Tâm sự

Tâm sự

samedi 5 mai 2018

Thằn lằn - Gỗ đắng - Bitterwood

Quinine de Cayenne
Bitterwood
Cây Thằn lằn - Gỗ đắng
Quassia amara L.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học :
Quassia là thuật ngử chung cho cả 2 Cây :
- Picrasma excelsa,
- và Quassia amara L. thuộc họ Simaroubaceae.
▪ Tên thông thường :
- Bois amer, picrasma, quassia jamaïcain (Picrasma excelsa), Surinam quassia (Quassia amara), espèce Amara, Amargo, bois de Surinam, ruda.
- Quinine de Cayenne (Guadeloupe) 
- Quinquina Cayenne (Martinique)
- Quassia wood (BRITTON & WILSON) ở Puerto Rico
Tên Việt Nam: Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam, tên gọi là :
- Cây Thằn lằn,
Do chất đắng trong Cây như những loài trong họ như Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia ( dttd), nên còn có tên gọi là :
- Cây Gỗ đắng.
Cây Thằn lằn Quassia amara có nguồn gốc đi từ Costa Rica, Nicaragua, Panama, Brésil, Pérou, Venezuela, Suriname, Colombie, Argentine, Guyane française và Guyane. Quassia amara được trồng rộng bên ngoài phạm vi bản địa của nó.
Nó được sử dụng cho bởi gỗ đắng  hoặc Cây Thằn lằn Quassia amara, lõi gỗ của nó.
Gỗ và những Cây Thằn lằn Quassia amara là cực kỳ đắng, tên amargo có nghĩa là “ đắng amer ” trong tiếng Tây ban nha espagnol.
Nhựa résine của Cây chứa chất quassine, một chất có vị đắng amer (đây là chất đắng nhất trong thiên nhiên ).
Những trích xuất của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara chứa những chất quassinoïdes được sử dụng như thuốc diệt côn trùng insecticides, đặc biệt có lợi ích để chống lại những loài bọ rầy  pucerons trên những Cây trồng.
Những người dân Antillais đặc biệt sử dụng một trích xuất nước cho một thuốc trừ sâu insecticide trên những cánh đồng của họ.
Cây Thằn lằn Quassia amara mọc gần những nơi có nguồn nước. Hoa nở suốt năm và thích những nơi đất phì nhiêu và ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi, cao 1,3 m đến 3 m (ít khi đạt đến 8 m), ít khi Cây nhỏ,  nhánh non, gân lá non đỏ, thân thẳng.
Vỏ thân láng, màu vàng xám nhạt, nhựa đắng.
, kép lẻ, mọc cách, 15-25 cm dài, hình chân vịt với 3-5 lá phụ không bằng nhau, cuống có cánh rộng, lá phụ không lông mọc đối, cứng, hơi dòn, hình ellip bầu dục thon dài, mủi nhọn, kích thước khoảng 5-6 cm dài x 3-6,5 cm rộng, lá phụ không cuống, 2 màu, lá non màu đỏ đồng.
Phát hoa, chùm dài ra đứng, mọc ở đỉnh ngọn, 15-25 cm dài, hoa đỏ, lá hoa nhỏ, khoảng 6 mm, cọng hoa 6 mm, hoa dài 3 mm, trục hoa màu đỏ.
Hoa, nhỏ, hình ống, mỗi hoa có kích thước 2,5-3,5 cm dài, màu đỏ tươi ở bên ngoài và màu trắng bên trong.
- đài hoa, 5 lá đài đỏ, cao 3 mm, nhỏ, rời.
- vành hoa, 2,5-4,5 cm dài ở hoa nở, mỏng láng, vặn, rụng nhanh, có 10 tuyến mật.
- tiểu nhụy 10, nổi bật mọc nhô ra khi hoa nở, chỉ lạ kỳ có móc, phẳng và có râu ở bên dưới, bao phấn màu vàng, đính theo chiều dọc.
- bầu noản, tâm bì 5, vòi nhụy duy nhất 1, bằng nhau, hoặc dài hơn những tiểu nhụy, nuốm 1, đơn hoặc hơi có thùy.
Trái, quả nhân cứng nhỏ như hạt đậu, 1-1,5 cm dài, màu đen nhạt, bóng, đơn độc, hình cầu, vỏ trái mỏng, được xếp thành nhóm 4 hoặc 5 (ít khi 2 hoặc 3 ) đính trên một đế màu đỏ.
Hạt, mỗi quả chứa 1 hạt, treo ở đỉnh ngọn.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của Cây, thân, vỏ thân, gỗ, lá.
Vỏ thân thu hoạch suốt năm
Thành phần hóa học và dược chất :
Những loài của quassia có những thành phần tương tự nhau. Chúng bao gồm :
▪ những alcaloïdes (0,25%), như là :
- canthin-6-one,
- 5-méthoxycanthin-6-one,
- và những alcaloïdes de carboline.
Terpénoïdes trong những 1 hoặc 2 Cây bao gồm :
- isoquassine,
và những hỗn hợp của nguyên chất đắng amères (được cho là 50 lần đắng hơn chất quinine), bao gồm :
- quassin,
- néo-quassin,
- và 18-hydroxyquassin.
▪ Dihydronorneoquassin và simalikalactone D cũng hiện diện.
Những thành phần khác bao gồm :
- những coumarines ( Cây Thằn lằn Quassia amara),
- thiamine (Picrasma excelsa),
- β-sitostérol,
- và β-sitostenone.
Từ Cây Thằn lằn Quassia amara, thành phần :
- quassimarine quassinoïde đã được báo cáo,
- và amarante 18-oxyquaxine đã được phân lập.  
Di truyền loài thực vật phân tử ( phát sinh loài phân tử ) phylogénétique moléculaire của Cây Thằn lằn Quassia amara đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng :
- gène rbcl lục lạp chloroplaste.
Quassinoïdes:
Trà thé lá non của Cây Thằn lằn Quassia amara có chứa nhiều thành phần quassinoïdes :
- simalikalactone,
- picrasine B,
- picrasine H,
- néoquassin,
- Quassin,
- picrasin
- và picrasin
J. Both, những hoạt tính sinh học biologique và gây độc tế bào cytotoxicité tất cả có thể là do thành phần :
- simalikalactone D.
▪ Trong gỗ, một phần từ 0,09 đến 0,17% của quassine và từ 0,05 đến 0,11% của néoquassine đã được phát hiện trong những Cây Thằn lằn Quassia amara tìm thấy ở Costa Rica.
Quassin là một trong những chất đắng nhất trong thiên nhiên.
▪ Những thành phần khác được xác định trong Cây gỗ đắng Quassia amara là :
- β-carbolines,
- β-sitostenone,
- β-sitostérol,
- déhydroquassins,
- acide gallique,
- acide gentisique,
- hydroxyquassins,
- isoparain,
- isoparaïnes,
- isoquassines,
- acide malique,
- méthylcanthine,
- méthoxycanthine,
- méthoxycantines,
- nigakilactone A,
- nor-néoquassine,
- parain,
- paraines,
- quassialactol,
- quassimarine,
- quassinol,
- quassol,
- và simalikalactone D.
▪ Thành phần của Jamaican quassia ( Picrasma excelsa ) :
- Dầu dễ bay hơi huile volatile,
- quassine,
- pectine extractive gommeuse,
- sợi mộc fibre ligneuse,
- tartrate C4H4CaO6,
- và sulfate de chaux CaSO4,
- chlorures de calcium CaCl2,
- và muối sodium Na,
Những muối khác, như là :
- oxalate C2O4-2,
- và muối ammoniacal NH4Cl,
- nitrate de potassium KNO3,
- và sulfate de soude Na2SO4 .
Quassia, U.S.P., có thể Jamaïque Quassia, hoặc là Surinan Quassia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Gỗ đắng Quassia amara có chứa một nguyên chất đắng amer gọi là :
- quassimarine.
▪ Điều này có một loạt những đặc tính y học, bao gồm :
- chống bệnh bạch huyết antileucémique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- làm se thắt astringente,
- tiêu hóa digestive,
- hạ sốt fébrifuge,
- nhuận trường laxative,
- là một thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Thành phần quassimarine :
- kích thích sự bài tiết sécrétion của những dịch vị dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và thúc đẩy sự tiêu hóa digestion.
▪ Nó cũng được sử dụng với sự thành công trong chữa trị :
- chán ăn tâm thần anorexie mentale, do sự từ chối ăn liên quan đến một trạng thái tinh thần đặc biệt,
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thằn lằn Quassia amara có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với những dược thảo khác để :
- phục hồi khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- kích thích tiêu hóa digestion,
- và chống lại những bệnh sốt fièvres,
bao gồm :
- bệnh sốt rét paludisme.
Thânvỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng trong những phương thuốc để chữa trị :
- những bệnh thuộc lá lách rate,
- gan foie (xơ gan cirrhose),
- và của những đường tiểu voies urinaires.
Vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- những mắt yếu yeux faibles của những người nghiện rượu alcooliques
và được ngâm trong rượu rhum, như :
- một thuốc diệt giun sán vermifuge.
Vỏ thân Cây Thằn lằn Quassia amara chứa những thành phần hợp chất thuốc sát trùng insecticides :
- néoquassine,
-quassine.
Nhựa sève cho thấy một hoạt động chống lại những tế bào có nguồn gốc từ :
- ung thư biểu mô ác tính carcinome của mũi -yết hầu nasopharynx con người.
▪ Những trích xuất thực vật chứa những hợp chất chống bệnh bạch huyết antileucémiques :
- quassimarin,
- và similikalactone.
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Sử dụng truyền thống bao gồm những phương thuốc chống lại :
- những bệnh nhiễm của chí rận infestations de poux hoặc trùng giun vers,
- chán ăn anorexie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
Quassin cũng đã chứng minh một hoạt động chống ấu trùng antilarvaire và có hiệu quả với những nồng độ 6 ppm.
Một cơ chế của hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide có thể là do sự ức chế của sự phát triển của những lớp da rất mịn cuticules, như đã gợi ý trong một báo cáo.
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara, như dung dịch trong alcool teinture, đã được sử dụng thành công để chữa trị :
- những chí rận poux ở nhiều bệnh nhân.
Canthin-6-one có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
▪ Người ta ghi nhận rằng chất quassimarine có những đặc tính :
- chống bệnh bạch huyết antileucémiques
khi nó được thử nghiệm ở những động vật.
▪ Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale ở chuột đã được chứng minh, cũng như hoạt động trong ống nghiệm in vitro của chất quassine chống lại :
- ung thư biểu mô ác tính carcinome của mũi -yết hầu nasopharynx con người.
▪ Chất quassine cũng hiện diện những hiệu quả :
- chống khả năng sinh sản anti-fertilité,
bằng cách ức chế sự bài tiết kích thích tố testostérone trong những tế bào của Leydig của chuột rat.
▪ Những thay đổi khác bao gồm :
- sự giảm của dịch hoàn testicule,
- phó dịch hoàn épididyme,
- và trọng lượng của những túi tinh vésicules séminales;
- giảm số lượng của tinh trùng spermatozoïdes;
- và giảm của những mức độ kích thích tố làm thay đổi phải chịu bởi cơ quan dưới ảnh hưởng của kích tố progesterone và đặc biệt bởi lớp tử cung dày và tiết để bảo đảm cấy trứng thụ tinh hormone lutéinisante,
- và kích thích tố kích thích nang lông hormone de stimulation de follicule.
▪ Những alcaloïdes của β-carboline thể hiện một hoạt động co bóp inotrope tích cực ở những động vật.
Gỗ của Cây Thằn lằn Quassia amara là :
- một thuốc bổ đắng nguyên chất tonique amer,
- và thuộc dạ dày stomachique;
nó cũng là :
- một thuốc diệt cỏ vermicide,
- và một chất ma túy nhẹ narcotique;
nó hành động trên những loài ruồi và một số nhất định của những động vật thượng đẳng như :
- một chất độc ma túy poison narcotique.
▪ Hợp chất Simalikalactone D đã được xác định như :
- chống bệnh sốt rét antipaludéen.
Chế phẩm của trà thé căn bản của lá non  Cây Thằn lằn Quassia amara sử dụng theo truyền thống trong Guyane française.
Những thí nghiệm cho thấy một sự ức chế mạnh những loài :
- Plasmodium yoelii yoelii,
- và Plasmodium falciparum.
▪ Một nghiên cứu năm 2012 được tìm thấy một thuốc gel bôi tại chổ gel topique với 4% trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia amara được cho là :
- một phương pháp điều trị an toàn,
- và có hiệu quả của chứng mụn đỏ rosacée.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống, Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như tiêu hóa digestif, để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và chống những loài ký sinh của tóc parasites capillaires (chí rận poux, bọ chét puces),
- và những ấu trùng của muỗi larves de moustiques trong những ao đầm étangs (không chứng minh được là có hại cho những quần thể cá poissons).
▪ Được sử dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và chán ăn anorexie.
▪ Trong Guyane, một trà thé của những Cây Thằn lằn Quassia amara là phương thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
thường được sử dụng nhiểu nhất.
▪ Ở Mexique, nưiớc nấu sắc décoction của Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những thổ dân bản địa Amerindian trong NW Guyane đã sử dụng nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara để :
- giết loài chí rận poux.
▪ Một số bộ lạc đã sử dụng những Cây Thằn lằn Quassia amara để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh sốt fièvre,
và như nước xúc miệng rince-bouche.
Nghiên cứu :
● Đặc tính kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques :
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro xác nhận hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và kháng nấm antifongique của những trích xuất Cây Thằn lằn gợn sóng Quassia undulata và Cây Thằn lằn Quassia amara chống lại những vi khuẩn Escherichia coli, Streptococcus faecalis, Stapylococcus aureus và Aspergillus niger.
Tổng số của 8 trích xuất, bao gồm những trích xuất hexane và méthanol của những và những thân của mỗi trong 2 Cây đã được nghiên cứu.
Với một nồng độ 5 mg / ml, những 8 trích xuất thể hiện những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques được đánh dầu trong hầu hết những trường hợp cao hơn những thuốc tiêu chuẩn tham khảo bao gồm đưa vào trong nghiên cứu.
Trích xuất méthanol Cây Thằn lằn Quassia amara biểu hiện khác thường những hoạt động cao nhất cho cả hai thử nghiệm, bao gồm việc sử dụng 6 chủng vi khuẩn bactéries lâm sàng và 5 loại nấm.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống nấm Antifongique :
Trong một nghiên cứu của những trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia undulata và Cây Thằn lằn Quassia amara, những 8 trích xuất thể hiện của những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes được đánh dấu (Escherichia coli, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus) và kháng nấm antifongiques (Aspergillus niger), trong hầu hết của những trường hợp đều cao hơn so với những thuốc tiêu chuẩn tham chiếu.
Trích xuất méthanol của Cây Thằn lằn Quassia amara cho thấy những hoạt động khác thường cao nhất trong cả hai thử nghiệm.
● Đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales:
Trích xuất chloroformiques và acétate d'éthyle của vỏ rễ nghiền nát của Cây Thằn lằn Quassia Africana Baill. (Simaroubaceae) đã dẫn đến những hoạt động rõ rệt chống lại những siêu vi khuẩn virus ghẻ phỏng Herpès simplex, virus Semliki forest, virus Coxsackie và siêu vi khuẩn khẩu viêm thủy bào stomatite vésiculeuse.
Thành phần simalikalactone D chịu trách nhiệm, ít nhất là một phần, của hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale cao được quan sát cho trích xuất thô của chloroforme.
Đối với những thành phần quassinoïdes, nhóm ester ở C-15 và cầu nối époxyméthano giữa C-8 và C-13 dường như là những đặc tính cấu trúc quan trọng để mà biểu hiện một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale rõ rệt.
● Đặc tính chống gây ra phù thủng anti-oedématogènes, chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives và / hoặc an thần sédatives:
Quản lý uống của trích xuất hexane của Cây Thằn lằn Quassia amara trong một nghiên cứu trên động vật làm giảm phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi carraghénane, chỉ ra của những hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs trên thử nghiệm của tấm nóng plaque chauffante và trên những xoắn vặn contorsions gây ra bởi acide acétique và cho thấy những hiệu quả an thần sédatifs trên giấc ngủ gây ra bởi pentobarbital.
Thành phần naloxone đã không đão ngược hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif của trích xuất này.
Mặc dù những cơ chế không chắc chắn, những kết quả đã cho thấy rằng hiệu quả này dường như có liên quan đến hoạt động an thần sédatives và giản cơ myorelaxantes hoặc rối loạn tầm thần thể hiện những ảo tưởng ảo giác psychomimétiques của trích xuất hexane của cây.
● Hoạt động chống gây loét antiulcérogènes :
Những trích xuất hexane, éthanol và dichlorométhane của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara đã được quản lý cho uống với liều 100 mg / kg đã ức chế loét dạ dày ulcère gastrique gây ra bởi chất indométhacine / béthanéchol ở chuột souris.
Liều này cũng giảm hàm lượng của dịch dạ dày jus gastrique, gia tăng những giá trị của pH và giảm sự sản xuất acide.
Những tác giả của nghiên cứu này kết luận rằng cơ chế của hoạt động của nó đã liên quan đến những yếu tố bảo vệ tế bào cytoprotecteurs, như là những màng nhầy muqueuses và những prostaglandines một kích thích tố có nguồn gốc từ các acide không bảo hòa, nhưng nó luôn có khả năng hoạt động chống bài tiết antisécrétoire có liên quan trong hiệu quả chống gây loét anti-ulcérogène của nó.
● Hoạt động  chống khả năng sinh sản anti-fécondité :
Những tiêm dưới bắp thịt injections intramusculaires của trích xuất chloroformique của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara trong 15 ngày ở những chuột albinos đã dẫn đến một sự giảm đáng kể của trọng lượng của những dịch hoàn testicules và của mào tinh hoàn épididyme, nhưng không ở những túi tinh vésicules séminales và tuyến tiền liệt prostate (tất cả những thùy).
Một sự giảm đáng kể của số lượng của tinh trùng spermatozoïdes, tính di động motilité, khả năng tồn tại viabilité cũng đã được quan sát ở những tinh trùng spermatozoïdes đã lấy ra trong đuôi của mào tinh hoàn épididyme của những động vật chữa trị .
Một số nhất định không bình thường như những đầu đôi têtes doubles, những đuôi đôi queues doubles, những đấu tách ra têtes détachées và những đuôi mỏng manh queues fragiles thường xuyên được quan sát.
Hoạt động của phân hóa tố épididymal alpha-glucosidase đã được xem như giảm đáng kể.
Trích xuất chloroforme của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara có thể được sử dụng như yếu tố chống khả năng sinh sản anti-fécondité.
Những hiệu quả tương tự đã được quan sát với một trích xuất của thân Cây Thằn lằn Quassia amara.
● Đặc tính chống ấu trùng antilarvaires :
Những trích xuất nước của những , của gỗ, của vỏ và của hoa nghiền nát của Cây Thằn lằn Quassia amara cho thấy một hoạt động chống loai ấu trùng antilarvaire chống lại loài muỗi  Culex quinquefasciatus.
Thành phần quassine đã được xác định như là nguyên chất chống loài ấu trùng antilarval hiện diện trong Cây này và có hiệu quả chống những ấu trùng của loài muỗi ở một nồng độ 6 ppm.
Chất quassine đã hiện diện ở mức độ từ 0,1 đến 0,14 % ( trung bình 0,12%) trên cơ sở của trọng lượng khô trong gỗ của Cây Thằng lằn Quassia amara.
● Đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques :
Những trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia amara và Cây Thằn lằn Quassia undulata cho thấy những hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludiques đáng kể khi thử nghiệm chống sốt rét antipaludéen trong cơ thể sinh vật sống in vivo 4 ngày ở những chuột tiêm chũng inoculées với những hồng huyết cầu globule rouge bị ký sinh bởi Plasmodium berghei berghei.
Ở một nồng độ 100 mg / kg của chuột, trích xuất hexane của Cây Thằn lằn Quassia amara thể hiện một hoạt động ức chế cao nhất với mật độ ký sinh trùng parasitaire 0,16 ± 0,001%.
Trích xuất méthanol của Cây Thằn lằn Quassia amara có một hoạt động nổi bật, của 0,05 +/- 0,03% ở mức 200 mg / kg.
● Đặc tính ức chế tăng trưởng inhibitrices de la croissance :
Người ta nghĩ rằng một số nhất định quassinoïdes được phân lập từ những thân của Cây Thằn lằn Ấn Quassia indica thể hiện một hoạt động chất ức chế inhibitrice của sự tăng trưởng đáng kể chống lại ký sinh trùng parasite của bệnh sốt rét paludisme được cấy nuôi Plasmodium falciparum (một chủng K1 kháng với chloroquine) và thể hiện trong ống nghiệm in vitro gây độc tế bào cytotoxicité chống lại những tế bào KB.
● Viêm da tiết bã nhờn trên khuôn mặt Dermatite séborrhéique faciale:
Nghiên cứu đã đánh giá tính hiệu quả và an toàn của một loại gel bôi gel topique của 4% của trích xuất Cây Thằn lằn Quassia amara trong chữa trị của viêm da tăng tiết bã nhờn dermatite séborrhéique.
Cây Thằn lằn Quassia amara đã được thử nghiệm và so sánh với thuốc kétoconazole bôi tại chổ topique và thuốc ciclopiroxolamine bôi topique. Tất cả 3 đã được tìm thấy những hiệu quả, với một lợi ích tính hiệu quả cho 4% của trích xuất của Quassia.
Những kết quả cho thấy rằng gel bôi tại chổ gel topique của trích xuất 4% thể hiện môt chữa trị an toàn và hiệu quả cho SD.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoires :
Sau một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, người ta nghĩ rằng những chất quassinoïdes phân lập từ những thân của Cây Thằn lằn ấn Quassia indica thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính học Toxicologie :
Quassia được liệt kê thường được xem như an toàn (GRAS) bởi FDA. Với liều từ 250 đến 1000 mg / kg, không có dấu hiệu độc tính cấp tính toxicité aiguë nào được quan sát ở những chuột đã được nhận trích xuất của Cây Thằn lằn quassia.
Quản lý bởi đường đường tiêm parentérale của chất quassin là độc hại toxique, dẫn đến những tim bất thường irrégularités cardiaques, của những run tremblements và tê liệt paralysie.
● Phản ứng phụ Effets secondaires và an toàn :
Cây Thằn lằn Quassia amara có thể là an toàn khi được dùng bằng đường uống voie orale trong những số lượng của thực phẩm. Nhưng Cây Thằn lằn Quassia amara có thể là không an toàn khi được dùng bằng miệng trong số lượng thuốc.
Nó có thể là nguyên nhân của những phản ứng phụ như là :
- kích ứng miệng irritation de la bouche,
- của cổ họng gorge,
- và của ống tiêu hóa tube digestif,
cũng như những buồn nôn nausées và những ói mữa vomissements.
Với liều rất mạnh, nó có thể là nguyên nhân của một chức năng bất thường cardiaque anormale.
Tuy nhiên, hầu hết những người ói mữa vomissements trước khi họ nhận được một liều đủ cao để gây ra những vấn đề của tim cardiaques.
Sự sử dụng lâu dài có thể là nguyên nhân của những sự thay đổi :
- thị lực vision,
- và mù loà cécité.
Cây Thằn lằn Quassia amara có tiềm năng an toàn khi được sử dụng trên da peau.
● Liều lượng dosage :
Liều thích hợp của Cây Thằn lằn Quassia amara phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là :
- tuổi người sử dụng,
- sức khỏe santé,
- và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm này, nó không có đủ thông tin khoa học để xác định một liều thích hợp của liều cho Cây Thằn lằn Quassia amara.
Hảy nhớ rằng những  sản phẩm tự nhiên không phải luôn luôn lúc nào cũng an toàn và những liều lượng có thể là quan trọng.
Phải tham vấn với những người chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara là có thể là không an toàn khi nó được dùng bằng đường miệng trong khi mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
▪ Nó không có đủ thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của việc áp dụng của Cây Thằn lằn Quassia amara trên da peau hoặc trên da đầu cuir chevelu mà một người đang mang thai enceinte hoặc cho con bú allaitez.
Để qua một bên và tránh sự sử dụng.
▪ Nó có thể là gây ra những tổn thương những tế bào và của những buồn nôn nausées.
Vấn đề hoặc đau bệnh của ống tiêu hóa tube digestif, như là :
- loét dạ dày ulcères gastriques,
- hoặc ruột intestinaux,
- bệnh maladie de Crohn,
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- và những bệnh khác nhau.
Trong số lượng lớn, Cây Thằn lằn Quassia amara có thể kích ứng ống tiêu hóa tube digestif.
Không nên sử sử dụng nếu một người có một trong những điều kiện này.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một trà thé được chế tạo từ những Cây Thằn lằn Quassia amara ngâm trong nước đun sôi infusées được sử dụng để tắm da baigner la peau của những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh sởi rougeole.
▪ Nó cũng được sử dụng như nước xúc miệng rince-bouche :
- sau khi nhổ răng extractions dentaires.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur de sang
và để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước nấu sắc décoction của Vỏ trong Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh càm lạnh rhumes.
▪ Kết hợp với Dây Thần thông cuộn Tinospora crispa được dầm ngâm trong rượu rhum, cognac hoặc rượu absinthe, nó được sử dụng để chế tạo ra một thức uống dùng cho chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và tiểu có chất albumine ( chất lòng trắng trứng ) albuminurie.
▪ Một nước nấu sắc décoction của gỗ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng trong những dung dịch dưởng da lotions để lau rửa :
- những loét bệnh hoa liễu ulcères vénériens dai dẳng không lành.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng để lau rửa da laver la peau cho những loài ký sinh bên ngoài parasites externes như là :
- những chí rận poux ký sinh trên loài gậm nhấm Agouti,
và để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh đậu mùa variole.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion đậm đặc dùng để tẩy tiêu diệt loài :
- giun chỉ oxyure.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- suy nhược sau cơn sốt fièvre.
và cũng được đưa ra trong :
- chứng sốt mật, đàm nhiệt fièvres bilieuses.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong :
- bệnh thống phong goutte,
pha trộn với những muối kiềm sels alcalins, hương liệu aromatiques và với gừng gingembre.
▪ Trong chứng thần kinh loạn hystérie, được sử dụng với :
- long não camphre,
- và với dung dịch trong alcool teinture của Cây nữ lang valériane.
▪ Áp dụng vào da đầu cuir chevelu để chữa trị :
- bệnh nhiễm infestation bởi những loài chí rận poux.
▪ Trong trường hợp khó tiêu dyspepsie, được sử dụng với :
- sulfate de zinc, sắt Fe hoặc những acides nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của gỗ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- giải nhiệt fébrifuge;
cũng như :
- bệnh thuộc dạ dày stomachique.
▪ Đây là một phương thuốc có giá trị trong nghĩ dưởng phục hồi convalescence :
- sau cơn bệnh cấp tính maladie aiguë,
- và trong sự suy nhược débilité
- và khó tiêu do thiếu năng lượng giai điệu dyspepsie atonique;
- một chống co thắt antispasmodique trong sốt fièvre.
◦ ở liều nhỏ, Cây Thằn lằn Quassia amara :
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit
◦ ở liều lớn hành động như :
- một kích ứng irritant,
- và gây ra những ói mữa vomissements;
hành động của nó có thể làm giảm :
- quá trình thối rửa putréfaction trong dạ dầy estomac,
- và ngăn chận sự hình thành của những chất acides trong quá trình tiêu hóa digestion.
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara với acide sulfurique hành động như một phương thuốc chống :
- người nghiện rượu ivresse,
bằng cách phá hủy khẩu vị bữa ăn đối với những người nghiện rượu alcooliques.
● Công thức formulation :
▪ Khoảng 200 grammes (7,1 oz) của dâm bào gỗ của Cây Thằn lằn Quassia amara được để chung với 2 litres (0,44 gallon ) nước.
Người ta để yên trong 24 giờ và sau đó nấu chín trong 30 phút. Sau đó pha loãng với từ 10 đến 20 lít nước và được sử dụng như phun xịt pulvérisation
▪ Sự sử dụng của một trích xuất của gỗ khoảng 3-4,5 kilogrammes (6,6 đến 9,9 lb) bởi một hectare = 10 000 m2 hình như là tối ưu để giảm thiểu sự thiệt hại của loài côn trùng Hoplocampa testudinea thuộc ho hyménoptère có những ấu trùng larve ký sinh trên những Cây Táo pommiers.
● Sử dụng khác :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thằn lằn Quassia amara, nhưng đặc biệt vỏ và những thân non, có thể được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Những nghiền nát, được đặt trên cơ thể, đã nổi tiếng như :
- thuốc chống muỗi anti-moustiques.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trích xuất và hỗn hợp tinh khiết của nguyên chất đắng ("quassin") đã được sử dụng để tạo ra một hương vị đắng amer cho những sản phẩm thực phẩm khác nhau, đặc biệt :
- rượu có alcool alcoolisés (thí dụ : rượu bia có hương vị mạnh và đắng bitters, rượu mùi liqueurs),
- và không alcool non alcoolisées, món tráng miệng desserts, kẹo bonbons, sản phẩm bánh nướng boulangerie và bánh puddings.
▪ Nguyên chất đắng amer được tìm thấy trong vỏ và trong gỗ được sử dụng làm căn bản của Angostura Bitters, được sử dụng như hương liệu aromatisant trong những thức uống căn bản của gin.
Nó cũng được sử dụng như thay thế cho houblon khi sản xuất rượu bia brassage de la bière.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: