Rue
Cửu lý hương
Ruta graveolens -
L.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp đồng nghĩa :
- Ruta hortensis Mill.
▪ Nguồn
gốc :
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens có
nguồn gốc Đông Nam Châu Âu Sud-Est de
l'Europe (Ukraine ,
Albanie, Bulgarie, ex-Yougoslavie). Nó được tịch hóa rộng rãi trên khắp Châu Âu
Europe và trong Bắc Mỹ Afrique du Nord.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens
cũng được phân phối rộng rãi trong Nam Mỹ Amérique
du Sud, ở trạng thái hoang dại hoặc được trồng cho những đặc tính y
học của nó propriétés médicinales.
▪ Môi
trường sống và sự phân phối :
◦ Môi
trường sống điển hình : vùng đất phía tây địa trung hải méditerranéennes occidentales
◦ Khu
vực phân phối : Miền Nam Âu châu européen
méridional
theo dữ liệu : Julve, Ph., 1998 ff. - Baseflor. Index
botanique, écologique et chorologique de la flore de France. Version : 23 avril 2004 [archive].
◦ Nguồn gốc của chủng vi lượng đồng
căn homéopathique của Cây Cửu lý
hương Ruta graveolens
Cây Cữu lý hương Ruta graveolens
là một cây của những
sườn đồi khô cằn ở miền nam Châu Âu Europe
méridionale với những hoa vàng trong những tán phát ra những mùi hôi làm
non mữa odeur nauséabonde.
Dung dịch ngâm trong alcool teinture mère được bào chế từ những bộ
phận trên không của Cây và có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống nấm antifongiques.
Cây Cửu
lý hương Ruta graveolens cũng có:
- những hiệu năng bổ dưởng vertus toniques,
- và kích thích tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
Chủng
nầy được ghi vào trong danh mục I của những chất độc substances vénéneuses.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Cây, đây là một cây bụi nhỏ khoảng từ 70 cm đến 100 cm cao, sống
lâu năm với một thân hơi phân nhánh, ngấm chất mộc lignin cứng ở bên dưới gốc,
với những lá, mọc cách, lá kép của những lá phụ hình bầu dục màu xanh nhạt hơi
màu xám nhạt.
Cây phát ra một mùi hôi mạnh và
thâm nhập với cơ bản của hương vị dừa coco, thường được coi là khó chịu và có một
hương vị đắng.
▪ Lá, lá Cây Cữu lý hương Ruta graveolens hiện diện những mụt trong
suốt, thể hiện nhiều điểm trong mờ (tuyến
dầu thiết yếu huiles essentielles).
Những lá nó có màu xanh lục lam,
bán thường xanh (bán rụng lá), mọc cách, xẻ hình chân vịt ( thường có 3 thùy )
tính nhất quán, hơi nạt thịt.
Mùi của
lá khi bị nghiền nát khá là khó chịu và khá đặc trưng.
▪ Hoa, nhỏ lưỡng phái hermaphrodite, hợp thành những tán trong
tán corymbe trong những bó hoa ở
ngọn, màu vàng-xanh lục nhạt, phương tiện phát tán trùng môi entomogame.
- những
cánh hoa, 4 hoặc 5 tùy theo vị trí của hoa trong phát hoa, trơn láng.
- những
tiểu nhụy vươn lên, tiểu nhụy này sau những tiểu nhụy khác một thứ tự rất đặc
trưng : ◦ một trên 2 tiểu nhụy vươn lên liên tiếp ( không cùng một lúc) để
chạm vào nuốm stigmate của nhụy cái
hoa pistil, mỗi tiểu nhụy (trừ cái
đầu tiên) chạm vào nhụy cái trước và đặt trở lại chỗ; người ta gọi những nhụy
hoa nầy "lẽ impaires"
(1,3,5,7, v…v…). khi những tiểu nhụy “lẽ impaires”
đã thực hiện chung quanh nhụy cái pistil,
những tiểu nhụy "chẵn paires"
bắt đầu cùng một vòng.
Những
tiểu nhụy như vậy được di chuyển bằng cách rút ngắn nhanh chóng mặt bên trong
lưới của chúng (cuống pédoncule), một
mạng lưới bao gồm của tế bào lớn chứa nước và chất tanins với một số lưọng khá
lớn và hoạt động theo cùng phương cách như pulvinus
( có nghĩa là đệm “coussin”, có thể
chỉ ra lá nhỏ đệm, phình ra ở bên
gốc bên dưới của cuống ) của cây mắc cở mimosa
pudica .
Sự thụ
tinh fécondation của nhụy hoa cái lớn
pistil mập bởi những tiểu nhụy
bao quanh nó, thể hiện một sự tò mò gắp đôi.
▪ Trái, là một viên nang capsule chứa những tuyến hình thận glandes réniformes.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây.
▪ Phần đọt ngọn của những chồi tươi của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là dược liệu hoạt
động nhất trong y học médecine, nó
phải đuợc thu hoạch trước khi trổ hoa floraison
và có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques
chỉ ra sự hiện diện của những thành phần khác nhau :
- dầu thiết yếu huile
essentielle (cétones aliphatiques),
- coumarines
(rutarine, furanocoumarines: psoralène, bergaptène, v…v….),
- alcaloïdes
(essentiellement: furoquinoléines và dẫn xuất của
acridone),
- flavonoïdes (rutoside).
Sự phát
hiện và liều lượng của những thành phần hợp chất nầy đòi hỏi những kỹ thuật sắc
ký chromatographiques khác nhau (CCM,
CG, HPLC, kết hợp với khối lượng ), phép đo quang phổ khối lượng spectrométrie de masse (SM).
▪ Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens, chứa những chất thú vị trên phương diện dược lý pharmacologique :
◦ những
flavonoïdes bao gồm :
- rutine (đến 5%),
- và quercétine, chất bảo vệ mạch máu vasculaires
◦ những
furanocoumarines nhạy cảm ánh sáng photosensibilisantes :
- bergaptène,
- và xanthotoxine
◦ những
alcaloïdes (rất ít nghiên cứu và sử dụng)
◦ đặc
biệt tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
0,5 đến 3 %, tùy thuộc bộ phận của cây.
Dầu
thiết yếu huile essentielle của Cây
Cữu lý hương Ruta graveolens rất giàu những thành phần :
- methyl-nonyl-cétone cho
cây,
- và 2-un-décanone cho
tinh dầu thiết yếu huile essentielle của
những trái.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens L.
(Rutaceae) được sử dụng trong y học médecine
như phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
ở những vùng khác nhau trên thế giới.
Trong nghiên cứu nầy, những tinh
dầu dễ bay hơi huiles volatiles đã
được ly trích của những bộ phận trên không của cây đã được thu thập trong miền
nam Ấn Độ sud de l'Inde, sau đó được
nghiên cứu cho những thành phần hóa học và những hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobiennes. của nó
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles đã được trích xuất bởi
chưng cất hơi nước hydrodistillation với
sự giúp đở của một thiết bị Clevenger và đồng thời những mẫu vật đã được phân
tích bởi GC và GC-MS.
Kết
quả, tổng số của 13 chất hóa học chimiques
đã được đặc trưng hóa. Tiêu biểu 100% của tổng số dầu huile với 2-cétones
là những nhóm chánh.
Những
thành phần chánh đã được xác định,
- undécanone-2 (43,66%),
- 2-nonanone (16,09%),
- 2-acétoxy tétradécanone (14,49%),
- và nonyl cyclopropanecarboxylate (9,22%), tương ứng.
Trích
xuất dầu dễ bay hơi huile volatile cho
thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
chống
lại những vi khuẩn bactéries gam
dương gram-positives và gam âm gram-négatives, kết quả một số nhất định
vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes
phổ biến cho người, bao gồm:
- Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc méticilline,
- và nấm men levure
Candida albicans.
Vùng ức
chế là 12,57 ± 0,03 đến 27,10 ± 0,02 mm.
Những
giá trị của nồng độ tối thiểu chất ức chế inhibitrice
(CMI) nằm trong phạm vi của hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne và giao động giữa 0,70 ± 0,04 và 1,58 ± 0,05 μg / mL.
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle cho thấy
một hoạt động kháng nấm antifongique tối
đa (35,10 ± 0,02 mm) chống lại nấm men Candida albicans.
Nghiên
cứu nầy chỉ ra rằng những dầu thiết yếu huiles
essentielles của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens L. có thể được sử dụng
như một ứng dụng y học tự nhiên médicale
naturelle trong những chữa trị :
- kháng khuẩn antimicrobiens,
- và chống nấm antifongiques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Cửu
lý hương Ruta graveolens có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng như một phương
thuốc trong gia đình domestique, đặc
biệt quý giá ở hành động của nó là :
- tăng cường trên những mắt yeux.
▪ Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens chứa những chất flavonoïdes (nhất là chất rutine) làm giãm :
- tính dễ vỡ mao mạch fragilité
capillaire,
điều
nầy có thể giải thích sự nổi tiếng của cây như làm :
- cường kiện fortifiant
cho những mắt yeux.
▪ Toàn
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens ( nguyên cây) là :
- sẩy thai abortive,
- diệt trừ giun sán anthelminthique,
- giải độc antidote,
- chống co thắc antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm ói mữa émétique,
- trấn thống, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- cầm máu hémostatique,
- nhãn khoa ophtalmique,
- chất làm đỏ da rubéfiante,
- chất kích thích mạnh fortement stimulante,
- thuốc liên quan nhẹ
cho dạ dày légèrement stomacale,
- và thuốc gia tăng
trương lực tử cung utérotonique.
▪ Những lá có chứa chất rutine,
có hiệu quả lợi ích trên :
- hệ thống tuần hòa système
circulatoire.
▪ Một
chất alcaloïde hiện diện trong cây là chất làm :
- sẩy thai abortif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống co thắt antispasmodique.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
bào chế từ thảo dược tươi, thu hoạch được từ đầu mùa hè.
●
Những lợi ích của Cây Cữu lý hương Ruta graveolens.
▪
Cây Cửu lý hnương Ruta graveolens : bệnh thấp khớp rhumatologie, chấn thương traumatologie,
nhãn khoa ophtalmologie.
« Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens » là một câu trả lời của phương pháp chữa trị
vi lượng đồng căn homéopathique để
thoát khỏi :
- một bệnh viêm gân tendinite
của gót chân Achille talon d’Achille,
bện nầy
đôi khi có thể trở nên khủng khiếp lâu dài.
Như
việc đau ở xương sống coccyx, chứ
chưa nói đến bị đau dây thần kinh toạ sciatique,
tệ hại hơn là không thoải mái inconfortable.
Điều này xảy ra, thường tiếp theo sau :
- một sự chấn thương traumatisme.
Vì thế,
để làm giãm chấn thương những khớp xương articulations
traumatisées hoặc đau nhức douloureuses,
có thể tránh, thực hiện một trị liệu phục hồi chức năng rééducation, chống lại sự mõi mắt fatigue oculaire, nhưng không chỉ, Cây Cữu lý hương Ruta
graveolens là một phương thuốc tuyệt vời vi lượng đồng căn homéopathique !
▪
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens : đây là liều thuốc độc poison.
Thoạt
nhìn, chính xác, Cây Cửu lý hương Ruta graveolens có khía cạnh nhỏ xua đuổi côn
trùng répulsif : độc hại
với liều lượng cao, Cây nầy thuộc họ Rubaceae (dầu thiết yếu huile essentielle của nó có chứa trong những tuyến glandes ở những lá) phát
ra một mùi khó chịu.
Và ở thời
Trung cổ Moyen Age đã biết tốt điều nầy, đây là đặc tính :
- phá thai abortives
của nó.
đặc tính toxicité của nó ở liều cao tạo ra những co thắt spasmes, một thời đại khá anh hùng trong
lãnh vực nầy, cho những người phụ nữ !
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens
là một cây thân thiết của vi lượng đồng căn homéopathie.
Dược
điển pharmacopée đã tiến hóa! Cây Cửu
lý hương Ruta graveolens hiện nay được sử dụng với liều lượng vi lượng đồng căn
homéopathique và
ngược lại chính xác :
- những đặc tính chống co thắt antispasmodiques của nó.
Cây Cửu
lý hương Ruta graveolens làm thư giản những cơ muscles. Do đó có lợi ích trong :
- bệnh thấp khớp rhumatologie,
- và trong chấn thương traumatologie.
◦ Trong bệnh thấp khớp rhumatologie, « Cây Cửu lý hương
Ruta graveolens » được quy định trong những bệnh có tiếp vĩ ngữ tiếng pháp
«-ies » và « ites » trong danh sách của những
bệnh :
- viêm gân tendinites,
- viêm quanh khớp périarthrites (của vai épaule),
- đau thắt lưng lombalgies (đau đốt xương sống thắt lưng
vertèbres lombaires),
- viêm gân trong giao
hưởng xương mu pubalgies (đau nhức mu
pubis),
cái cuối cùng nầy, đây là một đặc
trưng lớn cho những cầu thủ bóng đá joueurs
de football.
◦ Trong chấn thương traumatologie, Cây Cửu lý hương Ruta
graveolens đặc biệt được đề nghị chống lại :
- viêm gân nổi tiếng fameuse tendinite,
nhưng cũng trong trường hợp :
- tổn thương blessure dây chằng chéo trước ligament croisé antérieur của đầu gối genou trong
trượt tuyết đường dài vive le ski !
Vì vậy những quy định có liên quan,
không cần phải nói, sự tư vấn của y học là cần thiết, chỉ cho đúng cho liều
lượng vi lượng đồng căn homéopathique. Nhưng Cây Cửu lý
hương Ruta graveolens cũng được khuyến khích trong trường hợp :
- mõi mắt fatigue
oculaire.
Thật vậy, Cây Cửu lý hương Ruta
graveolens là một thuốc chống co thắt anti-spasmodique
hành động trực tiếp trên những cơ muscles,
chứ không phải trên hệ thống thần kinh système
nerveux.
Chủ trị : indications
Những chỉ định chánh của Cây Cửu lý
hương Ruta graveolens trong vi
lượng đồng căn homéopathie
- bong gân entorses
- đau nhức của những trật khớp douleurs des luxations,
- viêm gân tendinites,
- đau thắt lưng lombalgies
- suy nhược asthénopies
- mắt làm việc quá mức surmenage
oculaire
- hoàn cảnh kích hoạt của những vấn đề.
- nghĩ ngơi repos
- ẩm ướt lạnh froid
humide
Kinh nghiệm dân gian :
Một cây ma thuật
▪ Những
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là những cây với hoa vàng, mùi hơi mạnh, một
loại thuốc thật sự trị bách bệnh của y học truyền thống maghrébine Bắc Phi Afrique du
Nord. Nó có một điểm chung là hoạt động của nó trên :
- những khu vực sinh dục phụ nữ génitale féminine,
- và tính quang độc hại phototoxicité
của họ.
▪ Trong
Nam Mỹ, nó thường xuyên được ghi nhận sự hiện diện của Cây Cửu lý hương Ruta
graveolens trong những vườn của những ngôi nhà, những vườn của nhà thờ hoặc ở
chung quanh nhà của những trưởng lão. Nó thường là Cây Cửu lý hương của loài
chalepensis Ruta chalepensis.
▪ Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens ở Trung Đông Moyen-Orient , là nơi mà
theo kinh thánh Bible, Chúa Jésus đã trốn để tránh thoát những người lính La Mã soldats Romains.
Đây có
phải là nguồn gốc của sự nổi tiếng của nó như một thực vật bảo vệ chống lại
những "sức mạnh của kẻ ác forces du
mal" ?
Niềm
tin nầy vẫn còn tồn tại rất nhiều ở Nam Mỹ Amérique
du sud, đây là một cây của sự may mắn, nó cho phép mở ra những cánh cửa của
sự thành công, là thứ lánh xa những linh hồn xấu xa và sự bảo vệ của những phép
thuật jeteurs de sorts.
▪ Tại
tỉnh Corrientes, trong Argentine, theo truyền thống uống nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens thơm vớí nước ép jus cây mía canne vào
ngày đầu tiên của tháng 8 Août để bảo
đảm cho một sức khỏe tốt cho năm tới.
▪ Cây
độc hại nầy, khi xưa được sử dụng cho những đặc tính :
- trấn thống điều kinh emménagogues,
- và phá thai abortives,
từ
trích xuất cô đặc essence của nó.
▪ Cây
Cữu lý hương Ruta graveolens được biết từ thời cổ đại antiquité như :
- một cây phá thai abortive,
Thật
vậy, những đặc tính xẩy thai abortives
là do ở những sự co thắt bụng dữ dội violentes
contractions abdominales của nó gây
ra, đây là nguyên nhân của trục xuất thai nhi fœtus nhưng đồng thời cũng dẫn đến những sự :
- xuất huyết hémorragies.
và thường
nhất là cái chết của những bà mẹ dùng nó.
- hoặc ít nhất là gây ra những rối loạn nghiêm trọng cho
gan thận hépato-rénaux.
▪ Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens cũng làm nổi đỏ da rubéfiante (do sự hiện diện của chất bergaptène).
Mùi hôi
đặc bìệt khó chịu của cây nầy đã may mắn làm giãm mức tiêu thụ của nó.
▪ Toàn
cây Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là thuốc :
- ức chế sự co thắt spasmolytique
nhưng mặt khác :
- thúc đẩy những sự co
thắt tử cung contractions utérines.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens
theo truyền thông được sử dụng để thúc đẩy :
- sự xuất hiện của những
kinh nguyệt règles (trấn thống điều
kinh emménagogue),
- và như thuốc ức chế
dâm dục (giãm sự ham muốn tình dục) anaphrodisiaque
ở những nam giới hommes.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens và
đặc biệt dầu thiết yếu huile essentielle
của nó, là thuốc:
- diệt trừ giun sán antihelminthiques (chất độc thần kinh poison neurologique cho những ký sinh trùng parasites).
Dầu
thiết yếu huile essentielle là :
- chất làm đỏ da rubéfiante,
và được sử dụng trong thoa, ma sát friction trên :
- những vùng đau nhức zones douloureuses của những khớp xương articulations hoặc những cơ muscles.
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens
hầu như không được sử dụng nữa trong Âu Châu Europe ; mặc khác nó vẫn là một cây được đánh giá cao bởi những người
chữa bệnh truyến thống tradipraticiens
(đặc biệt là những Mỹ bản địa amérindiens)
trong nam Mỹ Amérique du sud (Equateur, Pérou, Bolivie,
Chili, Argentine) .
Nói chung nó được sử dụng bằng cách
pha trộn với những thảo dược khác (Cửu thảo sauge,
khuynh diệp eucalyptus, tiêu mềm poivrier molle, hương thảo romarin, hoa
cúc camomille) như :
- chống co thắt đường
tiêu hóa antispasmodique digestif,
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt régulateur des règles,
- và thậm chí ở những trẻ nhỏ bồn chồn enfant agité và hay khóc pleure.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Cây Cửu lý hương độc hại Toxique.
Viêm da
tiếp xúc với ánh sáng photodermatites ở những người có da nhạy cảm peau sensible
Tiếp xúc với tất cả những bộ phận
của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens (và
không chỉ với nhựa cây sève) có
thể gây ra những quang viêm da photodermatites khi
tiếp xúc ở những người có da nhạy cảm peau
sensible.
Thật vậy, những họ Rutaceae rất
giàu chất furanocoumarines quang
nhạy cảm photosensibilisantes, một sự
tiếp xúc với Cây Cửu lý hương Ruta graveolens tiếp theo sau phơi ngoài ánh nắng
mặt trời có thể dẫn đến :
- một viêm da cấp tính dermite aiguë.
▪ Đối với một người nhạy cảm, sau
khi vô tình tiếp xúc ( thường đi gần cây trong khi làm công việc như làm cỏ désherbage, hái cueillette : đụng chạm tay và chân ) nên rữa thật kỹ với savon
những nơi da bị chạm vào trước khi phơi
ngoài ánh sánh mặt trời hoặc che dấu phần da bị ảnh hưởng với quần áo để tránh
tất cả tia nắng mặt trời chiếu vào.
▪ Với liều lượng nhỏ, Cây Cữu lý
hương Ruta graveolens nổi tiếng có :
- những hiệu năng một
thuốc bổ toniques,
- và kích thích tạo điều
kiện cho sự tiêu hóa digestion..
Nó chứa một chất mang tên giống của
nó Ruta, chất rutine (hoặc rutoside),
gần với vitamine C2 (trước đây là « vitamine P »), với những đặc
tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
▪ Những chất furanocoumarines và dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens, có thể gây
ra những rối loạn nghiêm trọng.
◦ Chầt Furanocoumarines (psoralènes) là quang
độc hại phototoxiques. Nó gây ra, bởi
tiếp xúc với những lá Cây Cửu lý
hương Ruta graveolens Nó gây ra, bởi sự
tiếp xúc với những lá bị dập nhiễm tiếp theo sau khi phơi ngoài ánh nắng mặt
trời, một viêm da cấp tính dermite aiguë giống như một phỏng cháy cấp độ 1
hoặc cấp độ 2.
Thứ
hai, da giữ một sự gia tăng sắc tố hyperpigmentation
có thể tồn tại một thời gian khá lâu.
Phản
ứng quang độc hại phototoxique nầy
được nhấn mạnh ( nghiêm trọng hơn ) bởi độ ẩm humidité.
◦ Nghiêm
trọng hơn, sau khi hấp thu tiêu hóa absorption
digestive, những chất coumarines
này là :
- độc hại toxiques
cho thận rein và gan foie,
- và thậm chí gây ung thư cancérigènes,
bởi vì
chúng thay đổi những acides nucléiques
và do đó có thể gây ra những tổn hại của bộ nhiễm thể gène lésions du génome.
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle gây ra :
- những co thắt contractions
của cơ tử cung muscle de l'utérus
cũng
như :
- những xuất huyết tử cung hémorragies utérines.
▪ Những
dấu hiệu ngộ độc intoxication bởi Cây
Cửu lý hương Ruta graveolens bắt đầu bởi :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
(đau nhức douleurs,
ói mữa vomissements, tăng tiết nước
bọt hypersalivation).
nhanh
chóng đi kèm với những dấu hiệu bất lợi bất ngờ choc (hạ huyết áp hypotension,
rối loạn tim troubles cardiaques), (thậm
chí co giật convulsions).
Đống
thời người ta có thể quan sát :
- những chảy máu bộ phận sinh dục saignements génitaux.
Sau đó,
và tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của sự ngộ độc intoxication, nó có thể phát triển :
- một suy thận insuffisance
rénale,
- và bệnh gan hépatique
có thể
dẫn đến tử vong décès.
Không
có thuốc giải độc antidote cho sự ngộ
độc intoxication với Cây Cửu lý hương
Ruta graveolens hoặc Cây Ruta chalepensis.
▪ Ngộ
độc bởi Cây rue Cửu lý hương Ruta graveolens nói chung do sự tự nguyện, người
ta muốn, để gây ra :
- sự phá thai avortement
••• Nên
nhớ rằng sự phá thai thường bị cấm ở Nam Mỹ Amérique
du sud.
▪ Một
số thận trọng được đề nghị trong sự sử dụng của nó bên trong cơ thể, bởi vì với một liều lượng mạnh, nó là độc hại toxique và cũng có thể gây ra :
- những sảy thai fausses
couches.
Tất cả
mọi tình huống không nên sử dụng cho những phụ nữ đang mang thai grossesse và cho con bú allaitement bởi vì nó có thể gây nên :
- những sự sẩy thai avortements.
Những
người phụ nữ mang thai nên tránh sử dụng những trích xuất của Cây rue Cửu lý
hương Ruta graveolens thậm chí trong một liều lượng nhỏ bởi vì những nghiên cứu
trên những động vật cho thấy rằng những trích xuất của Cây Cửu lý hương Ruta
graveolens gây ra :
- những dị tật malformations
cho thai nhi fœtales.
Nhựa
của Cây có chứa những chất furanocoumarines,
làm cho da nhạy cảm với ánh sáng và gây ra :
- những mụn rộp cloques,
- hoặc viêm da dermatites
ở những nggười nhạy cảm.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng trong chữa trị :
- những bệnh cuồng loạn affections
hystériques,
- ho toux,
- những đầy hơi flatulences,
v…v…
▪ Nước
ép jus của Cây Cửu lý hương Ruta
graveolens được sử dụng trong chữa trị :
- những đau tai maux
d'oreille,
và nhai
mastication một hoặc hai lá được cho
là làm giãm nhanh chóng những chứng :
- chóng mặt vertiges,
- những đau đầu thần kinh maux de tête nerveux,
- những chứng đánh trống ngực palpitations, v…v….
▪ Một
màu đỏ thu được từ những bộ phận của Cây.
● Ứng dụng
khác .
▪ Cây đang tăng trưởng cũng xua
đuổi những loài mèo hoang chats.
▪ Những cây sống đang tăng trưởng
hoặc đã được sấy khô có thể được sử dụng để đuổi những loài côn trùng repousser les insectes, nó hữu ích nhất
khi nó được trồng gần với những cây hoa hồng roses và những cây mâm sôi framboises.
▪ Những cây sấy khô cũng có thể đặt
để trong những ngăn tủ quần áo, vật dụng để xua đuổi những loài sâu bướm đêm rebel moths.
▪ Một dầu thiết yếu huile essentielle thu được từ lá cây và
những chồi non, nó được sử dụng trong nước hoa parfumerie và như một hương liệu thực phẩm arôme alimentaire.
▪ Những loài thực vật nầy được
trồng để bao phủ đất khi được trồng cách khoảng 45 cm của mỗi chiều.
Thực phẩm và biến chế :
Những bộ phận sử dụng : lá.
Sự sử dụng ăn được : trà có chất rutine,
với những gia vị condiments
▪ Lá - dùng sống hoặc như làm gia vị.
Nó đôi
khi tiêu dùng trong salade, nhưng có mùi thơm mạnh fortement aromatique và hơi độc toxique,
do đó nó chỉ được dùng trong một số lượng nhỏ.
▪ Hương
vị mạnh và đắng amer.
▪ Những lá có thể được ngâm trong nước đun sôi infusées trong một trà thé.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire