Ban Xia -
Crowdipper
Bán hạ tàu
Pinellia ternata -
(Thunb.)Makino.
Araceae
Đại cương :
Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata (
chinois :半夏 , japonais :カラスビシャク ), crow-Dipper , là một cây có nguồn gốc ở Tàu, Nhật Bản
Japon và Corée , nhưng nó cũng mọc
như một loài xâm lấn của những loài cỏ dại tronng một số bộ phận của Châu Âu Europe
(Áo Autriche , Đức Allemagne ) và Bắc Mỹ Amérique du Nord ( Californie , Ontario,
Đông-Bắc của Mỹ nord-est des États-Unis ).
▪ Môi
trường sống.
◦ Trong những cánh đồng canh tác và
ven đường trong khắp nơi ở Nhật Bản Japon
(bao gồm những đảo Ryukyu). Tạo thành những bụi thảo mọc nơi bóng râm trên những
sườn núi và trên những ven bờ của những dòng nước.
◦ Phân phối rộng rãi trong Tàu,
trong những cánh đồng cỏ, những khu rừng thứ cấp, trên những khu đất hoang, đất
canh tác, dưới 2500 m, ngoại trừ Nei Mongol, Qinghai, Xinjiang và Xizang ( một
vùng ở Tibet ), Corée, được tịch hóa trong Âu Châu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique
du Nord.
Cây nầy có thể, thông qua những củ của nó, trở nên một loài xâm lấn
hoặc thậm chí, như trường hợp ở Kruidtuin (Vườn thảo mộc) của thành phố Louvain,
hành sử thông qua việc nhổ cỏ như loài cỏ dại thực sự. Nó cũng mọc như loài cỏ dại trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo gồm có những lá có 3 lá
phụ, trong khi những hoa là mo spathe và phát hoa spadice dạng điển hình của họ Trầu Bà Araceae .
Lá, 2–5 lá phụ; cuống lá từ 15–20
cm, vỏ bao bên dưới cuống lá, củ bulbilles
hiện diện trong vỏ bao gaine, ở phần
gần hoặc ở giữa của cuống lá và ở gốc của phiến của những lá; phiến lá có 3 lá
phụ, đôi khi bàn đạp với 5 lá phụ; lá phụ màu xanh lục nhạt ở mặt dưới abaxiales, màu xanh lục ở mặt trên adaxiales, hình ellip thuôn dài hoặc
hình mũi dáo, bên dưới gốc dạng nêm cunéiforme,
đỉnh lá đầu nhọn; lá phụ trước kích thước 3–10 × 1–3cm; lá phụ bên (3–) 4–7,5 ×
1,8–2,3 cm, với 7–9 (hoặc 10) gân lá bên chính mỗi bên, hình dạng một gân lá
tập hợp dọc theo bìa phiến lá.
Phát hoa, bao
gồm một cuống hoa dài hơn những cuống lá, 25–35 cm; cuống hoa pédoncule có kích thước 15–25 cm.
Bao hoa Spathe , màu xanh lá cây xanh lục nhạt hoặc màu trắng nhạt,
hiếm khi màu tím, hơi thắt lại 6–7cm; ống hẹp hình trụ 1,5–2 cm; phiến bao hoa
màu xanh lục và thường màu tím ở bìa phiến bao, thuôn dài 4–5 × ca. 1,5 cm, đỉnh
tù hoặc nhọn.
Phát hoa Spadix , một trục phát hoa trên đó mang những cơ quan sinh dục thụ 9–10cm;
vùng cơ quan cái ca. 2 cm, nhuộm màu
của bao hoa spathe;
- Hoa
cái dầy đặc gồm có; nhụy hoa cái pistil
từ 2,1 đến 2,2 mm; bầu noãn hình trứng ovaire
ovoïde, ca. 1,8 × 1–1,1 mm; vòi nhụy
riêng biêt style distinct, yếu, nướm stigmatisation rất nhỏ, khoảng 0,2 mm đường
kính, không rộng hơn vòi nhụy style; vùng
thụ stérile giữa những hoa cái và hoa
đực ca. 3 mm;
- vùng
hoa đực 5–7 mm; bao phấn hình thành trên đỉnh của chỉ bộ phân bào tử thực vật
mang những túi bào tử bên trong chứa những vi bào tử (thecae) kéo dài ca. 1,2
mm, mở ra bởi một khe, phần kéo dài của hoa đi kèm với cuống hoa appendice thẳng hoặc cong 2 lần hình chữ
S sigmoïde, màu xanh lục đến màu tgím
6–7 (–8) cm.
Quả mọng, màu
xanh lục vàng nhạt đến trắng nhạt, hình trứng, nuốm stigmate và vòi nhụy còn lại không rụng, chứa 1 hạt . 2n = 28.
Củ, hình
cầu, 1-2 cm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, củ tubercule
▪ Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được
thu hoạch vào mùa hè và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau, nó không được
sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần hóa học của những củ tubercules
Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata (Araceae) và lợi ích phân loại hóa học chimiotaxonomique ( mối liên hệ giữa
việc phân loại chất hóa học và những
thành phần chất sống )
▪ Công trình mô tả sự phân lập và
đặc trưng hóa của 20 hợp chất từ những củ
tubercules của Cây Bán hạ tàu
Pinellia ternata (Thunb.) Breit, bao gồm :
- 17 lignanoides (1–17),
- và 3 alcaloïdes
(18–20).
Tất cả những cấu trúc đã được thiết
lập dựa trên sự phân tích của những dữ liệu quang phổ spectroscopiques,
- báo cáo đầu tiên của những hợp
chất 3–11 và 13–18 của giống Pinellia,
- và lấn đầu tiên báo cáo của những
hợp chất 3–4, 6–9, 11 và 13–18 của họ Cây Bản hạ Araceae.
Ngoài ra, những đường sinh tổng hợp
biosynthèse của 17 lignanoides được tóm tắt, như sau :
▪ Một
phương pháp sắc ký lỏng chromatographie
en phase liquide kết hợp với một
phương pháp quang phổ khối lượng 4 cực spectrométrie
de masse quadripolaire với sự ion hóa ionisation
bởi kỹ thuật quang phổ khối lượng bằng cách bay hơi bởi dung môi dễ bay hơi électrospray (LC-ESI-QTOFMS / MS) trong
phương thức ion dương positif và âm négatif cũng được sử dụng để xác định
danh tánh của 17 lignanoides nầy của những củ
tubercules Cây Bán hạ tàu Pinellia
ternata .
▪ Sáu
(6) hợp chất đã thu được và đã được xác định như :
- stigmast-4-en-3-one (I),
- cycloartenol (II),
- 5α, 8α-epidioxyergosta-6,22-dien-3-ol
(III),
- β-sitosterol-3- O-β-D-glucoside-6'-eicosanate
(IV),
- α-monpalmitine (V),
- β-sitostérol (VI).
Xét nghiệm hoạt tính sinh học bioactif đã chỉ ra rằng : hợp chất III đã
hoạt động chống lại những dòng tế bào ung bướu người cellulaires tumorales humaines :
- HCT-8, Bel-7402,
BGC-823, A549, A2780.
▪ Những hợp chất I-IV đã được phân
lập từ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cho lần đầu tiên. Hợp chất II là triterpène đã được phân lập lần đầu
tiên từ giống nầy.
Hợp chất III có thể là một trong
những thành phần :
- chống ung bướu khối u antitumoraux của Cây Bán hạ tàu Pinellia
ternata.
▪ Củ tubercule của Cây Bán
hạ tàu Pinellia ternata có một hương vị cay nồng.
◦ Một
chất glycoside kích ứng đã được phân lập và đã được phát hiện bao gồm :
- 3,4-dihydroxybenzaldéhyde,
- và D-glucose.
- Chất aglycone có một hương vị chát mạnh âcre.
◦ Chlorhydrate d'alcaloïde éphédrine đã
được phân lập với một năng suất 0,002% như một nguyên hoạt chất principe actif của củ Bán hạ Pinellia tuber.
◦ Chất pinelline, một chất đạm thực vật dạnh
tinh thể protéine végétale cristalline đã được phân lập từ những củ tubercules
của Cây Bán hạ Pinellia, được phát hiện có một hàm lượng thấp thành phần cystéine
và một trọng lượng phân tử poids
moléculaire tương đối thấp 10500 và không chứa hexose.
◦ Một
chất ức chế thành phần trypsine cũng đã được phân lập từ những củ tubercules.
Nó ức chế chất trypsine, nhưng không ức chế chymotrypsine, kallikréine hoặc papaïne,
và trọng lượng phân tử poids moléculaire
được ức định là 40 800.
Ngoài
những thành phần mô tả bên trên, những hợp chất như :
- acide palmitique,
- acide stéarique,
- acide
6,7-dihydroxystéarique [5],
- fJ-sitostérol [6],
-
fJ-sitostéryl-D-glucoside [7],
- và choline [6]
đã được phát hiện trong rễ .
◦ Những
acides aminés, như là :
- acide aspartique,
- acide glutamique,
- arginine,
- và acide fJ-aminobutyrique
cũng đã
được phân lập và xác định từ củ Cây
Bán hạ Pinellia tuber.
▪ Nghiên cứu hóa học.
Cho đến
ngày nay, một số thành phần hóa học của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR), đã được phân lập và xác định, như
là :
- những alcaloïdes,
- acides béo,
- acides aminés,
- lectines,
- cérébrosides,
- dầu dễ bay hnơi huiles
volatiles,
- và phénylpropanoïdes.
◦ Alcaloïdes
Những alcaloïdes
là những thành phần hoạt tính chánh của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR). Vào năm 1978, hai (2) alcaloïdes puriques, éphédrine và choline đã được
phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae PR (Oshio và al., 1978). Vào năm 1987
và 1997, 2 nhà nghiên cứu người Nhật bản đã phân lập được chất guanosine và thymidine
của căn hành Bán hạ PR, tương ứng (Lu và Zhao, 1987; Wan, 1997).
◦ Những
thành phần như :
- cytidine,
- uracile,
- uridine,
- inosine,
- pédatisectine B,
- và adénosine
đã được
phân lập từ Cây nầy trong những năm gần đây (Cai và al., 2004; Xu và al., 2010;
Yang và al., 2007b).
◦ Cho
đến ngày nay, tổng số 10 alcaloïdes đã được phân lập và xác định từ Căn hành
Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR).
- éphédrine,
- guanosine,
- và uridine
thường
được sử dụng như chất đánh dấu kiểm soát phẩm chất qualité cho những Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) (Chen và
al., 2011; Yu và al., 2007).
Những
cấu trúc của những đã được xác định của những alcaloïdes của Căn hành Cây Bán
hạ , là như sau :
- 1. Ephedrine (C10H15NO);
- 2. Choline (C5H14NO+
);
- 3. Guanosine (C10H13N5O5);
- 4. Thymidine (C10H14N2O5);
- 5. Cytidine (C9H13N3O5);
- 6. Uracil (C4H4N2O2);
- 7. Uridine (C9H12N2O6);
- 8. Inosine (C10H12N4O5);
- 9. Pedatisectine B (C5H5N5);
- 10. Adenosine (C10H13N5O4).
◦ Acides
béo.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR) giàu acides béo, nó chứa một hàm lượng tương đối cao những acides
béo, như là :
- acide linoléique
(37,1%),
- acide palmitique
(15,2%),
- acide 8-octadécénoïque
(6,5%),
- acide oléique (3,4%),
- acide octadécanoïque (1,4%)
- và acide pentadécanoïque (1,1%)
trên tổng
số những acides béo. (Huang và al., 2011a; Nagai và al., 2002; Shirahata và al.,
2003; Zhang và al., 2002).
- Acide pinellique
là một hợp chất mới đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ
Pinelliae Rhizoma (PR), cấu trúc của acide pinellique đã được xác định như :
◦ l'acide 9S, 12S,
13S-trihydroxy-10E-octadécénoïque (Nagai và al., 2002; Shirahata và al., 2003).
Những acides béo đã được xác định
của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có công thức phân tử formule moléculaire, như sau:
- 2-hydroxy-hexacosanoic
acid C16H32O3 (Nagai và al., 2002) 2
- 10,13-eicosadienoic
acid C21H38O2 (Zhang et al., 2002) 3
- 11-eicosenoic acid C20H38O2
(Zhang và al., 2002) 4
- 7-hexadecenoic acid C16H30O2
(Zhang và al., 2002) 5
- 8-octadecenoic acid C19H36O2
(Zhang và al., 2002) 6
- 9-hexadecenoic acid C16H30O2
(Zhang và al., 2002) 7
- 9-oxo-nonanoic acid C9H16O3
(Zhang và al., 2002) 8
- Docosanoic acid C22H44O2
(Zhang và al., 2002) 9
- Eicosanoic acid C20H40O2
(Zhang và al., 2002) 10
- Heptadecanoic acid C17H34O2
(Zhang và al., 2002) 11
- Hexadecanoic acid C16H32O2
(Zhang và al., 2002) 12
- Linoleic acid C18H32O2
(Huang và al., 2011a) 13
- Octadecanoic acid C18H36O2
(Zhang và al., 2002) 14
- Oleic acid C18H34O2
(Zhang và al., 2002) 15
- Palmitic acid C16H32O2
(Zhang và al., 2002) 16
- Pentadecanoic acid C15H30O2
(Zhang và al., 2002) 17
- Pinellic acid C18H34O5
(Nagai và al., 2002) 18
- Succinic acid C4H6O4
(Shirahata và al., 2003) 19
- Triacontanoic acid C30H60O2
(Zhang và al., 2002) 7
◦ Acides aminés
Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) chứa 17 loại acides aminés, trong đó, 7 loại
acides aminés thiết yếu (Ji và Yang, 1997; Li và al., 1990).
Hàm
lượng tổng số acides aminés (TAA) trong
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) thay đổi đáng kể giữa những vùng khác nhau của
Tàu.
Trong
những tỉnh của Tứ Xuyên Sichuan, Hồ Bắc Hubei,
Vân Nam Yunnan và Quý Châu Guizhou, hàm lượng của TAA trong Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma RP là như sau :
- 15,64%, 19,18%, 13,69%,
- và 12,18%, tương ứng (Mo, 2010).
17 loại
acides aminés của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma PR.
Acides
aminés xác định từ PR. có công thức phân tử moléculaire
- 1 Acide aspartique C4H7NO4
(Li và al., 1990) (Ji và Yang, 1997) (Mo, 2010)
- 2 Sérine C3H7NO3
- 3 Acide glutamique C5H9NO4
- 4 Glycine C2H5NO2
- 5 Histidine C6H9N3O2
- 6 Arginine C6H14N4O2
- 7 Threonine C4H9NOH
9N
- 10 Cystine C6H12N2O4S2
- 11 Tyrosine C9H11NO3
- 12 Valine C5H11NO2
- 13 Méthionine C5H11NO2S
- 14 Lysine C6H14N2O2
- 15 Isoleucine C6H13NO2
- 16 Leucine C6H13NO2
- 17 Phénylalanine C9H11NO2
◦ Thành phần Lectines.
Những lectines đã nhận được một sự chú ý lớn
trong những thập kỹ cuối cùng do những hoạt động sinh học biologiques khác nhau và độc tính toxicité nghiêm trọng của nó
(Dammea và al., 1998).
◦ Lectine của
Cây Bán hạ tàu Penelliae ternata (PTL)
là một
chất đạm dị vòng protéine
hétérotétramérique ở 3 vị trí cầu nối với mannose, và bao gồm 4 chuổi polypeptidiques
liên kết không cộng hóa trị.
Tất cả
có một kích thước tương tự (11-14 kDa) nhưng những điểm đẳng điện isoélectriques khác nhau.
Một số
nghiên cứu cho thấy rằng PTL bao gồm có :
- 21 tờ xếp nếp β được kết nối với những đường xoay và những cuộn dây (Yao và
al., 2003).
Nguyên
cứu khác chỉ định rằng PTL bao gồm 2 tiểu đơn vị (11 kDa và 25 kDa), được liên
kết bởi những cầu nối hydrogène (Wu và al., 2012).
◦ 6KDP,
một lectine khác đặc trưng của một trọng lượng phân tử 6 kDa, đã được phân lập
từ phần đoạn của globuline thô từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma PR.
Hàm
lượng 6KDP thay đổi từ 5,8 đến 8,3% nguồn gốc từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR) trong những vùng khác nhau của Tàu (Kurata và al., 1998).
Trong
năm 2012, một lectine mới với một
hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale
đáng chú ý đã được phân lập từ những củ
của Cây Bán hạ tàu Pinelliae ternata.
Lectine
này là một homodimère của 2 tiểu đơn
vị giống nhau của 12,09 kDa, và nó chứa 3,2% của đường trung hòa.
Đây là
một lectine đầu tiên với một chuổi N-terminale độc đáo của 10 acides
aminés (QGVNISGQVK) (Zuo và al., 2012).
Tiểu
đơn vị của PTL với trọng lượng phân tử 12,2 kDa đã được phân lập bởi sắc ký ái
lực chromatographie d'affinité
MannoseSepharose 4B.
Nó có
một sợi chất đạm đơn giản có một hoạt động mạnh :
- kết tập agglutination
trên những hồng huyết cầu globules rouges
của chuột,
- và một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale (Feng và al., 2012).
◦ Dầu dễ bay hơi Huiles volatiles.
Trong
năm 1995, 65 thành phần hóa học, bao
gồm :
- anéthole,
- citral,
- 3-acétylamino-5-méthylisoxazole,
- éther de butylène,
- éthylpalmitate,
- và octène
đã được
xác định từ những dầu dễ bay hơi huiles
volatiles của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) bởi những phân
tích sắc ký khí chromatographie en phase
gazeuse và quang phổ khối lượng spectromètre
de masse (GC-MS) (Fu, 2005; Wang và al., 1995).
Trong
năm 2014, Iwasa và al. thâm cứu những thành phần hóa học chimiques của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles bởi phân tích GC và GC-MS.
Tổng
cộng, 114 hợp chất đã được xác định, thể hiện :
- 90,6% tổng số dầu.
Những
thành phần chiếm ưu thế của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- β-cubebène (8,8%),
- attrylon (7,8%),
- méthyl eugénol (6,2%),
- cadinène (5,3%),
- α-curcumène (4,6%),
- và α-muurolène (3,1%) (Iwasa và al.,
2014).
Chức
năng những nhóm chánh của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- những hydrocarbures thơm aromatiques (41,3%),
- những éthers (13,7%),
- những alcools thơm aromatiques (11,3%),
- những esters (5,2%),
- và những cétones
(5,1%) (Iwasa và al., 2014).
◦ Thành
phần Cérébrosides
Nhiều cérébrosides bao gồm :
- 1-O-glucosyl-N-2′-acétoxypalmitoyl-4,8-sphingodienine,
-
1-O-glucosyl-N-2′-hydroxypalmitoyl-4,8-sphingodienine,
-
1-Oglucosyl-N-2′-acétoxystéaroyl-4,8-sphingodienine,
-
1-O-glucosyl-N-2′-hydroxystéaroyl-4,8-sphingodiénine,
-
1-O-glucosyl-N-2′-palmitoyl-4,8-sphingodienine,
-
1-O-glucosyl-N-2′-hydroxyeicosanoyl-4,8-sphingodienine,
- và pinelloside
đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR) (Chen và al., 2006).
◦ Chất pinelloside là một cérébroside mới chống vi khuẩn antimicrobien được phân lập từ củ tươi
của Cây Bán hạ Pinelliae ternata, và cấu trúc hóa học của nó được minh họa như
sau :
- 1-O-β-D-glucopyranosyl- (2S,
3R, 4E, 11E) -2- (2′R-hydroxyhexadecenoylamino) -4,11-octadécadiène-1,3-diol
(Maruno, 1997).
◦ Thành
phần chất thơm aromatiques.
Một số hợp chất thơm bao gồm:
- shogaol, gingérol (Yamamoto, 1991),
- acide férulique, acide caféique, acide vanillique, acide
cinnamique (Wan, 1997),
- chrysophanol (Yang và al., 2007b),
- acide gallique (Xu và al., 2010),
- alcool p-coumarylique, alcool 3,4-dihydroxycinnamylique và
coniférine (Han và al., 2006)
đã được xác định từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR).
◦ Thành phần khác.
Ngoài
những hợp chất nêu trên, Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) cũng có một
số những hợp chất khác, như là :
- flavonoïdes (thí dụ, baicaline, baicaleine) (Wan, 1997),
- stérols
(chẳng
hạn như,
◦ β-sitostérol,
◦ cycloartenol,
◦ 5α, 8α-épidioxyergosta-6,22-dién-3β-ol,
◦ và daucostérol) (Yang và
al., 2007a)
◦ và những furannes
(thí dụ,
◦ 5-hydroxyméthyl-2-furancarboxaldéhyde,
◦ 5- (2,3- dihydroxypropoxy) méthyl-2-furancarboxaldéhyde,
◦ 5- (1,3-dihydroxypropane-2- yloxy)
méthyl-2-furancarboxaldéhyde) (Maruno, 1997).
Đặc tính trị liệu :
Cây Bán
hạ tàu Pinellia ternata là một thảo dược. Một bộ phận ngầm dưới đất được gọi là
củ tubercule được sử dụng để bào chế được sử dụng làm thuốc.
▪ Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata
là :
- chống nôn mữa antiémétique,
- chống bệnh liên quan đến viêm và sốt antiphlogistique,
- long đờm expectorante,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thúc đẩy sự bài tiết nước bọt sialagogue,
- và thu liễm, làm săn da styptique.
Nó cũng
tăng cường lá lách rate.
▪ Nghiên
cứu hiện đại cho thấy rằng phương thuốc nầy rất có hiệu quả để kiểm soát :
- buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Nó
cũng là một thành phần của một đơn thuốc Tàu để loại bỏ :
- những sạn mật calculs
biliaires không cần phẩu thuật sans chirurgie,
một quá
trình thường gây ra những buồn nôn nghiêm trọng nausées sévères.
▪ Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cũng
được sử dụng bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- ho toux với một đờm nước mỏng mince flegme aqueux,
- và một viêm dạ dày gastrite.
▪ Rễ tươi Cây Bán hạ tàu
Pinellia ternata cực kỳ chát âcre và
chứa những chất độc toxines, chúng
được trung hòa khi được sấy khô hoặc ngâm vào trong nước trà thé hoặc trong giấm vinaigre.
▪ Trích xuất của Cây Bán hạ tàu Pinelliae
ternata đã được chứng minh rằng là có những hoạt động :
- giâm đau analgésique,
- chống nôn mữa antiémétique,
- chống ung thư anticancéreuse,
- và an thần sédative.
Kinh nghiệm dân gian :
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR), tên tiếng tàu là : Banxia), Củ sấy khô của Cây Bán hạ tàu
Pinellia ternata (Thunb.) Breit., là một thảo
dược truyền thống tàu.
Nó được
ghi nhận lần đầu tiên trong Thần Nông thảo dược cổ điển Shen Nong Ben Cao Jing
(tác phẩm kinh điển của Thần Nông Shen
Nong, 神農 本草 經), một quyển sách có từ 2000 năm.
Trong
Dược điển tàu (CP2010, xuất bản năm 2010 de CP), những mối quan hệ công chúng
đã được ghi nhận như có những hành động sau đây:
- làm khô độ ẩm humidité
de séchage,
- và giải quyết những đờm mucosités (燥濕 化痰),
- chống lại dòng chảy ngược để kiểm soát những ói mữa vomissements (降逆 止嘔),
- và phân tán sự tắc nghẽn congestion,
- và làm tiêu tán thể khối dissipation masses (消痞 散結).
- phân tán những nút disperser
les nœuds phối hợp với hoa công chúa magnolia
Mặc dù,
độc hại toxique, Căn hành Cây Bán hạ
Pinelliae Rhizoma (PR), thường được sử
dụng để chữa trị :
- ho toux,
- những chất nhầy mucosités,
- những ói mữa vomissements,
- và ung thư cancer.
▪ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata là
một thành phần phổ biến trong những sản phẩm kết hợp của y học truyền thống
tàu.
Nhiều trong số những sản phẩm nầy
được sử dụng cho :
- những buồn nôn ốm nghén nausées matinales.
▪ Cây
Bán hạ tàu Pinellia ternata, kết hợp với gừng gingembre, là một thành phần của công thức cơ bản thảo dược Xiao-Ban-Xia-Tang
(XBXT), được sử dụng để ngăn ngừa :
- những ói mữa vomissements.
▪ Cây
Bán hạ tàu Pinellia ternata cũng được sử dụng trong y học Nhật Bản japonaise Kampo. Đây là một thành phần
của Sho-seiryu-to (SST), được sử
dụng cho :
- bệnh cúm grippe.
Ngoài Y
học tàu, Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được sử dụng cho :
- buồn nôn nausées,
- những buồn nôn ốm nghén nausées matinales,
- ho toux,
- ngừa thai contrôle
des naissances,
- bệnh cúm grippe,
- cúm lợn grippe
porcine,
- và đau nhức douleur
và sưng enflure (bệnh viêm inflammation).
▪ Thảo
dược được sử dụng trong nhà thuốc thảo dược tàu (thuốc thô)
Thảo
dược nầy là độc hại toxique dưới dạng
thô và phải được xử lý. Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được biết đến như
là một thảo dược có hiệu quả để loại bỏ :
- đờm ẩm humidité-mucosités,
một
trong những nguyên nhân của bệnh béo phì obésité
trong y học truyền thống tàu.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng những liều cao của trích xuất Cây Bán hạ Pinellia những
hiệu quả của quá trình sinh nhiệt thermogenèse
và sự oxy hóa của acide béo gras oxydation
trong những chuột rats Zucker .
▪ Trong
vùng nguồn gốc của nó, loài này được trồng với những mục đích y học. Nó chứa
một chất alcaloïde có những đặc tính tương tự như chất coniine và éphédrine.
Y học
tàu sử dụng như thuốc thông mũi décongestionnant
của những đường hô hấp voies respiratoires, như thuốc tống hơi carminatif chống lại :
- những đầy hơi đường ruột flatulences intestinales,
và như thuốc :
- chống nôn mữa antiémétique.
▪ Những
củ độc tubercules venimeux được sử dụng trong y học truyền thống tàu để
chữa trị :
- ho toux,
- giãm hạ đờm flegme,
- ngưng ói mữa vomissements,
và dùng bên
ngoài cơ thể để chữa trị :
- viêm vú mammite,
- và viêm tai giữa otite
moyenne.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý pharmacologiques.
Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có những hoạt tính sinh học bioactivités đa dạng, như là những đặc
tính :
- chống khối u antitumorales,
- long đờm expectorantes,
- chống ho antitussives,
- an thần sédatives,
- chống nôn mữa antiémétiques,
- và thôi miên hypnotiques.
Phương
diện lâm sàng clinique, nó thường
được sử dụng trong những đơn thuốc của Y học truyền thống tàu MTC để dùng cho :
- ho toux,
- những đờm mucosités,
- ói mữa vomissements,
- và ung thư cancer.
● Hoạt
động chống ung thư anti-cancéreuse.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR), có thể làm mềm những khối u cứng grumeaux durs (軟堅散結) và được sử dụng theo truyền thống
để chữa trị những triệu chứng của Y học truyền thống tàu MTC tương tự với những
ung thư cancers, bao gồm :
- ung thư phổi cancer du foie (Feng và al., 2010; Huang
và al., 2007b; Wu và al., 2011),
- ung thư trực tràng cancer
du côlon (Zhen, 2004),
- ung thư dạ dày cancer
gastrique (Chen và al., 2014), v…v…
Những alcaloïdes,
những acides hữu cơ, những chất đạm protéines,
những đường đa polysaccharides và một số hợp chất nhất định đơn lẽ hiện diện
trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (RP) có những hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuses
trong những mô hình thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Một
trích xuất éthanolique của PR ức chế :
- sự tăng sinh prolifération
của những tế bào HepG2 tế bào ung thư gan cancéreuses
du foie (Huang và al., 2007a; Huang và Zhang, 2009; Zhen, 2004).
Phần
đoạn 15 acétate d'éthyle của trích xuất nước và phần trầm hiện với 30% (NH4)
2SO4 của những chất đạm protéines chế
biến từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào Bel-7402 của
ung thư gan cancer du foie (Fu et Li,
2007; Huang, 2006).
Những
đường đa polysaccharides của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), ức chế sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire và gây ra lập
trình tự hủy apoptose trong những tế
bào phéochromocytome P12 và những tế
bào neuroblastome SHSY5Y (Zhao và al.,
2006). Những nồng cao (0,5 và 1 mg / ml) của PTL ức chế một cách đáng kể sự
tăng sinh prolifération của những tế bào HeLa của ung thư cổ tử cung col utérin phụ thuộc cho cả hai (2) thời
gian và liều lượng (Feng và al., 2012).
Ngoài
ra, PTL (vời tiểu đơn vị của 12,1 kDa), những alcaloïdes và những acides hữu cơ
organiques hiện diện trong Căn hành
Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), thể
hiện một sức mạnh gây độc cytotoxicités
trong những tế bào bạch huyết cellules
leucémiques K562 (Lu và al., 1995).
Một số
nhất định hợp chất đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR), cũng có những hoạt động chống ung
thư anticancéreuses.
Một hợp
chất :
- 5α, 8α-
épidioxyergosta-6,22-dien-3-ol
được
tìm thấy là gây độc tế bào cytotoxique
trong nhiều tế bào ung thư cellules
cancéreuses, như những :
- HCT-8 (tế bào ung thư trực tràng cancéreuses du côlon),
- Bel-7402, BGC-823 (tế bào ung thư dạ dày cancéreuses gastriques) ,
- A549 (tế bào ung thư phổi cancéreuses du poumon),
- và A2780 (tế bào ung
thư buồng trứng cancéreuses ovariennes),
những
giá trị IC50 của hợp chất nầy trong 5 tế bào ung thư cancéreuses là tương ứng của 2,1, 3,4, 4,9, 2,4 và 3,1 μg / mL (He và al., 2005).
Một hợp
chất khác, :
- β-sitostérol,
ức chế
đáng kể sự tăng sinh prolifération của
những tế bào SiHa của ung thư cổ tử
cung cancer du col utérin trong cả 2
cách theo thời gian và liều lượng (Wang và al., 2009). Quản lý dùng bên trong
dạ dày intragastrique của một trích
xuất éthanolique của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều 30
mg / ml trong 15 ngày, kéo dài đáng kể thời gian sống của những chuột ascitiques và ức chế sự tăng trưởng ung
bướu khối u tumorale ở những chuột
mang khối u tumeurs (Zheng, 2004).
Quản lý
dùng bên trong dạ dày intragastrique của những polysaccharides
của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều 0,6 g / kg ức chế
sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale
trong khối u ác tính gan hépatome của
chuột H22, khối u ác tính sarcome 180 (S180) và carcinome d'ascite d'Ehrlich
(EAC) của những chuột mang tế bào ung thư và tỹ lệ ức chế là 36,3%, 50,7 % 16 và
33,0%, tương ứng (Zhao và al., 2006).
Ngoài
ra, tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
3 liều lectine (0,85, 2,30 và 3,25
mg / kg) ở những chuột mang khối u tumeurs
S180 giãm liều lượng theo khối lượng của khối u tumeur và những nồng độ của sự ức chế là 15,6%, 32,1% và 36,2%
tương ứng.
Một
trong những cơ chế hành động chống khối u anti-tumorale
của những lectines có thể là sự ức chế của sự chuyển đổi G1 / S và ngưng chu kỳ
tế bào cycle cellulaire G1 sau đó (Zuo và al., 2012).
● Hoạt
động chống ho antitussives và long đờm expectorantes.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR), thường được sử dụng để chữa trị lâm sàng :
- bệnh ho toux,
- và những đờm mucosités.
Những nghiên cứu khoa học cho thấy
rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có hoạt động chống ho antitussives và long đờm expectorantes mânh (Su và al., 2013).
Thông thường, 2 mô hình cổ điển,
- mô hình đối với ho toux
gây ra bởi rượu mùi ammoniac liqueur
d'ammoniac,
- và mô hình bài tiết chất phénol màu đỏ rouge de phénol,
được sử
dụng để đánh giá những hoạt động chống ho antitussives
và long đờm expectorantes của những
thuốc thử nghiệm, tương ứng (Han và al., 2010; Shang và al., 2010; Wang và al.,
2012).
Quản lý
dùng bên trong dạ dày intragastrique của một trích xuất nước
của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cho thấy những hiệu quả chống ho antitussifs và long đờm expectorants ở chuột. Trích xuất này kéo
dài đáng kể thời gian ủ incubation ho toux,
giãm tần suất ho toux và cải thiện sự
bài tiết excrétion chất màu đỏ phénol
của khí quản trachéal.
Điều
thú vị, trích xuất nước của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có
những hiệu quả chống ho antitussifs và
long đờm expectorants mạnh hơn trích
xuất éthanol (Wang và al., 2008).
Một
loại thành phần chống ho antitussifs và
long đờm expectorants hoạt tính của
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae PR là acide hữu co (Bai và al., 2004; Zhang và Wu,
2001).
● Hoạt động chống nôn antiémétique.
Những
nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), ức chế đáng kể những ói mữa vomissements gây ra bởi sulfate đồng cuivre 17 ở những chó, và nó cũng loại
bỏ những ói mữa vomissements gây ra
bởi chất apomorphine ở những loài chồn visons (Zhao và al., 2005).
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của những alcaloïdes của Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều lượng 30 mg / kg đã cho thấy
những hiệu quả ức chế đáng kể trên những ói mữa vomissements gây ra bởi thuốc cisplatine
và apomorphine ở những loài chồn visons (Wang và al., 2005).
Ngoài ra, một protéine globuline 6KDP (một trong những chất
đạm protéines chánh của PR) (Kurata và
al., 1998), đường đa polysaccharide (PT-F2-I) (Maki và al., 1987), những acides
béo và cérébroside (Wan, 1997) bào chế từ những Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR), tất cả cho thấy có những hoạt động chống nôn mữa antiémétiques.
Những dẫn xuất của acide
glucuronique tan trong nước và những glycosides của Căn hành Cây Bán hạ
Pinelliae Rhizoma (PR), được biết như những thành phần chống nôn mữa antiémétiques tích cực.
● Hoạt động khác.
Một
trích éthanolique của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), thể hiện một
hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Nó ức chế có hiệu quả sự tăng trưởng của những vi khuẩn bactéries Gram-dương positives
và âm négatives theo cách phụ thuộc
vào liều (Huang và al., 2011b).
Những
chất đạm protéines bào chế từ Căn hành
Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có một
hiệu quả chống thai kỳ anti-grossesse
phát triển sớm ở chuột và tỹ lệ chống mang thai sớm grossesse anti-précoce là 100% (Chen và al., 1984).
Ngoài
ra, Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có những hoạt động an thần sédatives,
thôi miên hypnotiques, chống co giật anticonvulsivantes và chống viêm anti-inflammatoires (Maki và al., 1987; Wu và
al., 2011).
● Nghiên cứu độc tính học toxicologiques
Những
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được ghi nhận cho lần đầu tiên
như độc hại toxique ở Thần Nông bản
thảo Sheng Nong Ben Cao Jing
(một cuốc sách đã viết cách đây 2000 năm).
Ăn từ
0,1 đến 0,8 g của PR thô cho một người có thể gây ra :
- một sự ngộ độc empoisonnement
và tử vong.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), gây ra :
- những độc tính kích ứng toxicités irritantes,
- gây quái thai tératogènes,
- gây ung thư cancérigènes,
- gây đột biến mutagènes,
- và sinh sản reproductives,
cũng
như ;
- những tổn thương cơ quan lésions d'organes.
Những
alcaloïdes, những tinh thể cristaux
d'oxalate de calcium và những tinh thể hình kim lectines d'aiguille đã được xem như những chất độc hại toxiques (Ge và Wu, 2010; Liu và al.,
2011; Wu và al., 2015; Wu và al., 2011).
● Độc tính cấp tính toxicités aiguës và
lâu dài long terme
Độc
tính cấp tính của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được đánh giá
bằng cách xác định liều lượng gây chết trung bình (DL50).
DL50
của sự gián đoạn Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), được quản lý dùng
bởi đường bên trong dạ dày intragastrique
ở những chuột là 42,7 g / kg (thuốc thô) (Zhang và al., 2011), trong khi DL50
của trích xuất Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) được quản lý dùng
tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
ở những chuột là 325 mg / kg (trích xuất nước) (Yang và al., 1988).
Liều tử
vong tối thiểu (MLD) của trích xuất
nước của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), quản lý dùng bởi đường bên
trong dạ dày intragastrique ở những
chuột là 300,0 g / kg, trong khi liều tối đa cho phép (MTD) của một trích xuất
éthanolique của PR là 99,2 g / kg.
Liều
lượng tương đương nầy với 2333,3 và 771,6 lần tương ứng so với liều lượng hàng
ngày của một người lớn 70 kg ở lâm sàng clinique
(Lu và al., 2010).
Ngoài
ra, một số nghiên cứu cho thấy rằng những giá trị MTD của Căn hành Cây Bán hạ
Pinelliae Rhizoma (PR), trích xuất acide-nước và trích xuất acide-éthanol PR ở
chuột là từ 29,6 và 27,2 g / kg tương ứng, điều nầy tương đương với 230,2 và
211,6 lần liều lâm sàng clinique.
Ngoài
ra, một sự sử dụng quá mức hoặc lâu dài của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae
Rhizoma (PR), có thể là nguyên nhân của những tổn thương thận lésions rénales và gan hépatiques (Zhang và al., 2013a; Zhang
và al., 2013b).
Quản lý
dùng bên trong dạ dày intragastrique
của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cho những loài thỏ lapins với một liều 0,5 g / kg trong
thời gian 40 ngày cho thấy có độc tính toxicité
nào rõ ràng.
Tuy
nhiên, đa số những loài thỏ lapins
mắc phải bệnh tiêu chảy diarrhée và
một nửa trong số đó đã chết trong vòng 20 ngày khi liều đã được tăng gắp đôi
(Yang và al., 1988).
● Độc tính gây kích ứng Toxicité irritante
Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có thể gây ra một độc tính kích ứng toxicité irritante cho :
- niêm mạc miệng muqueuse
buccale,
- cổ họng gorge,
- và dạ dày-ruột gastro-intestinale.
Nhiều thí nghiệm đã được xác minh
rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có thể kích thích niêm mạc miệng muqueuse vocale và gây ra một viêm inflammation, một phù nề œdème hoặc thậm chí những chứng tắt
tiếng aphonies ở thỏ lapin, chuột lang pigeon, chuột bọ cobaye, chuột
souris, v…v…(Liu và al., 1993).
Hiệu quả của sự kích ứng vị giác irritation gustative gây ra bởi Căn hành
Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được nghiên cứu ở những chuột bị gây mê anesthésiés.
Nó đã được chứng minh rằng RP thể
hiện một hiệu quả chất ức chế trên hoạt động của dây thần kinh dạ dày âm đạo nerf gastrique vagal (Niijima và al.,
1998).
PR cũng gây ra tiêu chảy diarrhée, cũng như những đau dạ dày douleurs à l'estomac.
◦ Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của PR ở những chuột với
một liều lượng 0,5 g / kg / ngày trong thời gian 3 ngày ức chế một cách đáng kể
hoạt động của pepsine, làm giãm độ
acide acidité của dịch dạ dày suc gastrique và hàm lượng của prostaglandine
E2 (PGE2)..
Hơn nữa, nó là nguyên nhân tổn
thương nghiêm trọng cho niêm mạc dạ dày muqueuse
gastrique (Wu và al., 1994).
Nghiên cứu khác cho thấy rằng những
tinh thể hình kim raphides d'oxalate
de calcium và PTL trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cũng có
những độc tính kích ứng toxicités
irritantes (Wu và al., 1999; Zhu và al., 2012).
Những cơ chế cơ bản có thể liên
quan đến việc sản xuất gia tăng của những chất trung gian gây viêm inflammatoires gây ra bởi những tinh thể
hình kim raphides oxalate de calcium độc hại toxique hoặc những lectines.
● Độc tính cho sự sinh sản reproduction
Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có một độc tính toxicité đáng kể ở những chuột và những phôi thai embryons gravides.
Quản lý
dùng bên trong dạ dày intragastrique
của bột hoặc nước nấu sắc décoction
của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), là gia tăng đáng kể tỹ lệ tử
vong mortalité của những phôi sớm embryons précoces, giãm trọng lượng cơ
thể poids corporel của thai nhi du fœtus và gây ra bệnh xuất huyết âm hộ colporrhagie ở những chuột mang thai gravides (Yang và al., 1989).
Ngoài
ra, một liều lượng cao của trích xuất của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma
(PR), gia tăng đáng kể :
- những tỹ lệ sự giãn nở niếu đạo dilatation urétérale,
- sai vị trí thận malposition
rénale,
- dị tật bộ xương malformation
squelettique,
- và thai nhi bất thường anomalie
fœtale (Shin SH, 2007).
● Độc tính khác toxicités
Căn
hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cũng có những độc tính :
- gây ra quái thai toxicités
tératogènes,
- gây ung thư cancérigènes,
- và gây đột biến mutagènes
(Wu và al., 2015; Wu và al., 2011).
Tuy
nhiên, những cơ chế cơ bản của độc tính thô toxicité
brute gây ra bởi Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), vẫn chưa được
hiểu biết đầy đủ.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Cây là
độc hại toxique. Độc hại nầy có lẽ đề
cập đến sự hiện diện đến tinh thể oxylate
de calcium.
Điều
độc hại nầy toxique và nếu tiêu thụ,
bằng miệng và đường tiêu hóa, người ta cảm thấy có những hàng trăm kim châm mắc
kẹt vào trong đó.
Tuy
nhiên, tinh thể oxylate de calcium dễ dàng bị phá hủy bằng cách nấu chín hoặc
sấy thật khô thực vật nầy.
▪
Độc tính Toxicité.
Ban Xia
không được chế biến là độc hại toxique,
đó là lý do tại sao thảo dược luôn được chế biến được sử dụng bên trong cơ thể.
Những
phản ứng ngộ độc intoxications có thể
xuất hiện sau khi ăn căn hành rhizome
chưa được chế biến non-préparé hoặc
trong quá liều của thảo dược đã được chế biến.
Những
triệu chứng ngộ độc intoxications
Loại
thảo mộc nầy có thể là nguyên nhân của những kích ứng irritations của :
- niêm mạc miệng muqueuse
buccale,
- cổ họng pharynx,
- hệ thống tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
và có
những hiệu quả độc hại toxiques trên
hệ thống thần kinh système nerveux.
Những
triệu chứng ngộ độc intoxications bao
gồm :
- khô miệng bouche
sèche
- tê rần lưỡi engourdissement
de la langue
- cảm giác nóng cháy sensation
de brulure và sưng miệng gonflement
de la bouche, lưỡi langue và cổ
họng gorge
- vấn đề dạ dầy problème
gastrique
- nước bọt dồi dào saliver
abondamment
Tuy
nhiên, từ tháng 4 năm 2004, Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata đã bị cấm ở Mỹ États-Unis bởi vì nó có chứa những chất
hóa học được gọi là alcaloïdes d'éphédrine.
Chất
hóa học nầy có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng, như là :
- đau tim crise cardiaque,
- đột quỵ, tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral AVC,
- hoặc những co giật convulsions.
▪ Trong khi ngộ độc intoxication nghiêm trọng hơn, người ngộ
độc có thể gặp :
- khàn giọng enrouement
- những co thắt spasmes
- khó thở dyspnée
- ngạt thở asphyxie
▪ Phòng
ngừa và cảnh báo đặc biệt :
◦ Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement:
Không
biết thông tin đầy đủ trên sự sử dụng của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata trong
thời gian mang thai grossesse và cho
con bú allaitement. Luôn cẫn thận và
tránh sử dụng.
▪ Sự cân nhắc liều lượng cho thảo dược Bản hạ
tàu Pinellia Ternata.
Liều
lượng thích hợp của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như là tuổi tác, sức khỏe, và nhiều điều kiện khác của ngưởi sử dụng.
Tại
thời điểm nầy, không có đủ thông tin để xác định phạm vi liều lượng thích hợp
cho thảo dược Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata.
◦◦◦ Nên
nhớ rằng, những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết là lúc nào cũng an toàn và
liều lượng có thể là yếu tố quan trọng .
Hảy bảo
đảm tuân theo tuyệt đối những hướng dẫn của những nhà chuyên môn lo về sức khỏe
có khả năng thật sự.
▪
Chống chỉ định:
Ban Xia
là chống chỉ định ở những người bị ho khan toux
sèche do trống rỗng âm Yin, những
đau cổ họng maux de gorge do lửa feu, hoặc những chảy máu saignements.
Ban Xia
không được chế biến không nên sử dụng ngoại trừ những trường hợp hiếm và chỉ
dùng trong những thảo dược liệu pháp phytothérapeutes
của y học tàu có phẩm chất cao.
Ứng dụng :
Trong
số những phương pháp bào chế, người ta phân biệt :
▪ Jiang Ban Xia (姜半夏),
Sau khi
được ngâm và rửa thật kỹ, thảo dược được đun sôi với gừng tươi gingembre frais và phèn chua alun hoặc Gan Cao(Gān Cǎo; 甘草) là rễ cam thảo tàu réglisse
chinoise (Radix Glycyrrhizae
uralensis) (tùy theo những vùng).
Sau khi
được chế biến với gừng gingembre, độc
tính của Ban Xia đã giãm và bản chất của nó ấm và khô với khả năng làm khô độ
ẩm sécher l’humidité, biến đổi những
đờm mucosités, làm hạ khí Qi và làm giãm buốn nôn nausées.
Phương
pháp bào chế nầy thích ứng nhất cho đờm mucosités
do chân không lá lách vide de la rate,
hoặc khi đờm-lạnh mucosités-froid nguyên
nhân của ho toux và rối loạn khí rébellion du Qi.
▪ Fa Ban Xia (法半夏),
được
ngâm và rửa theo cách tương tự như trước đây, sau đó được pha trộn trong một
nước nấu sắc décoction trong những
phần bằng nhau của Gan Cao (Gān Cǎo; 甘草) là rễ cam thảo tàu réglisse
chinoise (Radix Glycyrrhizae uralensis)
và chanh xanh. Thảo dược được ngâm cho đến khi trung tâm trở nên màu vàng và
bán trong suốt.
Ở một
số vùng của Tàu, những thảo dược khác được sử dụng thay thế cho Gan Cao và
chanh xanh.
Ở đây,
hành động sấy khô asséchante vừa phải
hơn trước, phương pháp chế biến nầy thường được sử dụng làm chân không lá lách vide de la rate lộn xộn bởi độ ẩm humidité và giữ đờm bên trong mucosités.
Nó thể
được sử dụng để chữa trị cho cả hai những hội chứng syndromes của lạnh do khoảng chân không hơn là độ ẩm humidité – nhiệt độ chaleur.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ .
Củ đo được
khoảng 12 mm đường kính.
Không
có thêm thông tin chi tiết nào khác của tính ăn được trong những báo cáo, nhưng
sự cẫn thận được đề nghị bởi vì rễ tươi là độc hại toxique.
Những
chất độc có thể bị tiêu hủy bởi một sự sấy khô hoàn toàn hoặc nấu thật kỹ những
rễ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire