Tâm sự

Tâm sự

samedi 16 juin 2018

Gỗ láng - Satinwood

East Indian Satinwood
Cây Gỗ láng
Chloroxylon swietenia - DC.
Rutaceae
Đại cương :
Hệ sinh thái :
▪ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia DC (bois de satin des Indes orientales) là một Cây thuốc có lá và mùi thơm, được phổ biến trong những khu rừng khô rụng lá trên bán đảo Ấn Độ và Ceylan, có nguồn gốc miền nam Ấn Độ và Sri Lanka và thường gọi là Satinwood de Ceylan hoặc East Indian Satinwood.
▪ Trong Ấn Độ, người ta người ta tìm thấy trong trạng thái tự nhiên hoang dả trong những khu rừng khô lá rụng ở độ cao từ thấp đến trung bình 1100 m so với mực nước biển.
Nó mọc trên những đất đá biến chất métamorphiques và những đất đá trống, trên những đất nghèo, nếu chúng được thoát nước tốt và chứa một phần lớn cát và sỏi.
Nó hiện diện trong những vùng mà nơi đây có độ nước mưa hàng năm từ 750–1500 mm, trải dài đến miền bắc đến Satpuras và Chota Nagpur.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Cây tiểu mọc có lá rụng, kích thước nhỏ đến trung bình, đạt đến 18 (–25) m cao; thân thẳng, hình trụ, không nhánh cho đến độ cao 4,5 m, đạt đến 45 (–90) cm đường kính.
Vỏ dầy, bề mặt của vỏ màu vàng nhạt hoặc màu nâu xám nhạt, thô, nhám, có những vết nứt,  tàn lá lan rộng, những nhánh có những lông màu xám nhạt.
Gỗ cứng, màu nâu đậm, có những vết nứt với một mùi cay.
, mọc cách, lá kép hình lông chim từ 20 đến 40 cặp lá phụ bầu dục thuôn dài, đạt đến 24 cm dài, có lông mịn ở trạng thái non, không lá phụ, cuống lá kép đạt đến 3 cm dài, cuống lá phụ ngắn, lá phụ mọc cách, hình thuôn dài, từ 1,5–3 cm × 0,5–1.5 cm, đáy không đối xứng, một cạnh hình nêm, cạnh khác hơi hỉnh tim, đỉnh nhọn, bìa phiến nguyên, có những chấm tuyến, những gân lá phụ hình lông chim với 5 cặp của những gân bên.
Phát hoa, chùm ở ngọn hoặc ở nách lá dạng hình chóp, đạt đến khoảng 15 cm dài, với những lông ngắn.
Hoa, lưỡng phái 5 phần, nhỏ, màu trắng kem, có lông mịn, cuống hoa khoảng 5 mm dài, sản xuất trong những chùm từ 10 đến 20 cm dài. Những nụ hoa hình tròn. Hoa lưỡng phái, 5 phần, nhỏ, gồm :
- đài hoa, ngắn, với 5 thùy hình tam giác, từ 1 – 1,5 mm dài.
- cánh hoa rời, hình ellip, đạt đến 3,5 mm dài, hơi có cuống, viền trắng, toả ra với những lông ngắn trên cả 2 mặt.
- tiểu nhụy, 10, rời, khoảng 2 mm dài. Gắn vào giữa những thùy, đỉa 10 thùy, dầy, được bao phủ rậm bởi nhiều lông ngắn.
- bầu noãn thượng, hình trứng, hơi có 3 thùy , ít được bao phủ rậm bởi những lông ngắn, 3 buồng, chìm trong đĩa, vòi nhụy ngắn, mịn, nuốm hình đầu, nhỏ.
Trái, nang hình ellip khoảng 2,5–3 cm × 1,5 cm, khai bởi 3 mảnh ngấm ligneuses, chứa từ 1 đến 4 hạt 1 mảnh, phẳng, có cánh ở đỉnh.
Hạt, hình ellip, phẳng ở bề mặt, khoảng 1 cm dài, có cánh dọc ở một cạnh, đạt đến 1,5 cm dài.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, bột nhão của lá, rễ, vỏ rễ, bột nhão của rễ, dầu thiết yếu của lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Tính chất hóa học :
Vỏ thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia người ta đã phân lập :
- những coumarines, như là :
(swieténone, swieténocoumarines A–F, 8-prénylnodakénétine và déméthylluvangétine),
- và những alcaloïdes quinolinones (swieténidines A và B).
Lõi bois de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia, đã phân lập được
- acide 2,4-dihydroxy-5-prénycinnamique,
cũng như :
- một alcaloïde (skimmianine),
- và những coumarines
(swieténol, xanthylétine, xanthoxylétine, 7-déméthylsubérosine và alloxanthoxylétine).
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle của những Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cho những thành phần hợp chất chánh của những terpènes :
- những terpènes limonène,
- germacrène D,
- geijerène,
- prégeijerène,
- trans-β-ocimène,
- và méthyleugénol.
▪ Những hạt chứa 16% dầu không khô non siccative.
▪ Những nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của những thành phần hoạt tính y học khác nhau trong Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia.
▪ Những thành phần coumarines và những alcaloïdes de quinolinone đã được xác định trong vỏ thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia.
▪ Những chất coumarines và những alcaloïdes và acide 2,4-dihydroxy-5-prényncinnamique đã hiện diện trong lõi bois de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia.
● Đặt tính vật lý :
Gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia thường hiện diện những sợi chéo hoặc nhữn sợi dợn sóng, và hạt mịn và dều. Nó thường có sọc hoặc vân cẫm thạch, và bóng đáng chú ý.
Gỗ thường có sọc hoặc có vết, và bóng láng đáng chú ý.
▪ Những hạt thường được lồng vào nhau hoặc dợn sóng,  cấu trúc mịn và đều.
▪ Gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia nặng, bền và cứng, nó có mùi thơm nhẹ dễ chịu khi nó còn tươi mới cắt.
Dát gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia không nhạy cảm với những loài côn trùng đục cây Lyctus.
Lõi gỗ bois de cœur có màu kem đếm màu vàng kim jaune d'or, trở nên màu nâu khi già, nó không giới hạn rõ ràng với phần dát aubier màu hơi nhạt hơn.
Lõi gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cực kỳ chống đối lại với những phương pháp xử lý bảo quản .
▪ Sự hiện diện của những mạch như gôm veines de gomme màu sậm là một khiếm khuyết rất phổ biến , bởi vì chúng có khả năng phát triển thành những vết nứt.
▪ Đây là một gỗ nặng, có một mật độ 900–980 kg/m³ ở 12% độ ẩm. Sấy khô bằng không khí được đề nghị để tránh những vết nứt và vênh cong.
Sấy khô bằng lò sấy có thể tạo ra một kết quả tốt với một sự suy thoái thấp, nhưng nó tương đối chậm.
▪ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia khó làm việc với những công cụ bằng tay và khó khăn vừa phải để cưa và cưa máy, và nó có một hiệu quả hao mòn quan trọng vừa phải với những công cụ cắt.
▪ Khi bào, một góc độ cắt 15° là cần thiết để tránh xé rách xớ gỗ. Với một sự kết thúc gọn gàng, nó có thể thu được một bề mặt bóng láng và một hiệu quả băng lạnh tốt.
▪ Khi khoan sẽ khá khó khăn và gỗ cần được giữ chắc chắn để tránh những rung động giật.
● Đặc tính sinh học :
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle của những và những thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia và nhiều thành phần đã được phân lập đã biểu hiện một hoạt động :
- thuốc diệt côn trùng insecticide,
chống muỗi antimoustique đáng kể bởi sự hun khói fumigation, chống lại những loài :
- Aedes aegypti,
- Anopheles gambiae,
- và muỗi Culex quinquefasciatus,
cũng như một hoạt động chống lại loài trùng thuốc lá ver du tabac, Spodoptera litura.
▪ Những trích xuất méthanol của Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia sấy khô đã làm một bằng chứng của một hoạt động :
- giảm đau analgésique tốt ở những loài chuột souris.
Dầu của những Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia như những thân nỗi bật những hoạt động mạnh vừa phải chống lại toàn bộ :
- vi khuẩn bactéries và nấm champignons.
▪ Lõi gỗ bois de cœur Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia vượt qua sức đề kháng cao với tất cả loại nấm champignons, nhưng dường như rằng trong Ấn độ Inde là ít đề kháng với sự tấn công của những loài mối termites.
▪ Nó cũng nhạy cảm với những sự tấn công của những loài sâu đục biển térébrants marins ( một loại sinh vật biển thuộc nhóm nhuyễn thể mollusque và loài giáp xác crustacés, và trong mức độ thấp hơn của những loài bọ cánh cứng scolytes và những loài côn trùng cánh cứng thiên ngưu capricornes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong Ấn Độ Inde, hầu hết những bộ phận của Cây được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Những dầu cho cả hai những và những thân Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia thể hiện một hoạt động mạnh vừa phải chống lại :
- một nhóm vi khuẩn bactéries,
- và nấm champignons.
▪ Những Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia nghiền nát được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Một bột nhão pâte của và của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
và một áp dụng đắp lên trên trán như một nhựa thơm baume trong cùng một mục đích.
Vỏ của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia trong sữa lait được tiêu dùng để chữa trị :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Một trích xuất của vỏ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được xem như chất làm se thắt astringent và dùng  để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và đau nhức lồng ngực douleur thoracique
và trong kết hợp với những dược khảo khác để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Trong xoa bóp, ma sát friction, nó được sử dụng để chữa trị :
- những đụng dập bầm tím ecchymoses,
- và những đau nhức khớp xương articulations douloureuses.
▪ Những Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia là :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và sát trùng antiseptiques.
▪ Bột nhão pâte của lá tươi Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được áp dụng cho :
- những vết thương blessures
và cũng trong :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
Vỏ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia là :
- chất làm se thắt astringente.
Một nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng trong :
- những đụng dập contusions
- và cho những đau nhức khớp xương articulations douloureuses.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Satinwood de Ceylan Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia đã được sử dụng trong y học dân gian ở Chhattisgarh.
Trong trường hợp một vết thương loét có vấn đề plaie problématique, những sấy khô của Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được áp dụng trên những vết thương loét plaie để gia tăng quá trình hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Ở Sri Lanka, vỏ của rễ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được uống trong sữa lait như một thức uống để chữa trị :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Trong Ấn Độ Inde, hầu hết những bộ phận của Cây đều có những công dụng y học.
Những áp dụng của Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được nghiền nát dùng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Đây là một Cây thuốc dân gian folklore và tìm thấy một ứng dụng bao la như một công thức dược thảo thực vật phytopharmaceutique để dùng chữa trị đặc biệt trong miền nam Ấn Độ.
▪ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia là một dược thảo dân gian thường được sử dụng cho những hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống khả năng sinh sản antifertility,
- giàm đau analgésiques,
- thuốc trừ sâu insecticides,
- chống  lão hóa anti-âge.
Toàn bộ Cây từ lâu đã được sử dụng trong hệ thống y học bản địa như là rễ Cây và vỏ được sử dụng như thuốc làm se thắt astringent.
Những Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm ký sinh trùng đường ruột vers intestinaux infestés,
- những bệnh nhiễm nấm của da infections fongiques de la peau,
và để chữa trị những rối loạn liên quan đến viêm inflammation như :
- đau nhức douleur,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Vỏ của thân được đập nát và nước ép jus áp dụng cho :
- một nhiễm trùng mắt infection ophtalmique,
và một hành động :
- đục thủy tinh thể cataract bởi người Malaisia.
▪ Những bộ phận khác nhau của Cây được sử dụng trong y học truyền thống cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Gỗ được sản xuất bởi Cây thường có màu vàng kim với một ánh sáng phản chiếu.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng trích xuất của Cây có những đặc tính :
- một hoạt động chống dinh dưởng activité anti-nutritive,
- chống anti-fécondante,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- chống muỗi anti-moustique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chhống vi khuẩn anti-microbienne,
- bảo vệ gan hépatoprotectrice,
- chống oxy hóa antioxydante,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Những nhà nghiên cứu đã tìm ra hợp chất mới từ những của Cây nầy. Cho đến ngày nay, nhiều hoạt động khác còn thiếu sự hỗ trợ của khoa học.
● Dược lý liên quan đến dược thảo ở trạng thái thô Pharmacognostique và hóa chất thực vật Phytochimique trên vỏ của thân Cây Gỗ láng một Cây thuốc quan trọng trong y học dân gian.
 Sharanabasappa Melmari  và M. Jayaraj
Chloroxylon swietenia DC. thuộc họ Rutaceae / Meliaceae / Chloroxylaceae, là một cây thuốc và có mùi thơm của những khu rừng thơm có lá rụng. Nó thường được biết như một cây có gỗ vàng bois jaune, gỗ bóng láng bois de satin của đông Ấn Inde orientale và gỗ satin của Ceylan.
Vỏ của thân được ghi nhận cho tính hiệu quả của nó trong chữa trị ho toux và bệnh cảm lạnh rhume, nó cũng được sử dụng như chất làm se thắt astringent.
Những dữ liệu liên quan đến dược thảo thô pharmacognostiques để thẩm định của thuốc thô không có sẵn, do đó, trong nghiên cứu này, những nghiên cứu phytochimiques có thể trông thấy không cần kính ( vĩ mô ) macroscopiques, bằng kính hiển vi microscopiques và sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique của vỏ thân được thực hiện.
Quan sát kính hiển vi microscopie bột cho thấy rằng những tế bào mộc liège, những tinh thể oxalate de calcium, nhu mô libe parenchyme de Phloem, những tia tủy rayons médullaires và những bó sợi libe fibres de phloème với vách màng dày nhiều hơn.
Những thử nghiệm định tính hóa học của : éther de pétrole, chloroforme, acétone, éthanol và những trích xuất nước vỏ thân cho thấy sự hiện diện của hydrates de carbone, alcaloïdes, glycosides, flavonoïdes, hợp chất phénoliques và tanins
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Gỗ Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia gây ra kích ứng da irritation de la peau.
Không tài liệu đề cập đến những tác dụng phụ, cần bổ sung.
▪ Cần thiết tham vấn với những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự trước khi sử dụng thuốc.
Ứng dụng :
Cây Gỗ láng Chloroxylon swietenia cung cấp một gỗ cho những tác phẩm trong trí, sử dụng cho những đồ dùng nội thất, những đèn bàn, ván sàn lót, hộp, thùng , đồ chơi, nhạc cụ và những vật dụng xa xí phẩm…..
▪ Nó được thực hiện những kệ trang trí, tuy nhiên, nó không ph ùhợp với sự chế tạo những ván ép bởi trọng lượng của nó.
▪ Do tính bền chắc của nó, nó cũng được sử dụng để xây dựng hạng nặng, những thanh ngang đường sắt, đóng tàu và những trang thiết bị nông nghiệp.
Nó cũng được sử dụng như nhiên liệu đốt.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: