyên Étymologie :
Danh pháp thông thường Madanaphala có nghĩa là « trái gây ra ói mữa vomissement ».
Trong tiếng Anh anglais,
- giống Randia = ký ức của Issac Rand, nhà thực vật botaniste Chelsea, Londres;
- loài dumetorum = tiểu mọc bụi có gai arbustes épineux, của những hàng rào haies-madanphala có nhiều gai épines.
Loài này sản xuất trong tất cả mọi thời gian trong Ấn Độ Inde cho đến 1200 m độ cao.
Người ta tìm thấy trong dảy núi Himalaya từ những khu vực Jammu East lên đến 396 m và ở Cachemire lên đến 1200 m.
Người ta thấy trong Gujarat, khu rừng Tamilnadu de Dehradun, dảy Suralik, Bengale, Bihar, Orrisa và miền nam Maharashtra và những quận ven bờ biển của miền nam.
Ấn Độ Inde.
Trong những khu rừng rụng lá khô trong Ấn Độ, cũng được trồng với những mục đích y học (Kirtikar và al., 1991).
Ngoài ra, Cây còn được tìm thấy ở Brésil, trong Malaisie, Chine, Ceylan, ở Sumatra và ở miền đông Châu Phi nhiệt đới.
▪ Khí hậu và điều kiện môi trường :
Cây Gang gai Randia Dumetorn tìm thấy trong những độ cao trong những vùng có khí hậu ẩm ướt. Chủ yếu tìm thấy trong những khu rừng ẩm của những vùng cao. Nó xảy ra khoảng 915 m độ cao.
▪ Những bộ phận khác nhau của Cây ( lá, rễ, hạt và trái ) được sử dụng rộng rãi bởi những cộng đồng bộ lạc và cư dân của những khu rừng để chữa trị những bệnh khác nhau.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Găng gai Randia spinosa (Poir.) Rubiaceae, thường được gọi là «Mainphal», là một giống lớn của những Cây bụi hoặc những Cây nhỏ của vùng thế giới nhiệt đới mới, đạt đến 9 m cao và 90 cm đường kính, với một thân khoảng 2-3 m. được tìm thấy khắm mọi nơi trong Ấn Độ đến 1350 m. trong những đồi.
, đơn, mọc đối, đôi khi với một cặp nhỏ gần như không cuống  hoặc rất ngắn hình bầu dục và tù hoặc hơi nhọn ở đỉnh, đáy lá hình nêm và giảm dần thành một cuống rất nhỏ 3,8 hoặc rất hiếm 5 cm dài và 1,8 đến 3 cm rộng, nếp nhăn vá láng ở mặt trên, nhất là trên những lá còn non, nhiều hay ít lông mịn ở mặt trên và ở mặt dưới lá, trong đặc biệt trên những gân lá mặt dưới, nhưng láng khi lá trưởng thành, gân lá có từ 6 đến 10 cặp gân chánh.
Hoa, lưỡng phái, những hoa ở ngọn của những nhánh mang lá ngắn, mùi thơm, cô độc hoặc 2 ít khi 3 chung nhau mọc ở nách lá, đối diện với lá, khá lớn đường kính bên dưới 2,5 cm, có cuống ngắn gần như không cuống. Gồm những thành phần :
- đài hoa, 5, khoảng 1,3 cm. dài, hình bầu dục thuôn dài, hơi nhọn, thường tách rời bởi răng nhỏ trung gian.
- cánh hoa, 5 khoảng 2 cm. dài, ban đầu trắng, sau đó màu vàng với 1 ống 5-6 mm. dài, bầu dục thuôn dài tròn ở đỉnh, có lông mịn bên ngoài, tỏa rộng ra, rất thơm.
- tiểu nhụy, 5 bao phấn màu vàng.
- bầu noãn, hạ, 2 buồng, láng với đài hoa và cánh hoa đính bên trên bầu noãn.
Trái, giống như quả táo nh, màu vàng nhạt, hình cầu hoặc hình trứng rộn, láng hoặc có gờ dọc theo chiều dọc với một vành đài lớn còn lại không rụng, với 2 buồng, láng, ngoại quả bì dầy.
Hạt, nhiều, phẳng, côn trong bột nạt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, trái, bột trái, rễ , vỏ rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Mainphal Cây Găng gai Randia spinosa đã được khám phá hóa chất thực vật phytochimie bởi những nhà nghiên cứu và cho thấy có nhiều chất hóa học.
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques trên những trái Cây Găng gai Randia spinosa cho thấy sự hiện diện một hỗn hợp của saponines, được biết là :
- acide randia,
- hoặc acide saponine.
đã được phân lập từ bột nạt pulpe; những hai (2) saponines hiện diện trong trái ở mọi giai đoạn trưởng thành chín.
▪ Một hỗn hợp của 2 saponines, được biết :
- saponine randialique hoặc trung tính ( độ nóng chảy p.f (point de fusion)  289-2 900 ° C, phân hủy ),
- và acide randialique hoặc saponine acide (phân hủy độ nóng chảy p.f hay m.p melting point . 2600C)
đã được phân lập từ bột nạt pulpe.
Khi thủy phân hydrolyse hoàn toàn, 2 saponines đều tạo ra acide oléanolique dưới dạng sapogénine.
▪ Ursosaponine, được phân lập từ trích xuất éthanolique của trái nguyên sấy khô Cây Găng gai Randia spinosa, mang lại :
- acide ursolique,
- và đường glucose.
Randianin, được phân lập từ trái Cây Găng gai Randia spinosa, cho được :
- một saponine triterpénoïde tán huyết hémolytique.
▪ Những hạt Cây Găng gai Randia spinosa là không có saponines. Nó chứa :
- những chất béo grasses (1,5%),
- những chất đạm protéines (14,2%),
- chất nhầy mucilage,
- nhựa résine,
- acide hữu cơ (1,4%),
và một số lượng nhỏ :
- alcaloïde không xác định.
Vỏ Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- scopolétine,
- dmannitol,
- và một hỗn hợp saponines.
- và những glycosides de coumarine.
▪ Những saponines thủy phân hydrolyse sản xuất ra những đường :
- glucose,
- xylose,
- rhamnose,
và 2 sapogénines d'acide triterpénique, được gọi là acide randialique.
◦ Một là :
- acide [19 (α) -hydroxyursolique, C30H48O4; ester méthylique, p.f. 200-2020],
◦ và chất khác là :
- acide randialique (acide 19-déshydroursolique, C30H48O3; p.f. 256-2570).
Rễ Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- chất coumarine “scopoletin”
- và d-mannitol.
Vỏ của rễ Cây Găng gai Randia dumetorum chứa :
- triterpène,
- 1-céto-3-hydroxyoleanane.
▪ Những Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- iridoïde-10-méthylixoside.
- Glycoside iridoïde (Sati và al., 1986).
Trái Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- chất saponine trong ngoại quả bì péricarpe,
- và một saponine glucosidique trong bột nạt pulpe
Những trái Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- một saponine độc hại của acide oléanolique.
Nó cũng chứa :
- leucocyanidine,
- và mannitol.
▪ Những trái trưởng thành chín Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- những glycosides,
- randioside A,
- những glycosides triterpénoïdes mollisidiaux,
- và randianine,
- sáu (6) saponines dumétoronines A đến F (Agrawal et al., 1999).
Saponines hémolytiques triterpénoïdes là :
- Randianin, từ trái Cây Găng gai Randia dumetorum.
▪ Saponines được gọi là dumentoronine trong bột nạt pulpe của trái Cây Găng gai Randia dumetorum :
- Dumetoronin A, B, C, D, E và F ...v...v....
Một saponine triterpénoïde hémolytique là Randianin, từ trái Cây Găng gai Randia dumetorum (Subramaniam và al., 1989).
▪ Những hạt chứa :
- những vết alcaloïdes
▪ Hoạt động của thuốc là do sự hiện diện của chất saponines xảy ra ở mức độ :
- từ 2 đến 3% trong những trái tươi,
- và khoảng 10% trong những trái nguyên khô.
Những chất saponines được cô động chủ yếu trong bột nạt pulpe Cây Găng gai Randia spinosa.
Thành phần của hạt :
- chất béo (1,5%),
- chất đạm protéines (14,2%),
- chất nhựa nhầy résine de mucilage,
- acide hữu cơ (1,4%),
- và dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
▪ Theo sau những xác minh dân gian khác nhau liên quan đến sự chữa lành những bệnh, những nhà nghiên cứu đã nổ lực kiểm tra tính hiệu quả của Cây bởi một góc nhìn truy tìm khoa học sinh học biologiques scientifiques.
▪ Một khảo sát của tài liệu văn học phát hiện một số nhất định hoạt động dược lý pharmacologiques đáng chú ý của Cây như :
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes,
- chống trùng ký sinh leishmania anti-leishmanienes,
- và chống trùng giun antihellminthiques.
▪ Sự hiện diện của những tạp chí đã nổ lực làm nổi bật những sự sử dụng khác nhau về thực vật dân tộc ethnobotaniques và truyền thống cũng như những báo cáo hóa học thực vật phytochimiques và dược lý học pharmacologiques trên Cây Găng gai Randia spinosa.
● Sử dụng dược lý pharmacologiques :
▪ Nó cũng được chứng tỏ rằng Cây Găng gai Randia spinosa có những hiệu quả lợi ích như :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống trùng ký sinh leishmania antileishmanien,
- chống ung bướu khối u antitumeur,
- làm se thắt astringent,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- làm dịu thần kinh calmant nerveux,
- buồn nôn nauséant,
- long đờm expectorant,
- và gây nôn mữa émétique.
Người ta nghĩ rằng nó là lợi ích trong :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh hen suyễn asthme,
- bệnh bạch ban leucodermie ( bệnh mất sắc tố ở da ),
- và những bệnh về não maladies du cerveau.
Vỏ Cây Găng gai Randia spinosa là :
- làm se thắt astringente
và được quản lý dùng trong những trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Ngâm trong nước sôi infusion vỏ Cây, được sử dụng như ;
- thuốc gây nôn mữa émétique.
Nó cũng là thuốc :
- gây sẩy thai abortif.
Vỏ Cây là :
- thuốc an thần sédatif,
- và thần kinh nervin,
- thuốc tống hơi carminatif.
Vỏ câytrái Cây Găng gai Randia spinosa có những đặc tình lợi ích :
- nôn mữa émétiques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và chống co thắt antispasmodiques.
Trái Cây Găng gai Randia spinosa là lợi ích trong trường hợp :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë,
- và bệnh suyễn asthme
có những hiệu năng y học do nó được sử dụng như chất :
- gây nôn mữa émétique,
- và chống sốt antipyrétique.
được áp dụng bên ngoài cơ thể trong :
- sốt fièvre
Kinh nghiệm dân gian :
Theo những sự sử dụng dân gian và truyền thống của Cây Cây Găng gai Randia spinosa, của những mô hình động vật đã được nghiên cứu khoa học scientifiquement để xác nhận tiềm năng của Cây trong việc chữa lành của nhiều đau bệnh.
Hiện có hơn 400 bộ tộc và những nhóm dân tộc khác nhau trong Ấn Độ.
Mỗi nhóm bộ tộc có truyền thống đặc thù của nó, mỗi ngôn ngử dân gian của nó, niềm tin của họ và kiến thức riêng của họ trên sự sử dụng của những nguồn tự nhiên như một dược thảo.
Hầu hết những bộ phận của Mainphal Cây Găng gai Randia spinosa là một thuốc quan trọng và đã được sử dụng theo truyền thống để chữa trị nhưng đau bệnh khác nhau.
▪ Những rễ của Cây Găng gai Randia spinosa được xem như :
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- và thuốc chống lại côn trùng insectifuges.
▪ Theo tuyên bố của y học truyền thống Ấn độ ayurvédique, Mainphal Cây Găng gai Randia spinosa là :
- đắng amer,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm mữa ra émétique,
- chống sốt antipyrétique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm, tác động chất độc alexitérique
- và chữa lành những nhọt ung mủ guérit les abcès,
- những loét ulcères,
- viêm inflammations,
- nhựng ung bướu khối u tumeurs,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- nhưng bệnh trĩ viêm piles, …v…v ….
▪ Những trái Cây Găng gai Randia spinosa được phổ biến nhất và được xem như là một phương thuốc tốt trong :
- nhưng bệnh ngoài da tvakdosa (maladies de la peau),
- bệnh đường tiêu hóa dạ dày ruột udararog (maladies du tractus gastro-intestinal),
- những vết thương loét vrana (plaies), ..v…v….
▪ Trong Ấn Độ, vỏ Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Cây Găng gai Randia spinosa cũng được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh bạch ban ( mất sắc tố da ) leucodermie,
- và những bệnh của não bộ maladies du cerveau,
cũng như bột nạt pulpe của trái cho thuốc dán đắp cataplasme trong :
- những vết thương loét plaies.
Vỏ và những trái Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng trong Ấn Độ Inde, ở Népal và trong Châu Phi Afrique như chất độc poison cho loài cá poisson.
▪ Trong Chhattisgarh, rất ít những nhà chữa bệnh truyền thống guérisseurs traditionnels nhật thức được những đặc tính và những sự sử dụng y học của nó.
Trong vành đai bộ lạc, nó được sử dụng như chất độc cá poison de poisson.
▪ Để chữa trị những rối loạn về dạ dày gastriques, những nhà chữa trị của vùng Rajnandgaon để nghị bột của trái khô Cây Găng gai Randia spinosa hòa với sữa tươi, dùng bên trong cơ thể.
Những nhà chữa trị truyền thống của vùng Kondagaon đề nghị trong chữa trị :
- những bệnh liên quan đến vú sein.
▪ Những nhà chữa trị truyền thống của làng Mudpar sử dụng bột của trái khô để chữa trị :
- những bệnh liên quan đến gan foie.
▪ Những cư dân của Chhattisgarh sử dụng trái nầy với đường, trước  khi mặt trời mọc, bên trong cơ thể để chữa trị :
- đau nửa đầu Adhasisi (Migraine).
▪ Ở Ceylan, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Găng gai Randia spinosa dùng để chống :
- tiêu chảy diarrhée,
- và rối loạn gan bài tiết mật quá nhiều bilieux.
▪ Trong Đông Dương Indochine, bột của trái được sử dụng như :
- thuốc gây nôn mữa émétique.
Rễ Cây Găng gai Randia spinosa đưọc đập dập, được sử dụng để :
- giết cá tuer le poisson.
▪ Trong Indochine, những bột trái và những trái rang lên (không hạt) được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những nhọt ung mủ ulcères,
vỏ được sử dụng bên trong cơ thể để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
- và để điều chỉnh những kinh nguyệt menstruations.
Người ta cho rằng những hạt được sử dụng như thuốc bổ toniques để :
- gây ra khẩu vị bửa ăn appétit.
Trái trong kết hợp với những thuốc khác được quy định để chữa trị :
- những vết rắn cắn piqûre d'un serpent,
- và những vết chích của loài bò cạp scorpion (Sushruta, Charaka).
▪ Trong Indochine, nó thường được trồng trong những hàng rào, khi những gỗ thường được sử dụng như gỗ đốt bois de feu.
Trái Cây Găng gai Randia spinosa là một trong những thành phần đi vào trong chế phẩm của viên nang pilule Tanjore, một phương thuốc rắn cắn nổi tiếng.
▪ Trong Afrique, Cây Găng gai Randia spinosa là một thảo dược rất được sử dụng.
Nước nấu sắc décoction của bột rễ Cây Găng gai Randia spinosa áp dụng trực tiếp trên :
- những khối u ác tính mélanomes
và ngâm trong nước đun sôi infusion được quản lý dùng uống như :
- gây nôn mữa émétique,
- và để làm giảm sốt soulager la fièvre,
- những buồn nôn nausées,
- ho nói chung toux généralisée,
- những đau răng maux de dents,
- những đau nhức trong thời kỳ mang thai douleurs durant la grossesse,
- rong kinh ménorragies,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Những trái được sử dụng như thay thế cho xà phòng savon.
Nghiên cứu :
► Hoạt động dược lý Pharmacologiques :
Tandon và al., đã cho thấy một hoạt động chống ký sinh trùng leishmania antileishmanienne, Baghdikian và al., và Recio và al., đã thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, Abdel-Kader và al., cho thấy một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của nhiều trích xuất khác của Cây Găng gai Randia spinosa.
Trích xuất éthanolique của bột nạt pulpe đã cho thấy một hành động kích thích stimulante trên tử cung utérus cobaye bị cô lập.
Ở những động vật trong phòng thí nghiệm, chất saponine thô đã sản xuất ra nước bọt salivation; khi tiếp xúc, nó gây ra một sự kích ứng tổng quát irritation của những niêm mạc muqueuses, gây ra những hắc hơi éternuements, những ói mữa vomissements và những chảy máu của những đường tiểu voies urinaires.
Giác mạc cornée bị viêm enflammée và thuốc gây ra một tán huyết ( tiêu huyết, tan máu ) hémolyse thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Trái tim ếch cœur de grenouille tưới máu perfusé đã được ngưng lại trong vài phút hoặc gần như ngay lập tức với một nồng độ đậm đặc cao hơn.
Thuốc đã được nhanh chóng được giải độc désintoxiqué bởi phổi foie.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
▪ Trong một nghiên cứu, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trên alcool và trích xuất nước của Cây Găng gai Randia spinosa đã được đánh giá bằng cách sử dụng chất carrageenan gây ra một phù nề œdème ở những chuột rats albinos.
Tình trạng viêm inflammation ở chuột rat đã gây ra bởi chất carrageenan ( dung dịch 0,1 ml ở 1% trong nước).
▪ Tất cả những trích xuất đã được quản lý uống hằng ngày ở những động vật trong thới gian 7 ngày.
 Thuốc indométacine (10 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) đã được đưa ra làm tiêu chuẩn đối chứng.
Nhóm chuột chữa trị với trích xuất đã thể hiện một sự giảm đáng kể khối lượng của chân chuột bởi so sánh với nhóm chuột chữa trị với thuốc indométacine.
● Chống dị ứng anti-allergique :
Trong y học truyền thống Ayurveda, Cây Găng gai Randia dumetorum đã được sử dụng trong chữa trị bệnh suyễn asthme, viêm xoang mũi rhinite, viêm phế quản bronchatite, cảm lạnh rhume, ho toux, đau nhức douleur, viêm inflammation, v…v…. hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Găng gai Randia dumetorum.
Trích xuất và phần đoạn của nó trên sữa gây ra tăng số lượng bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái toan eosinophilie ở chuột souris, sốc phản vệ anaphylaxie thụ động của những chân và  sự phân giải hạt dégranulation của những phì đại tế tào mastocytes ở chuột rat.
Trích xuất của Cây Găng gai Randia dumetorum đã thu được từ những trái khôbột của Cây Găng gai Randia dumetorum bằng cách sử dụng 95% méthanol và những phần đoạn của nó đã thu được bằng cách sử dụng một sự gia tăng độ phân cực một polarité của dung môi như là éther de pétrole, chloroforme, acétate d'éthyle và méthanol.
Sữa được sử dụng để gây ra gia tăng lượng bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái toan éosinophilie ở mô hình chuột, lòng trắng trứng œufalbumine đã được sử dụng như chất nhạy cảm sensibilisateur trong sốc phản vệ anaphylaxie thụ động của những chân ở mô hình chuột và chất clonidine đã được sử dụng để phân giải hạt dégranulation của những phì đại tế bào mastocytes trong mô hình chuột rat.
Trích xuất và những phần đoạn của nó ức chế một cách đáng kể sự gia tăng số lượng bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái toan éosinophilie trong máu chuột souris.
Trích xuất và những phần đoạn của nó cũng ức chế một cách đáng kể phù nề œdème thụ động của chân và sự phân giải hạt dégranulation của những phì đại tế bào mastocytes ở chuột rat (Kumar và al., 2011).
● Kháng khuẩn antibactérien :
▪ Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne sơ bộ của của trích xuất méthanolique của Cây Găng gai Randia dumetorum Lamk. (Xeromphis spinosa Thumb.) thuộc họ Rubiaceae về phnương diện những vi khuẩn thực vật gây bệnh phytopathogènes bactéries.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất đã được thực hiện trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh bactériennes pathogènes tiêu chuẩn cổ điển và hoang dả như là :
- Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Bacillus cereus, Bacillus subtilis Escherichia coli và Salmonella typhi.
Thử nghiệm đã được thực hiện theo phương pháp cắt phẳng tấm thạch agar-agar vô trùng.
Vùng ức chế của trích xuất (50, 100 và 150 mg / ml) đã được so sánh với thuốc amoxicilline tiêu chuẩn (0,5 và 1 mg / ml) bào chế trong DMSO.
Trích xuất méthanolique của Cây Găng gai Randia dumetorum cho thấy rằng sự ức chế của sự tăng trưởng vi khuẩn bactérienne là rõ rệt hơn trên vi khuẩn Escherichia coli bởi so sánh với những vi sinh thử nghiệm khác (Movalia và al., 2009).
▪ Trong một nghiên cứu khác.
Bột của những trái được sấy khô bằng không khí ở nhiệt độ trong phòng, trích xuất với một hỗn hợp của dichlorométhane và méthanol (1: 1% v / v) (2X50 ml) dưới sự hồi lưu, đã được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique và đã được thực hiện bởi phương pháp pha loãng trên đường sọc thạch agar agar dilution strie.
Được ủ.
Những tấm ở 370 ° C (cho vi khuẩn bactéries) và 280 ° C (cho những nấm champignons) đã được quan sát sau 24 giờ cho những vi khuẩn bactéries và 48 giờ cho nấm Candida albicans. Sự tăng trưởng của nấm Saccharomyces cerevisiae và Aspergillus niger đã được quan sát sau 4 ngày.
Nó đã được báo cáo rằng những trích xuất được chế biến trong DMSO đã được đánh giá cho Bacillus cereus var mycoides, Bacillus pumilus, Bacillus subtilis và Bordetella bronchiseptica; Micrococccus luteus; Staphylococcus epidermidis; Escherichia coli; Klebsiella pneumonia; Pseudomonas aéroginosa; Streptococcas foecalis; Candida albicans; Aspergillus niger; Saccharomyces cerevisiae và đã kết luận rằng trích xuất thô của Cây Găng gai Randia spinosa thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne đáng kể và những đặc tính hỗ trợ cho sự sử dụng dân gian trong chữa trị một số bệnh nhất định như một phổ rộng yếu tố kháng vi khuẫn antimicrobiens.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Những trích xuất méthanoliques thô của trái Cây Găng gai Randia dumetorum cho thấy với sự hiện diện của glycosides, randioside A, những glycosides triterpénoïdes mollisidiaux và randianine, sáu (6) saponines-dumétoronines mannitol, saponines, glycosides coumarine.
Trích xuất có hiệu quả và giảm đáng kể phù nề œdème gây ra bởi chất carraghénine trong chân sau của chuột rat ở liều 100 mg / kg, đường uống p.o ( par voie orale ). một sự giảm đáng kể của sự hình thành của mô hạt tissu granulaire đã được ghi nhận. 
Vì vậy, trích xuất thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire ở những giai đoạn viêm inflammation cấp tính khác nhau và ở sự hình thành của những mô hạt tissu granulaire.
Hoạt động này có vẻ đáng kể ở những giai đoạn cấp tính khác nhau của tình trạng viêm inflammation và sự hình thành của mô hạt tissu granulaire (Ghosh và al., 1983).
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Hoạt động giảm đau analgésique đã được thử nghiệm ở những chuột cân nặng giữa 20 và 250, với số lượng 6 con vật trong mỗi nhóm,  phản ứng gây ra bởi acide acétique và phản ứng bởi đĩa nóng plaque chauffante ở chuột. 500 mg / kg của trích xuất méthanolique của trái Cây Găng gai Randia dumetorum truyền tải một hoạt động giảm đau analgésique cho cả 2 mô hình.
Điều này chứng minh hành động giảm đau shoolanashaka của nó ( chống đau nhức anti-douleur) ( Ghosh và al, 1983 ).
● Hoạt động chất điều hoà miễn nhiễm immunomodulatrice
Hoạt động chất điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice của Cây Găng gai Randia dumetorum đã được khám phá bằng cách đánh giá hiệu quả của nó trên tiêu đề kháng thể anticorps, phản ứng với DTH,  gây ra sự suy tủy myélosuppression bởi thuốc cyclophosphamide ở chuột souris.
Quản lý dùng trích xuất méthanolique và những phần đoạn của nó cho thấy một hoạt động điều hòa tính miễn nhiễm immunostimulante.
Cây Găng gai Randia dumetorum có một hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante và phần đoạn của chloroforme ảnh hưởng mạnh đến hệ thống miễn nhiễm système immunitaire dường như là phần đoạn hoạt tính sinh học fraction bioactive của Cây này (Satpute và al., 2009).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phản ứng phụ :
Nếu sử dụng quá múc, nó có thể gây ra một ói mữa nghiêm trọng vomissements, khó tiêu indigestion và biếng ăn anorexie.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Vỏ Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng bên trongbên ngoài cơ thể như một thuốc không gây hại anodine trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
và để làm giảm đau nhức do bởi :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- và những đau nhức xương douleurs osseuses trong cơn sốt fièvre.
▪ Nó cũng hành động như làm se thắt astringent và là lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Sự hiện diện của nhiều hợp chất hoạt động trên Cây thuốc đã được chứng minh.
Vỏ Cây Căng gai Randia spinosa, được quản lý dùng bên trongbên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ rễ Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng như :
- gây nôn mữa émétique
▪ Những hạt của Cây Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng như một thuốc bổ toniques để gây ra một khẩu vị bửa ăn appétit.

● Sử dụng khác :

▪ Trái được sử dụng trong in hoa impression de calicot, và trong nhuộm teinture như một chất khuếch đại màu intensificateur de couleur
▪ Vỏ được dùng như một thuốc nhuộm.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: