Tâm sự

Tâm sự

mardi 3 avril 2018

Dum dâu tây vàng kim -Golden Evergreen Raspberry

Golden Evergreen Raspberry
Dum dâu tây vàng kim
Rubus ellipticus - Sm.
Rosaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông thường Ấn Độ : jotelupoka (Assam); akhe, akkhi, anchhu, hinure (Himachal Pradesh); hinsalu, anchhu (Hindi); gouriphal, hisara (Kashmir); esar, hishalu, jogiya hisalu (Kumaon); tolu, aselu (Nepal); akhi (Punjab).
▪ Tên tiếng Anh :
- Golden Evergreen Raspberry.
▪ Tại Việt nam có tên gọi là :
- Cây Dum dâu bầu dục.
- Cây Dum dâu tây vàng kim.
Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus mọc trong thiên nhiên trong lục địa Châu Á và trong một số đảo lân cận như Sri Lanka và Luzon ở Philippines (Becking, 1979).
Trung tâm không gian phân bố nguồn gốc của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus trải dài từ dãy Bắc Himalaya của Ấn Độ Inde và có thể miền bắc của Pakistan cho đến khu vực trung tâm và vùng thuộc nam của nước Tàu.
Theo những nghiên cứu chưa được công bố trong Tàu, loài này được biết đến nhiều nhất trong trong tâm phân bố giống Rubus trong Tàu, đi từ Tây - bắc của Vân Nam Yunnan đến tây nam Tứ xuyên Sichuan, Quý châu Guizhou, Quảng Tây Guangxi và Xizhang.
Người ta có thể tìm thấy tịch hóa trong Châu Phi nhìệt đới Afrique tropicale, trong Úc châu Australie, trong Équateur, trong Jamaïque và ở Costa Rica, và sự phân phối có thể được mở rộng hơn.
 ▪ Nguồn gốc của Cây Dum dâu tây vàng kim Himalaya framboise dorée de l'Himalaya hoặc Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là trong vùng ôn đới Himalaya và nguồn gốc ở Ấn Độ Inde, Pakistan, Népal và Tàu. Nó được lan rộng thông qua sự trồng canh tác.
Người ta thường tìm thấy trong những khu rừng thông trong vùng.
Cây Dum dâu tây vàng kim framboise dorée của Himalaya hoặc Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus có thể được tìm thấy trong những khu rừng ẩm trung bình mésiques hoặc ẩm, và đã thích ứng để được có thể sống hoàn toàn trong bóng râm và phơi ngoài nắng hoàn toàn.
Như những loài khác của giống Rubus, những hạt của nó dễ dàng phát tán bởi những loài chim. Nó cũng có thể lan truyền, hoặc sinh sản vô phái, thông qua tự phân cắt. Nó có thể mọc trong những cánh đồng mở hoặc trong những tán cây rừng ẩm.
Cây Dum dâu tây framboise de l'Himalaya hoặc Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus cũng có thể hỗ trợ của những quần thể lớn của loài ruồi giấm drosophiles, hoặc ruồi của những trái, của những trái héo, và những trái cũng được tiêu dùng bởi những loài voi éléphants.
▪ Những yêu cầu môi trường.
Những đòi hỏi những nơi để thành lập và tăng trưởng của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus chưa được xác định một cách chính xác, nhưng sự thành công rõ ràng của loài này trong nhiều môi trường sống hệ sinh thái khác nhau cho thấy rằng nó không bị giới hạn bởi những đòi hỏi môi trường khắc nghiệt environnementales rigoureuses.
Mặc dù Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được xuất hiện trong những vùng nóng hơn, sự dung nạp với nhiệt độ lạnh giá températures glaciales đã được quan sát trong thời gian đông giá gelées thường xảy ra tại những địa phương của sự tích hóa naturalisation của nó ở Hawaï và như chỉ ra bởi sự hiện diện ở những độ cao trong Tàu và trong những vùng núi himalayennes. Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus phát triển mạnh ở những độ cao đến từ 900 đến 1300 m và trong những vùng hoặc những khu vực có lượng nước mưa hàng năm bao gồm giữa 1250 và 7000 mm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mọc, bụi, có lá không rụng, cao 1-3 m. Nhánh màu nâu tím nhạt, có lông mịn, với những lông thưa và cong và những lông rậm màu nâu tím nhạt hoặc những lông tuyến.
, kép lẽ chân vịt, 3 lá phụ, cuống lá dài khoảng 2-6 cm, cuống lá phụ đầu lá kép 2-3 cm, lá phụ những bên lá kép không cuống, cuống lá phụ và sườn lá màu đỏ tím, có lông mịn, có gai nhỏ, lá kèm thẳng, 7-11 mm, có lông với những lông tuyến lẫn lộn, phiến lá phụ hình ellip hay bầu dục trứng, 4-8 (-12) × 3-6 (-9) cm, lá phụ ở đỉnh lá kép lớn hơn nhiều so với 2 lá bên, có những lông rất rậm với những lông màu đỏ tía dọc theo gân, gân lá ở bụng rõ, có lông mịn dọc theo những gân chính,bìa không đều đột nhiên có răng cưa, đỉnh nhọn.
Phát hoa, ở ngọn, chùm dày đặc hình cầu, 2-4 cm, mang hoa nhiều hay hơn, hoặc một số hoa hợp lại thành chùm ở nách của những lá, hoa ít khi cô độc, cuống phát hoa có gai và cuống hoa có lông từ 4 đến 6 mm, lá hoa thẳng, 5-9 mm, có lông mịn.
Hoa, khoảng 1-1,5 đường kính, gồm có :
- đài hoa, mặt lưng của đài có lông mịn, lông mịn màu vàng đan quyện nhau, với những lông rãi rác, đài hoa thẳng, hình trứng bầu dục 4-5 (-6) x 2-3 (-4) mm, lông mịn máu vàng xám rậm ở mặt bụng, đỉnh cấp tính và đột nhiên sắc nhọn.
- Cánh hoa trắng hoặc hồng, hình muỗng, dài hơn những đài hoa, bìa lá cắt ngang không đều, có lông to, đáy trầy xước.
- Tiểu nhụy, nhiều, ngắn hơn những cánh hoa, chỉ rộng và đáy dẹp phẳng.
- Bầu noãn, có lông mịn, vòi nhụy láng, hơi dài so với tiểu nhụy.
Trái, trái cây ăn được, màu vàng kim, gần như hình cầu, khoảng 1 cm đường kính, láng, hoặc quả nhân cứng nhỏ có lông mịn ở đỉnh, hình trứng tam giác pyrénées, dầy đặc thô.
Bộ phận sử dụng :
Chồi non, chồi lá, Rễ, nước ép của rễ, trái, nước ép của trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học :
- Acide ursolique,
- và  acide acuminatique
đã được ghi nhận trong những rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus (Talapatra và al., 1989).
Một acide mới «elliptique» pentacyclique triterpénique đã được phân lập của những Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus (Dutta và al., 1997).
▪ Những của giống Rubus chứa :
- những tanins (Marczal, 1963, Okuda và al., 1992),
- những dẫn xuất của kaempférol,
- và quercétine,
- những acides phénoliques,
- những triterpènes,
- những muối khoáng sels minéraux,
- và vitamine C (Gudej và Rychlinska, 1996; 1984, Wojcik, 1989).
▪ Những của Cây Dum framboise chứa một số dẫn xuất của :
- acide ellagique,
- quercétine,
- và kaempférol (Gudej, 2003).
- gallate de méthyle,
- và méthyl brevifolincarboxylate
cũng đã được mô tả với một hợp chất khác được biết của Rubus speceis (Gudej và al., 1998).
- 1-octacosanol
đã được phân lập trước đây từ những rễ của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus (Bhakuni và al., 1987).
● Thành phần hóa học của trái.
▪ Hàm lượng nước của trái là 83,5%.
Những trái là mọng nước ngọt juteux và chứa 64,00 % của nước ép jus trích xuất, với một áp xuất nhẹ.
▪ Tổng số hàm lượng chất rắn hòa tan trong nước ép jus là 16,6%.
▪ Nước ép jus chứa :
- 10,93 % của tổng số đường sucre,
- 9,57 % của đường giảm sucres réducteurs,
- và 1,33 % đường không giảm sucres non réducteurs.
▪ Hàm lượng acide của nước ép jus là 1,47 % và hàm lượng vitamine C là 4,54 mg cho 100 ml của nước ép jus, và số lượng này khá thấp.
▪ Hàm lượng thành phần pectine của trái là 0,49 %.
▪ Trái chứa 1,06 % chất đạm protéines.
▪ Hàm lượng nguyên tố khoáng minéraux của trái được thể hiện bởi tro cendres, là 0,527%.
▪ Hàm lượng phần trăm % của một số của những thành phần nguyên tố khoáng minéraux, được biết :
- phosphore P,
- potassium K,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- và sắt Fe.
tương ứng với 0,046, 0,153, 0,046, 0,051, 0,003.
Đặc tính trị liệu :
Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và hạ sốt fébrifuge.
▪ Nước ép jus của rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- những rối loạn dạ dày gastriques,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Một bột nhão pâte của những rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus đước áp dụng bên ngoài của :
- những vết thương loét plaies.
▪ Những rễ và những chồi non Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được xem như một chữa trị tốt fièvre, chống lại :
- những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Nước ép jus của trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- ho toux
- và những đau cổ họng maux de gorge.
Kinh nghiệm dân gian :
Rubus ellipticus Smith (Rosaceae)
▪ Sự sử dụng Thực vật dân tộc :
▪ Do những đặc tính lợi ích y học của Cây Dum dâu Rubus, nó đã được sử dụng trong y học truyền thống dân gian (Patel và al., 2004).
Những rễ và những chồi non của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được sử dụng cho :
- đau bụng tiêu chảy douleur colique (Bhakumi, 1987).
▪ Những của giống (Rubus) ( Cây Dum dâu tây blackberry ) là lợi ích để chữa trị những bệnh khác nhau như là những hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- làm se thắt astringentes.
và cũng được sử dụng cho trạng thái viêm inflammation của niêm mạc muqueuse của :
- khoang miệng cavité buccale,
- và cổ họng gorge (Borkowski và al., 1994; Ozarowski và Jaroniewski, 1989).
▪ Những bệnh khác nhau, như là :
- tim coeur,
- và hệ thống tim mạch système cardio-vasculaire,
- những đau bụng tiêu chảy douleurs coliques,
- bệnh tiểu đường diabète,
- chữa trị sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe,
- ống tiêu hóa tube digestif,
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles,
- đường thông khí passage de l'air (trong cơ thể) như những mũi, ống phế quản, ..v...v..
được chữa trị theo truyền thống với những Cây Dum dâu tây Raspberry framboisier (Rubus idaeus L.).
Bên ngoài, những Cây Dum dâu tây framboise (Raspberry) cũng có thể được áp dụng như một yếu tố :
- lợi mật cholérétiques,
- đổ mồ hôi sudorifiques,
- kháng khẩn antibactériens,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi tiểu diurétiques (Ozarowski và Jaroniewski, 1989, Czygan, 1995).
▪ Những hiệu quả thư giản effets relaxants, đặc biệt trên :
- những cơ tử cung muscles utérins,
đã được báo cáo trong trích xuất của Cây Dum dâu tây framboisier (raspberry).
(Burn và Withell, 1941, Robbers và Tyler, 1999, Rojas-Vera và al., 2002).
▪ Người ta nhận thầy một hiệu quả hỗ trợ tuyệt diệu trong thời gian :
- mang thai grossesse,
- và chuyển bụng đẻ accouchement trong những Cây Dum dâu tây framboisier (raspberry) (Simpson và al., 2001).
Vỏ trong của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được xem như một thảo dược trong y học truyền thống Tây Tạng tibétaine, người ta nói rằng nó có :
- một hương vị chua ngọt aigre-douce,
- và một khả năng sưởi ấm pouvoir chauffant.
bao gồm sự sử dụng như một thuốc :
- bổ thận tonique rénal,
- và chống bài niệu antidiurétique,
nó được sử dụng trong chữa trị :
- suy yếu của những giác quan affaiblissement des sens,
- xả tiết dịch âm đạo écoulement vaginal,
- xuất tinh dịch séminal,
- đa niệu polyurie,
- và tiểu rắc trong khi ngủ miction pendant le sommeil.
Nghiên cứu :
● Thử nghiệm sinh học biologiques :
Những của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus thể hiện một hoạt động chống co giật anticonvulsivante chống lại :
- những co giật gây ra bởi điện convulsions induites électriquement,
nó có tiềm năng hiệu quả thôi miên hypnotique của thành phần hóa chất pentobarbitone sodique,
nó cũng có :
- những hiệu quả sửa đổi sức mạnh và tốc độ của sự co thắt của cơ (chi phối lực cơ) inotropes,
- và thời gian biến ứng của nhịp tim chronotropes tăng lên positifs (Rana và al., 1990).
▪ Trích xuất Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là tích cực chống :
- hạ thân nhiệt hypothermie (Bhakumi và al., 1971).
▪ Những rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus có :
- một hoạt động chống loài đơn bào động vật antiprotozoaire chống lại loài biến hình trùng gây bệnh Entamoeba histolitica,
- và một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique (Abraham và al., 1986).
▪ Hoạt động chống khả năng sinh sản anti-fécondante của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus đã được báo cáo trong tài liệu của y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique và unani (Casey, 1960).
Sharma và al. (1981) đã ghi nhận một hoạt động chống cấy ghép anti-implantation trong những rễ và những bộ phận trên không của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus.
Một số loài nhất định có liên quan chặt chẻ của giống Rubus như là :
▪ Rubus fruticosus chứa một hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémique (Newall, 1996),
▪ Cây Rubus brasiliensis có những hoạt động :
- giảm lo lắng làm an thần hoặc thôi miên anxiolyse (Nogueira và al., 1998).
▪ Nó được nghiên cứu nhiều lần hiệu quả của tổng số những trích xuất của những Cây Dum Rubus idaeus trên :
- tử cung utérus thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ và nghiên cứu hiệu quả dược lý pharmacologique trên chế phẩm khác của :
- cơ trơn muscles lisses (Burn và al., 1941; Beckett và al., 1954; và al., 1995).
Những thành phần của Cây Dum dâu Rubus pinfaensis như là :
- triterpénoïdes,
- phénolliques,
- những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes (Richards và al., 1994)
và thành phần Cây Dum dâu Rubus imperialis như là :
- triterpènes,
- và đặc tính chống dẫn truyền cảm giác đau thông qua những thụ thể của trung tâm thần kinh antinociceptives (Niero và al., 1999).
▪ Trích xuất méthanolique của những Cây Dum dâu Rubus idaeus có hơn 80% hoạt động :
- thư giản relaxante
ở chuột Guianea-cochon (Rojas-Vera và al., 2002).
● Sinh lý học Physiologie và Thực vật khí hậu học Phénologie :
Trong những môi trường sống ấm hơn nơi đây nó đã được quan sát, loài Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là loài có không rụng với những giai đoạn của sự phát triển tương ứng tối thiểu với những mùa trong năm.
Cũng như, sự tăng trưởng thực vật, sự phát hoa floraison và cho ra trái fructification sản xuất trong suốt cả năm.
Trái với những loài khác của giống Rubus du nhập ở Hawaii, Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là tương đối khoang dung với bóng râm và có khả năng xâm nhập và ổn định trong tầng dưới của những khu rừng không bị xáo trộn.
Trong những nơi mà nơi đây nó đã được ổn định, ít hoặc không những loài thực vật khác đã được quan sát dưới Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus hoặc gần nó (Stratton, 1996), nhưng điều này là do ở bóng râm tăng trưởng hoặc có những phẩm chất tập hợp một số tương tác sinh hóa trực tiếp hoặc gián tiếp tích cực hoặc tiêu cực từ cây này sang cây khác allélopathiques của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus đã không xác định đứt khoát.
Tuy nhiên, nó cần lưu ý rằng những sự quan sát của loài này trong những môi trường sống bản địa habitats indigènes của nó trong Tàu và trong những nơi du nhập ở Hawaï cho thấy rằng sự du nhập ở Hawaï dường như mạnh mẻ hơn so với những môi trường sống tự nhiên của nó, ghi nhận trên thực tế trong Tàu, người không bao giờ thấy rằng nó hình thành cao, những bụi dầy đặt của loài này và những loại variété ở Hawaï.
Về mặt, khí hậu thực vật phénologie của sự sinh sản, trong Tàu, Cây Dum dâu vàng kim Rubus ellipticus đã được quan sát trong hoa từ tháng 3 mars đến tháng 4 avril và trong trái từ tháng 4 avril đến tháng 5 mai (Comité de rédaction de Flora of China, 2015).
Trong Ấn Độ, nó ra những hoa và những trái từ tháng 11 novembre đến tháng 3 mars (India Biodiversity, 2016).
● Sự hóa sẹo chữa lành vết thương Cicatrisation :
Sự hóa sẹo lành cicatrisation của những vết thương loét plaies là quá trình tự nhiên của sự tái tạo của cơ quan trong một vùng bị tổn thương blessée.
Khi một cá nhân bị thương, một tập hợp của những sự kiện sinh hóa biochimiques diển ra, nghĩa là,
- của những giai đoạn viêm inflammatoires,
- sự tăng sinh prolifératives,
- và tu sửa tân trang remodelage.
Những hợp chất hoạt tính sinh học bioactif thúc đẩy những sự kiện của nó có thể được sử dụng để trị liệu thérapeutiquement để :
- cải thiện những quá trình của sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
Những loài phản ứng với dưởng khí oxygène (ROS) đóng một vai trò thiết yếu trong :
- sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của những vết thương loét plaies.
Thành phần superoxyde là nhanh chóng được chuyển thành Peroxyde d'hydrogène H2O2 bởi :
- phân hóa tố superoxyde dismutase (SOD).
▪ Sự phóng thích của Peroxyde d'hydrogène H2O2 có thể được thúc đẩy sự hình thành của chất oxy hóa oxydants ổn định hơn, điều nầy cho thấy rằng nơi vùng của vết thương loét plaie là giàu chất oxy hóa oxydants.
▪ Những chất chống oxy hóa antioxydants cải thiện do đó sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation bằng cách giảm những tổn thương do những gốc tự do radicaux.
Do đó, những thảo dược hiện diện những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes cũng có thể có một hoạt động :
- chữa lành vết thương cicatrisante.
Mục tiêu của nhiều nghiên cứu tìm kiếm đã được phát hiện ra những hợp chất tự nhiên và tổng hợp có thể được sử dụng trong việc ngăn ngừa và / hoặc chữa trị bệnh ung thư cancer.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của những dược thảo khác nhau có một ý nghĩa đáng kể trong sự giảm của những nguy cơ của tĩ lệ và sự tiến triển của những bệnh ung bướu khối u tumeurs.
Giống Rubus rất đa dạng. Nó bao gồm hơn 750 loài trong 12 dưới giống và tìm thấy lại trong tất cả những lục điịa, ngoại trừ ở Nam cực Antarctique.
Cây Dum dâu vàng kim Rubus ellipticus là một cây Dum dâu tây framboise raspberry hoang dại, mặc dù đã thiết lập trong những khu rừng ẩm forêts humides với ở một độ cao từ 548 đến 1700 m, và phát triển mạnh trong những đồng cỏ pâturages mở và nắng cũng như trong những khu rừng mưa nhiều.
Trước đây báo cáo như một chất chống oxy hóa antioxydant trong ống nghiệm in vitro, những sự sử dụng truyền thống của chúng và những đặc tính dược lý pharmacologiques, như là những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- giảm đau analgésiques,
- và hạ sốt antipyrétiques,
người ta khích lệ thực hiện những nghiên cứu này.
Giống Rubus được nổi tiếng cho những đặc tính dược lý pharmacologiques; một tài liệu nghiên cứu cho thấy rằng chất chống oxy hóa antioxydant, có khả năng chống ung bướu khối u antitumoral và có tiềm năng hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của dược thảo này chưa được đánh giá đầy đủ.
Giử tinh thần này, sự hiện diện của nghiên cứu đã được tiến hành nghiên cứu những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung bướu antitumorales,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes
của những Cây Dum dâu vàng kim Rubus ellipticus và để đưa ra một dược phẩm hiệu quả médicament efficace để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus, kết hợp với rễ của Girardinia diversifolia họ Urticaceae và vỏ của Cây Bằng lăng lá nhỏ Lagerstroemia parviflora họ Lythraceae, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Những chồi lá bourgeons foliaires Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus, kết hợp với Rau má Centella asiatica và Cỏ chỉ Cynodon dactylon, được dầm đập trong một nước ép jus và được sử dụng trong chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères peptiques.
● Ứng dụng khác :
▪ Những trái của nó ăn được và cũng có thể được sử dụng để sản xuất ra một chất nhuộm màu xanh tím (Plants For A Future, 2002).
Một phẩm nhuộm màu xanh tím bleu violet thu được từ trái.
Cây được trồng để chống lại sự xói mòn đất và rất tốt cho sự bảo tồn đất.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, sống hoặc nấu chín.
▪ Một hương vị tốt của trái Cây Dum dâu tây framboise ( Raspberry).
▪ Ngọt ngào với một pha trộn dễ chịu của độ chua acide acidité.
Trái Cây Dum dâu vàng kim đo được khoảng 10 mm đường kính.
▪ Những sản lượng hàng năm của những thực vật hoang dả của Himalaya khoảng 750g cho một cây 2,5m².
Trái chứa khoảng 10,9% đường, 1,1% chất đạm protéines, 0,5% tro, 0,55 pectine.
▪ Nước ép jus của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus Smith, có một màu sắc hấp dẫn và một hương vị phong phú, có thể được giữ bảo quản như vậy cũng có thể được sử dụng để làm squashmarking. ( Squash, là một chế biến trong một hỗn hợp xay nhuyễn với thành phần nước ép jus, đường, acide citrique, nước và được bảo quản bằng chất hóa học ....).
▪ Là một loại mứt confiture rất tốt cũng có thể được chế biến từ trái Cây Dum bầu dục Rubus ellipticus này.
Trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus này cũng được du nhập với sự thành công vào trong Floride ở Mỹ États-Unis như là một loại Cây ăn trái fruitière và Cây cảnh ornementale (Anonyme, 1948).
Những trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là loại trái mọng nước ngọt thơm và chứa 64,00% của nước ép jus ly trích với một sức ép nhẹ.
▪ Phẩm chất của thức ăn tráng miệng dessert :
Những trái Cây Dum dâu bầu dục là ngọt ngào với một sự dễ chịu pha trộn của độ chua acide. Nó có một hương vị của trái Cây Dum dâu tây Raspberry framboise và có một phẩm chất ăn uống tuyệt vời. Phẩm chất bảo quản của nó được cho là thường kém và nó không giữ được quá 24 giờ. Phẩm chất tổng thể của những trái là tuyệt với.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: