Tâm sự

Tâm sự

jeudi 20 avril 2017

Hoa Tử đằng - Chinese wisteria

Chinese wisteria
Hoa Tử đằng
Wisteria sinensis- (Sims) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Glycine sinensis. Millettia chinensis. Rehsonia sinensis. Wisteria chinensis. Wisteria praecox
▪ Danh pháp thông thường : 
Người Pháp gọi là glycine ( Fr ), cũng được gọi là « glycine de chine » hoặc « Glycine du Japon ».
Việt Nam gọi là Hoa Tử đằng hay Hoa Chu đằng.
Ngoài ta tại Nhật Bản có loài tương tự như Wistenia floribunda, rất phổ biến, Việt Nam gọi là Tử đằng Nhật Bản,
Cây Hoa Tử đằng tàu Wisteria sinesis, là một thành viên của họ Fabaceae hay họ đậu légumineuses và giống Wisteria gồm khoảng 10 loài bản địa của miền đông Hoa Kỳ, Tàu, Đại Hàn, và Nhật Bản ( tại Nhật Bản có loài floribunda ).
Tên của giống Wisteria được đặt ra bởi nhà Thực vật học botaniste và động vật học zoologiste Anglais Thomas Nuttall sanh năm 5 janvier 1786, chết năm 10 septembre 1859, để vinh danh Dr Caspar Wistar một Bác sỉ người Mỹ và là nhà giải phẩu học.
Hoa Tử đằng Wisteria chinensis, có lẽ là một dây leo bò phổ biến nhất của những loài thực vật dây leo. Phải nói rằng nó có hai lợi thế là nó đáng chú ý nhất là hoa đẹpdễ trồng.
Cây có nguồn gốc của những khu rừng ẩm của Tàu, Cây là một dây leo mạnh, thân ngấm chất mộc lignine theo tuổi, những nhánh già nhất của Cây trở thành gỗ với một vỏ cứng.
Nó khó khăn để sống trong những vùng chịu đựng zones de rusticité có nghĩa là những vùng mà môi trường sống của thực vật phải chịu đựng để sống, như để chịu được nhiệt độ tối thiểu …và thích những đất ẩm ướt.
Nó được xem như chịu được với bóng râm, nhưng nó chỉ trổ hoa khi nó được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một phần hay hoàn toàn.
Nó cũng sẽ chỉ trổ hoa khi nó trải qua từ giai đoạn thành niên tới trưởng thành, quá trình chuyển đổi này có thể mất đến 20 năm. Nó có thể sống hơn 100 năm.
Thuyền trưởng Richard Rawes người Ấn Độ ở Đông Ấn Độ Warren Hastings đã mang nó từ bên tàu sang Anh Quốc Grande-Bretagne vào năm 1816, nơi đây lan rộng sang Châu Âu và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó đã định vị như một dây leo rất phổ biên cho những vườn hoa gia đình do phát hoa đẹp của nó.
Nó trở thành một loài xâm lấn ở những khu vực miền đông Hoa Kỳ, nơi mà có khí hậu tương tự ở Tàu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo bò, sống lâu năm, một thân Tử đằng già, chánh, phân nhánh nhiều, hình trụ, có thể có chu vi đạt đến 50 cm và từ 15 đến 25 m dài. Cây không có móc hoặc tua cuốn để bám vào những đài vật nhưng những nhánh của nó quấn chung quanh đài vật trong tự nhiên trong chiều ngược với kim của đồng hồ.
Sự tăng trưởng của những Cây non, không ngấm chất mộc lignine, là rất nhanh, nó lớn tới vai m trong một mùa. Cây có thể đạt đến 30 m dài, được hỗ trợ bởi những Cây hoặc phát triển đôi theo chiều ngược với kim đồng hồ, đây là lý do mà người ta trồng để sử dụng làm những mái hiên che mát hoặc những giàn che.
Nếu Cây không cắt tỉa Cây Tử đằng lan rộng xâm lấn có thể làm thấm nước những mái nhà hoặc những hàng rào. Cắt tỉa tạo thành những Cây nhỏ bonsai với những thân ngắn có đốt.
Vỏ Cây láng trơn và màu xám.
, màu xanh lá cây sáng, lá kép lẽ với nhiều lá phụ từ 7 đến 13 lá (ở loài Wisteria floribunda 13 – 19 lá phụ ), hình tròn dài từ 15 đến 20 cm. Những tàn lá tươi sáng và màu vàng vào mùa thu, những lá xuất hiện sau khi trổ hoa vào mùa xuân, thậm chí những hoa còn có giá trị hơn.
Phát hoa, chùm, đến 30 cm dài thòng rủ xuống, cho những loài điển hình của những hoa màu tím, rất dễ chịu có mùi thơm.
Vào mùa xuân, trước khi những chiếc lá đầu tiên, nhiều chùm hoa phát triển trên những nhánh thân mới, nhưng gần những thân chính cứng ngấm chất mộc lignine.
Hoa, rất nhiều, trong một chùm dài thòng xuống (20-30 cm, đến 50 cm  và nhiều hơn nữa ở loài Tử đằng Nhật Bản Wisteria floribunda), đôi khi màu trắng, thường thì màu tử đinh hương  lilas rất nhạt với nhiều hay ít đậm, và thơm, với dấu đỉa mật ở trung tâm của cờ.
Nó xuất hiện vào đầu mùa xuân trước khi những chiếc lá đầu tiên và người thấy thường nhất với một phát hoa thứ hai rời rạc ở mùa hè hoặc mùa thu.
Trái, quả đậu lớn, có lông, vỏ xanh màu nâu, từ 5 đến 10 cm dài, bên trong chứa từ 3 đến 5 hạt màu nâu, phẳng và tròn khoảng 1 cm đường kính. Sau khi chín trưởng thành phóng thích những hạt bên trong, vỏ đậu thường tồn tại kéo dài sang mùa đông .
Bộ phận sử dụng :
Những hạt,
Có thể là những thân và những hoa, sử dụng ở bên tàu.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Theo những phân tích hóa học chimiques và hóa lý physico-chimiques, những hợp chất từ 2-9 đã được xác định như :
- orientine (2),
- isoorientin
- vitexen (4),
- isovitixen (5),
- apigenine (6),
- luteoline (7),
- acide oléanolique (8)
- và hedragénine (9), tương ứng.
▪ Một nghiên cứu khảo sát tài liệu cho thấy rằng trong nghiên cứu trước đây, có chứa :
- những phénylpropanoïdes,
- và những β-chromènes
đã được phân lập từ dầu của hoa Cây Tử đằng Wisteria sinensis và của nhiều loài của giống Wisteria đã được tìm thấy có chứa :
- những saponines de triterpène,
- những isoflavones,
- và lectines.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những hạt của Cây Hoa Tử đằng Wisteria chinensis là :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh tim mạch cardiaques.
Một báo cáo chỉ ra rằng những thân và những hoa Cây Tử đằng Wisteria sinensis cũng được sử dụng trong y học truyền thống tàu , nhưng không cung cấp thêm những thông tin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một điều thú vị được ghi nhận bởi nhiều nhà y học phương đông, sử dụng trích xuất mật đắng của giống Wisteria ( trên loài Wisteria floribunda ) để chữa trị :
- ung thư dạ dày cancer gastrique,
- và ung thư vú cancer du sein và bao tử estomac,
hoặc những bệnh nhân mắc phải :
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse của trích xuất methanol của Cây Tử đằng Wisteria sinensis có thể là do những hoạt động tương ứng của những thành phần của trích xuất của flavonoïdes.
▪ Những nghiên cứu thí nghiệm trên động vật chỉ ra rằng một số nhất định những flavonoïdes có hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Mô hình hydroxylation ( là một phản ứng hóa học bao gồm thêm vào một nhóm hydroxyl –- OH vào trong một phân tử ) của chu kỳ B của những flavones, như :
- lutéoline,
- và quercétine,
dường như ảnh hưởng một cách nghiêm trọng hoạt động của chúng, đặc biệt ức chế hoạt động chống tăng sinh antiproliférative của phân hóa tố protéin kinase.
Luteolin (7) là một thành viên quan trọng của gia đình của những flavonoïdes. Nó đã được báo cáo rằng chất này có thể ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung bướu khối u cellules tumorales khác nhau, bao gồm :
- những khối u rắn tumeurs solides,
- ung thư tràn dịch màng bụng cancer des ascites,
- và ung thư bạch cầu dạng tủy xương leucémie myéloïde người.
là một bệnh tủy xương thuộc gia đình ung thư bạch cầu leucémie mãn tính, nó đặc trưng bởi sự gia tăng không kiểm soát được của những tế tào từ dòng tế bào tủy myéloïde như những đa nguyên tử polynucléaires.
Lutéoline cũng có thể nhạy cảm với một số yếu tố gây ra lập trình tự hủy apoptose bởi những cơ chế duy nhất.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Bộ phận độc hại toxiques :
Hạt giống Cây Tử đằng Wisteria sinensis, của tất cả những thành viên của giống Wisteria là :
- độc hại toxique.
▪ Vỏ Cây Tử đằng Wisteria sinensis có chứa :
- một glycoside,
- và một chất résine
cả hai đều là độc hại toxiques.
▪ Những hạtvỏ hạt Cây Hoa Tử đằng Wisteria chinensis có chứa :
- résine,
- và một glycoside được gọi là wistarine một glycoprotéine của loại lectine, độc hại.
Trong trường hợp ăn phải và có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- đau dạ dày douleurs à l’estomac,
- và tiêu chảy diarrhée.
Nó là nguyên nhân của những sự ngộ độc intoxications ở những trẻ em, ăn phải những hạt, của nhiều nước, gây ra :
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite từ nhẹ đến nghiêm trọng .
▪ Đối với những động vật liên quan như những con ngựa, một sự hấp thu những cũng như những cành cây gây ra một cảm giác nóng đến một thời điểm mà nó không thể ăn uống từ 2 đến 3 ngày.
Ứng dụng :
● Ứng dụng khác :
Nguyên liệu sử dụng :
Một chất sợi từ những thân có thể được sử dụng để chế tạo giấy, chất sợi khoảng từ 1,3 đến 3,7 mm dài.
Những thân được thu hoạch vào mùa hè, những được loại bỏ, những thân được nấu chín cho đến khi những sợi có thể tước ra.
Những sợi được nấu chín khoảng 2 giờ với thuốc giặt quẩn áo và tiếp theo đưa  vào trong một máy nghiền bi trong 3 giờ.
Giấy có màu da bò buff.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt giống, nấu chín,
▪▪▪ Một số lưu ý, về độc tính đã đề cập bên trên,
Hoa, được dùng nấu chín.
Nó phải được rửa sạch sau đó trộn với bột mì hoặc chế biến bằng cách chiên dòn beignets.
▪ Những Cây Tử đằng Wisteria sinensis có chứa acide allantoïque. Nó được sử dụng như một thay thế cho trà thé.
▪ Những lá non Cây Tử đằng Wisteria sinensis cũng được ăn.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: