Tâm sự

Tâm sự

vendredi 31 août 2018

Rong Cầu lục chùm - Sea grapes

Sea grapes
Rong Cầu lục chùm
Caulerpa racemosa (Forsskål) J.Agardh,
Caulerpaceae
Đại cương :
Danh pháp latin Caulerpa racemosa, có nghĩa những hoa mang trong những chùm racèmes.
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa là một loài lục tảo, một rong biển ( tảo) thuộc họ Caulerpaceae. Nó thường được biết đến dưới tên nho biển raisins de mer và được tìm thấy trong nhiều khu vực của vùng biển cạn ( hơi sâu ) trên toàn thế giới.
Có một số nhất định hình thức và nhiều loại khác nhau, và số đó xuất hiện trong biển Địa trung hải Méditerranée vào năm 1990 đang gây lo ngại như một loài phát triển xâm lấn.
● Hệ Sinh thái Écologie :
Những loài của giống Caulerpa có chứa những chuyển hóa chất thứ cấp métabolites secondaires là chất gây độc tế bào cytotoxiques, trong đó thành phần caulerpenyne là chiếm ưu thế nhất. Chúng không thích hợp cho những động vật ăn những cỏ.
Một nghiên cứu đã được thực hiện trên những loài động vật ăn cỏ herbivores ăn trong những cánh đồng có sự hiện diện của loài Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa var. cylindracea ở miền tây bắc trong không gian của sự phân bố ở vùng Địa trung hải Méditerranée.
▪ Rong biển này trông thấy rất hấp dẫn gồm có những quả bóng nhỏ như chùm trứng và thường thấy trên những bờ biển phía nam trên những tảng đá và bám trên những rặng san hô tạo thành những cụm nhỏ.
Singapour, nó không tạo thành những dạng của sự tăng sinh mở rộng. Ở những nơi khác, nó được cho rằng tạo thành những đồng cỏ trước những khu rừng ngập nước mangroves.
● Chu kỳ sinh sống Cycle de la vie :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa là một loài rong hằng năm sinh sống trong hầu hết những không gian phát triển của sự phân tán của nó.
Nó mọc từ tháng 4 đến tháng 12 và trở nên trạng thái ngủ trong những tháng mùa đông lạnh nhất.
Trong Địa trung hải Méditerranée, sự tăng trưởng bắt đầu từ tháng 4 khi những thân phát triển ngang stolons mới phát triển và những nhánh dựng đứng bắt đầu mọc, và tiếp tục đến tháng 12, sau đó những rong giảm sút và trở nên trạng thái ngủ không hoạt động.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa sinh sản vô phái reproduit végétativement bằng cách phân cắt chia nhánh fragmentation.
Khi những phân đoạn của nhánh rong vở ra, nó sẽ phát triển trở thành một cây rong mới.
Những mảnh nhỏ của mô có thể chỉ vài millimètres đường kính là có khả năng làm công việc sinh sản này.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa cũng có thể sinh sản phái tính sexuellement và, thực hiện công việc này, hiện diện những cây Rong có những trái không mở ra holocarpes.
( Một holocarpie mô tả ở một số loại tảo nào đó, tại thời điểm sinh sản, biến đổi hoàn toàn thành các giao tử gamète trước khi biến mất; tản thalli dường như tan biến. Một rong được gọi là holocarpique ).
Điều này có nghĩa là toàn bộ nội dung của tế bào chất cytoplasme của rong được sử dụng để tạo ra những giao tử gamètes, chỉ để lại một vỏ bọc trống rỗng của vị trí nguyên thủy.
◦ Những thực vật là đơn tính monoïques, những giao tử đực gamètes mâles và cái femelles được sản xuất trên cùng  một Cây và phóng thích trong cột nước nơi đây chúng kết hợp để hình thành những hợp tử hình cầu zygotes sphériques.
◦ Những hợp tử này cố định và sau 5 tuần sinh ra những ống mầm mao mạch tubes germinatifs dài ra và phân nhánh để phát triển thành một cây rong Cầu lục chùm mới.
Sự sinh sản hàng loạt này đôi khi xảy ra trong môi trường biển Caraïbes và thường thực hiện trước bình minh.
◦ Có khoảng 39 vụ sinh sản hàng loạt thường xảy ra trong suốt thời gian 125 ngày và những ngày mà chúng diển ra không liên quan đến những chu kỳ của những thủy triều và chu kỳ mặt trăng.
◦ Những giao tử vẫn còn di động trong thời gian khoảng 60 phút. Sự sinh sản hàng loạt là lợi ích cho Cây trong việc gia tăng cơ hội cho sự thụ tinh chances de fécondation.
Khả năng hiển thị dưới nước có thể giảm đến mức dưới 1 m bởi đám mây màu xanh lá cây sản xuất trong quá trình sinh sản.
Những sự sinh sản hàng loạt tương tự đã diển ra trong Địa trung hải Méditerranée, gây ra sự phóng thích một đám mây giao tử màu xanh lá cây gamètes verts trong nước khoảng 14 phút trước khi mặt trời mọc.
▪ Như những giống khác của bộ Bryopsidales, mỗi Cây Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa bao gồm một tế bào rất lớn với một số lớn những hạt nhân.
Những lục lạp chloroplastes chứa thành phần diệp lục thố chlorophylle được di chuyễn từ bất kỳ những bộ phận nào của cơ thể đến những bộ phận khác và có một mạng lưới chất đạm protéines dưới dạng sợi fibreuses giúp những sự chuyễn động của những cơ quan .
Những màu sắc từ xanh lá cây đến xanh lá cây vàng nhạt và xanh lá cây xanh dương nhạt.
▪ Những rong này là một cénocytiques, có nghĩa là toàn Rong được bao gồm của một tế bào khổng lồ với nhiều nhân và không có vách ngăn.
Do đặc điểm đặc biệt này, mà bất cứ một bộ phận nào của Cây Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa được phân mảnh, thậm chí những mảnh nhỏ nhất của tế bào, cũng có thể tái sinh ra một Cây rong nguyên mới.
● Địa lý sinh học Biogéographie :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa có nguồn gốc ở Nam bán cầu hémisphère sud, do đó người ta nghĩ rằng Rong có nguồn gốc ở Úc Châu Australie, nhưng ngày nay người ta tìm thấy trong toàn thế giới trong những bờ biển nông cạn ít sâu của những vùng biển ôn đới tempérées và nhiệt đới tropicales.
Nó bắt đầu phân tán xuyên qua biển Địa trung hải Méditerranée như một  loài thực vật xâm lấn trong những năm 1990 và ngày nay nó được phổ biến trong tất cả vùng biển Địa trung hải Méditerranée, trong Châu Âu, Phi Châu, trong những biển Thái bình dương océans Pacifique và Ấn Độ dương Indien, trong biển Caraïbes mer des Caraïbes và trong vịnh Mexique golfe du Mexique.
◦ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa trở nên nhanh chóng trở thành thực vật tiền phong trong môi trường tự nhiên bởi khả năng thích ứng của nó.
Với gần 40 dưới loài, đủ dạng và loại variété như Caulerpa racemosa var. cylindracea chẳng hạn.
Những phẩm chất của những Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa là đẹp, hình thành như những chùm nho.
Rong Cầu lục chùm caulerpe chỉ được tìm thấy trong một số thảm cỏ hiển hoa biển herbiers de phanérogames, và không xâm lấn mạnh vào những khu vực cỏ thủy sinh zostère hoặc posidonie.
▪ Liên kết  môi trường :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa là một trong 3 loài của giống Caulerpa có những đặc tính xâm lấn và rất xâm lấn nghiêm trọng trên toàn thế giới.
Sự lan rộng này đã gây ra những hiệu quả có hại lớn như nghẹt thở của những sinh vật thủy sinh trong đồng cỏ biển bản xứ, loại những loài rong biển bản địa ra khỏi cưộc cạnh tranh, sự biến đổi của những hệ thống môi trường phức tạp thành những quần thể đơn chủng monospécifiques và ức chế sự tăng trưởng của những san hô coraux, do đó làm hại nghiêm trọng cho sức khỏe và chức năng của những hệ thống rặng đá ngầm récifaux.
Những nỗ lực tại chỗ để khuyến khích sự kiểm soát sinh học bio-lutte chống lại Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa và ức chế sự lan truyền của rong biển này trong khu vực khác không thuộc bản địa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa bao gồm : Một tản xanh mềm dài đến 15 cm, mang những trục thẳng cao trên trục mang một số những nhánh khoảng 15 nhánh nhỏ hình cầu nhỏ hoặc hình bào dục phân nhánh với đỉnh đầu phù to từ 2 đến 4 mm đường kính và xếp theo vóng xoắn giống như một chùm nho, những nhánh cách nhau khoảng vài cm và có thể đạt đến 30 cm cao, vì vậy Rong Cầu lục chùm có tên gọi là « nho biển raisins de mer » và tạo ra nhiều nhánh cuống như chùm nho sắp xếp trên một nhánh thẳng đứng, trông giống như một tán lá, mỗi chùm khoảng từ 2 đến 8 cm dài do đó hình dạng thay đổi từ hình cầu đến dạng bầu dục thành hình đĩa, đôi khi phẳng ở bên trên hoặc hình thành những dạng hình chóp của crème glacée ( khoảng 0,5 cm đường kính ), những dạng có thể rậm rạp hoặc thưa thớt.
Những chùm nho này nổi lên từ một thân dài nằm ngang, trải dài nghiêng trên những bề mặt cứng hoặc ngay dưới cát. Nó mọc trên những rặng san hô hoặc trên tảng đá, đôi khi trải rộng trên cát.
▪ Thân nằm ngang stolon horizontal phát triển đến 30mm đường kính, hình thành một mê lộ lacis rất rậm rạp bao phủ mặt nền và những nhánh thô mang những căn trạng rhizoïdes phổ biến, những nhánh lá thẳng thường dựng lên trên những thân bò stolons, đôi khi xa hơn, từ 1 đến nhiều cm cao, đơn giản hoặc chẻ đôi, bao phủ bởi những nhánh hình cầu,
- Những căn trạng rhizoïdes được neo bám vào đài vật, đài vật có thể là cát nhưng chủ yếu là đá rắn, tạo ra những nhánh thẳng đứng cao khoảng vài cm.
- Rong trải rộng với những thân nối dài stolons phân nhánh dài, thô và thường dưới 10 cm dài, nhưng đôi khi đạt đến 20 cm hoặc hơn, trở nên quan hệ rất mật thiết trong những quần thể cũ, thường phạm vi ảnh hưởng từ 1 đến 2 m đường kính.
▪ Những bộ phận đồng hóa thẳng, hình trụ, từ 1 đến 10 cm dài và từ 0,3 đến 0,8 mm đường kính, không phân nhánh. Bộ phận đồng hóa này, trưởng thành mang từ 1 đến 5 cặp những túi nhỏ khoảng 1,0 đến 1,2 mm đường kính, đính theo chiều dọc.
▪ Một số nhất định loài khác của giống Caulerpa có thể có dạng giống như chùm nho biển bầu dục, những rong này bao gồm Caulerpa peltata, Caulerpa macrophysa, có những loại variété của Rong Cầu lục Caulerpa racemosa với những đầu có dạng cái chuông (Caulerpa racemosa var turbinata) hoặc cái dù nhỏ phẳng (Caulerpa racemosa var peltata).
Bộ phận sử dụng :
Toàn rong.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa chứa lượng cao nhất  của :
- chất đạm protéines (19,72 ± 0,77%),
- chất béo lipides thô (7,65 ± 1,19%),
- và những chất xơ thực phẩm fibres (11,51 ± 1,32%)
hơn những rong lục tảo và tảo nâu khác.
▪ Nồng độ cao nhất :
- của acide aspartique (12,7 ± 0,2%),
- và acide glutamique (9,2 ± 0,7%)
đã được quan sát ở Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa,
trong khi :
- histidine (2,6 ± 0,7%),
- méthionine (1,4 ± 0,4%),
- và tyrosine (3,8 ± 0,2 %) là những acides aminés hạn chế.
- lysine (6,6 ± 0,2%),
- leusine (6,9 ± 0,6%),
- glycine (6,5 ± 0,4%),
- arginine (6,4 ± 0,3%),
- alanine (7,6 ± 0,6%),
- và thréonine (6,2 ± 0,5%)
một phần trăm cao hơn của tổng số acides aminés..
▪ Những loài của giống Caulerpa chứa những chất chuyển hóa thứ cấp, gây độc tế bào, trong đó có :
- chất caulerpényne
là phong phú nhất.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa có thể có tiềm năng sử dụng như một thức ăn dinh dưởng aliment nutritif và có khả năng tiêu dùng cho con người.
▪ Nghiên cứu khác trên những loài ăn được nên phải tập trung trên những thành phần :
- acides béo,
- những vitamines,
- những thành phần đa đường polysaccharidiques không tinh bột hóa non amylacés,
- những thành phần vi lượng oligo-éléments
và những nhận thức cảm quan perceptions sensorielles để mô tả một sự sử dụng an toàn hơn và linh hoạt hơn.
▪ Phân tích thành phần gần đúng :
Những thành phần hóa học gần đúng của Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa đã được xác định theo bởi phương pháp tiêu chuẩn.
▪ Hàm lượng chất đạm protéines của Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa đã được phân tích bởi phương pháp Kjeldahl, nơi đây những hệ số chuyển đổi 6,25 đã được sử dụng để chuyển đổi tổng số chất đạm azote thành chất đạm thô protéine brute.
▪ Những đường glucides đã được xác định đơn giản bằng cách trừ đi tĩ lệ phần trăm trung bình của hàm lượng chất đạm protéines, chất béo lipides, chất xơ thực phẩm fibres, độ ẩm humidité và tro cendres từ 100.
▪ Chất béo lipide thô của Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa được ly trích từ bột rong với éther de pétrole trong một máy trích Soxhlet.
Sau khi quá trình ly trích, éther de pétrole đã được bốc hơi và phần dư lượng đã được sấy khô đến một trọng lượng không thay đổi ở 105 ° C.
▪ Để đo lường những chất xơ thực phẩm, 2 g mẩu vật rong algues đã được nấu chín với acide sulfurique H2SO4 pha loãng (0,3 N), sau đó hỗn hợp đã được lọc và rửa với 200 ml nước đun sôi và NaOH (0,5 N), tương ứng theo Siddique và al.
▪ Chất dư lượng của hỗn hợp đã được tái ly trích và rửa lại với nước đun sôi và acétone. Cuối cùng dư lượng được sấy khô ở 105 ° C trong thời gian 3 giờ cho đến trọng lượng không thay đổi.
▪ Hàm lượng độ ẩm của Rong Cầu  lục chùm Caulerpa racemosa đã được xác định bằng cách sấy khô những mẫu vật rong biển ở 105 ° C cho đến trọng lượng không đổi.
Sau đó hàm lượng trong độ ẩm đã được tính bằng cách khấu trừ đi trọng lượng cuối cùng từ trọng lượng ban đầu của mẫu vật.
Hàm lượng tro thu được bằng cách nung trong một lò nung công nghiệp four à moufle ở 550 ° C trong thời gian 4 giờ.
● Phân tích những acides aminés :
Phân tích những acides aminés đã được thực hiện bởi sắc ký trao đổi ion chromatographie d'échange d'ions, theo Siddique và al.
Một mẩu vật ( chứa 5,0 mg chất đạm protéine) đã được lấy để thủy giải acide hydrolyse acide.
- 1 ml acide HCl (6 N) đã được rút ra với mẫu trong những lọ thủy tinh thủy giải đậy kín hydrolyse scellés rút chân không và hâm nóng trong thời gian 22 giờ ở nhiệt độ 110 ° C.
▪ Thành phần norleucine đã được thêm vào acide HCl như một mô hình đo lường nội bộ.
Một ít acides aminés như là :
- tryptophane,
- cystine,
- và cystéine
đã được mất đi hoàn toàn trong quá trính thủy giải acide hydrolyse acide.
▪ Những ống đã được làm lạnh sau quá trình thủy giải hydrolyse và đặt trong những máy sấy khô dessiccateurs với vài viên NaOH trong thời gian 5-6 ngày.
Trước khi phân tích những acides aminés, dư lượng đã được hòa tan trong một thể tích thích hợp của một mẫu vật pha loãng của chất đệm tampon Na-S với độ kiềm pH 2,2.
Sau đó, dung dịch đã được lọc xuyên qua một màng Millipore của 0,22 µm  và chuẩn bị để phân tích của những acides aminés.
Một dụng cụ Beekman (modèle 7300) đã được sử dụng để sắc ký chromatographie trao đổi ion chromatographie par échange d'ions.
Trong quá trình thủy giải acide hydrolyse acide, một phần ammoniac thường từ sự suy thoái của những acides aminés.
Do đó, hàm lượng ammoniac đã được bao gồm trong tính toán sự thu hồi azote protéique.
Đặc tính trị liệu :
Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa cũng chứa những thành phần hợp chất hành động như :
- thuốc gây mê nhẹ anesthésiques légers,
điều này tạo cho rong có một giá trị lâm sàng clinique.
▪ Nó cũng có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques,
và được sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp động hypertension,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Philippines sử dụng Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa để :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle
và để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
Nghiên cứu trên hiện thực của sự dinh dưởng là cơ bản cho những loài ăn được và thương mại khả thi cho những người tiêu thụ.
Hợp chất hóa học và hồ sơ của những acides aminés đã được nghiên cứu để hiểu biết được giá trị dinh dưởng và phẩm chất của những chất đạm protéines của một rong biển ăn được Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa.
Những mẫu vật được thu thập một cách ngẩu nhiên trong khu vực bãi triều của bờ biển của đảo cận nhiệt đới île côtière subtropicale, của đảo île St. Martin từ tháng 2 février 2013 đến tháng 5 mai 2014.
Những mẫu vật được bảo quản bằng cách sử dụng những phương pháp tiêu chuẩn để phân tích hóa học.
Thành phần gần đúng đã được xác định bằng cách sử dụng những phương pháp chuẩn, phương pháp Kjeldahl cho những chất đạm protéines, phương pháp Soxhlet cho những chất béo thô lipides bruts, H2SO4 (0,3 N) và NaOH (0,5 N) cho những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, phương pháp lò nung công nghiệp four à moufle cho hàm lượng trong độ ẩm humidité, sắc ký trao đổi ion chromatographie par échange d'ions cho những acides aminés và được sữ dụng để xác nhận những dữ liệu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Một số loài của giống Caulerpa sản xuất những độc tố toxines để bảo vệ mình khỏi bị nghiến cắn của những loài cá.
Điều này cũng làm cho nó là độc hại toxiques cho con người.
Ứng dụng :
▪ Loài Rong này được xem như một loài xâm lấn trong biển Địa trung hải Méditerranée.
Thực phẩm và biến chế :
Sự sử dụng bởi con người : Cây này được tiêu dùng trong một số nơi.
▪ Sử dụng trực tiếp như thực phẩm - tiêu dùng nguyên.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa được trồng thương mại trong phía nam Thái bình dương Pacifique Sud  và được thu hoạch trong những vùng khác.
▪ Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa, cũng như Caulerpa lentillifera, được sử dụng phổ biến trong những món ăn Á đông asiatiques và những người ở hải đảo insulaires.
▪  Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa thường được sử dụng tươisống như rau xanh salade và được yêu thích cho hương vị tiêu của nó cũng làm cho nó có ý tưởng trong chế tạo những nước sauce.
▪ Rong này được phổ biến trên thị trường của Phuket trong Thaïlande nơi đây có từ 10 đến 20 kg Rong Cầu lục chùm Caulerpa racemosa tươi được bán cho ngày.
▪ Ở Philippines, nó được tiêu dùng tươi như salade hoặc ướp mặn để có thể ăn về sau.
Với một số lượng nhỏ, Rong cũng được xuất khẩu sang Japon.
▪ Nó cũng được tiêu dùng trong Malaisie và trong Indonésie.
▪ Những rong này cũng được dùng làm chất dinh dưởng cho :
- gia súc bétail,
- và cá poisson.

Nguyễn thanh Vân

mardi 28 août 2018

Dâu đất - Indian strawberry

Indian strawberry
Dâu đất
Duchesnea indica - (Andrews.)Focke.
Rosaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Duchesnea fragarioides.
- Fragaria indica.
Có nguồn gốc ở Châu Á, Cây Dâu đất Duchesnea indica được tịch hoá rộng rãi vào trong Âu Châu và Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ từ 2 thế kỷ, như một cây dùng trang trí và những trái là không ăn được.
Thậm chí một phần của Cây trồng xâm lấn trong một số nước nơi đây việc trồng trọt của nó bị cấm như trong Belgique trong khu vực wallonne.
Thật vậy, nó lan rộng nhanh chóng bởi sự nhân giống vô phái của bộ phận dinh dưởng, nhưng cũng bằng giới tính sexuée, bởi vì những hạt của nó được mang đi bởi những loài kiến và những loài chim ăn những trái.
Ở Réunion, Cây Dâu đất Duchesnea indica được gọi « dâu nâu fraise marron », « dâu cóc fraise crapaud » hoặc « dâu nước fraise de l'eau » được xem như một trong những loài Cây xâm lấn nhất của đảo.
Duchesnea indica Cây Dâu đất Duchesnea indica (đôi khi gọi Potentilla indica), thường được biết đến dưới tên dâu tây fraise, dâu tây ấn fraise indienne hoặc dâu tây giả fausse fraise, là một loài thực vật có hoa ( hiển hoa ) thuộc họ rosaceae.
Những bằng chứng di truyền hiện nay đã cho thấy rằng giống này bao gồm tốt hơn trong giống Potentilla, nhưng hiện nay, hầu hết những nguồn phân loại luôn vẫn liệt kê vào trong giống Duchesnea.
Cây Dâu đất Duchesnea Indica được tìm thấy ở dãy núi Himalaya ôn đới và cận nhiệt đới từ Indus đến Assam đến 2500 m.
▪ Người ta cũng tìm thấy Cây Dâu đất Duchesnea indica trên đảo Réunion île de La Réunion, nơi đây nó lan tràn khắp nơi.
Ở đây nó được gọi với nhiều tên như fraise marron, fraise crapaud hoặc  fraise de l'eau.
Đây là một thực vật thân thảo với những thân phủ phục trên mặt đất với những lông mịn trên thân, những  cây phát triển chạy nhanh, mọc xoay vòng chung quanh và hình thành những rễ, nơi đây chạm vào đất.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Thực vật nhỏ này rất giống với Cây dây tây hoang fraisier sauvage (Fragaria vesca) thường hay bị nhầm lẫn với nó.
Ở đây Cây Dâu đất có những hoa màu vàng trong khi những Dâu tây hoang ăn được có hoa màu trắng, trái (đế hoa nạt thịt réceptacle floral charnu) và hình cầu hơn.
Sự nhầm lẫn này không nghiêm trọng bởi vì Dâu tây giả này, mặc dù không thể tiêu dùng được.
Cây Dâu đất Duchesnea indica hay Dâu giả là một loài sống lâu năm, với những lá « bán thường xanh » , nhanh chóng xâm chiếm những vùng đất thông qua những thân dài trên không stolons từ 30 đến 100 cm dài.
Chúng bao phủ trên mặt đất khoảng từ 10 đến 15 cm cao.
Mỗi cây sản xuất ra những thân dài trên không stolons.
Stolon, Cây sản xuất những trái, nhưng những Cây mẹ lâu năm tạo ra những dây thân bò trên không stolons từ 30 đến 100 cm dài tạo ra những Cây con, sinh ra rễ ở mỗi đốt, cho phép nó xâm chiếm một môi trường đất, một cách rất cạnh tranh với những đối mặt với những Dây hoang rừng khi có sự hiện diện.
, kép, cắt thành 3 thùy tròn, có răng, có lông ở 2 mặt, hẹp ở đáy, kích thước từ 1-5 × 1-3 cm, bìa phiến bị cắt crénelée, với 3 lá trên một cuống từ 2 đến 5 cm dài, có những gân lá lớn bên mặt dưới, màu xanh đậm và thường không rụng vào mùa đông.
Lá bẹ thon, có răng hay không.
Lá giống như lá dâu hoang hay dâu rừng, màu hơi khác nhau một chút thậm chí giống như độ sần xù.
Hoa cô độc và màu vàng và được mang trên một cuống dài thẳng đứng đối diện với lá, lưỡng phái hermaphrodites và tự thụ tinh auto-fertiles. Nó được thụ phấn bởi những côn trùng.
Thành phần hoa, bao gồm :
- đài hoa, hơi có răng, 5 lá đài phụ épicalice rất phát triển, to rộng hơn vành hoa màu xanh với 3 thùy riêng biệt cho mỗi lá đài và có răng
- cánh hoa vàng, 5, rời không chạm vào nhau, cũng không lồi lõm. Cánh hoa màu vàng cho phép ta phân biệt loài này với những loài Dâu tây ăn được có cánh hoa màu trắng.
- tiểu nhụy, 20 đến 30.
- bầu noãn, đơn giản, nhiều tâm bì rời, bên trong chứa chỉ 1 noãn..
Những hoa vàng được sản xuất vào khoảng giữa mùa xuân và sau đó rãi rát trong suốt mùa tăng trưởng.
Trái, giả quả, xốp, không mùi vị, mang những bế quả nhỏ, láng, đen trên một đế nạt thịt gần như hình cầu và có màu đỏ.
Nó gợi giống như dâu tây hoang fraise des bois (quả mọng đỏ tươi khi trưởng thành chín kích thước khoảng từ 1 – 2 cm đường kinh ) nhưng nạt của nó màu trắng và không hương vị, đôi khi khô.
Những quả mọng đựng đứng lên hướng lên trời trong khi những quả dây tây thì rủ xuống.
Những trái thường thì không tiêu dùng nhưng đôi khi dùng trong những trường hợp sống cón.
Những Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica giống như những trái dâu hoang và làm cho Cây trở nên một thực vật trang trí tốt.
Tuy nhiên khác biệt ở chổ Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica đứng thẳng trên một cuống còn Trái Dâu hoang thì treo trên cuống của nó.
Hạt, những hạt nhiều và nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, lá, hoa, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪  Những nghiên cứu trên những thành phần đang được tiến hành, Cây Dâu đất Duchesnea indica thể hiện những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống ung bướu anti-tumorales,
- và trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Độc tính liên quan đến sự hiện diện của :
- 2,5-Cyclohexadiene-1,4-dione,
- một số nhất định acides phénoliques và triterpènes.
▪ Sáu hợp chất đã được phân lập từ Cây Dâu đất Duchesnea indica Focke và đã được xác định như :
- apigénine-6-C-β-D-glucopyranoside (1),
- acacétine-7-O-α-L-rhamnopyranosyl (1-6) -β-D-glucopyranoside (2),
- kaempférol-3-0-β-D-galactopyranoside (3),
- rutine (4),
- isoquercitrine (5),
- và hyperine (6).
Tất cả những hợp chất trên đã được phân lập lần đầu tiên từ Cây Dâu đất Duchesnea indica Focke.
▪ 13 hợp chất đã được thu được từ phần đoạn EtOAc của Cây Dâu đất Duchesnea indica Duchesnea indica Andr. Focke và đã được xác định như :
- acide euscapique (1),
- acide arjunique (2),
- acide p-hydroxy cinnamique (3),
- apigénine (4), kaempférol (5),
- acide 2α-hydroxy ursolique (6),
- acide 2α-hydroxyoléanolique (7),
- acide tomentique (8),
- kaii-ichigeside F1 (9),
- potengriffioside A (10),
- rosamultine (11),
- kaempférol-3-O-β-D-glucoside (12),
- và isoquercitrine (13).
Những hợp chất 2, 5,10 và 12 đã được phân lập lần đầu tiên từ giống Duchesnea.
 ▪ Chín hợp chất đã được phân lập từ Cây Dâu đất Duchesnea indica Focke và đã được xác điịnh như :
- acide carboxylique brevifolin (1),
- méthyl brevifolincarboxylate (2),
- brevifolin (3),
- kaempférol - 3 - O- [α - L - rhamnopyranosyl - (1 → 3) α - L - rhamnopyranosyl - (1 → 6) - β - D - galactopyranoside (4),
- kaempférol-3-O- [α-L-rhamnopyranosyl- (1 → 6) -β-D-galactopyranoside (5),
- acide ursolique (6),
- acide oléanique (7),
- β-sitostérol (8),
- và (24R) -6β-hydroxyl-24-éthyl-cholest-4-èn-3-one (9).
Hợp chất 1,2,4,5,7 và 9 đã thu thập lần đầu tiên từ Cây Duchesnea indica Focke.
▪ Chín hợp chất đã được phân lập từ Cây Dâu đất Duchesnea indica (Andr) Focke, được sử dụng như :
- thảo dược chống ung thư anticancéreuse
trong y học truyền thống Tàu.
Nó được xác định như :
- acide fumarique (I),
- ester monométhylique acide fumarique (II),
- daucostérol (III),
- brevifoline (IV),
- kaempféritrine (V),
- acide pomolique (VI),
- acide ursolique (VII),
- acide euscapique (VIII)
- và β-sitostérol (IX).
Những 6 hợp chất đầu đã được thu thu thập lần đầu tiên trong giống Duchesnea. ( Smith và brevifolin đã thu thập được cho lần đầu tiên từ họ Rosaceae).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Dâu đất Duchesnea indica có thể được sử dụng cho :
- viêm miệng stomatite ( một sự viêm niêm mạc inflammation de la muqueuse),
- viêm thanh quản laryngite,
- và viêm tuyến hàm amidan cấp tính amygdalite aiguë.
Cây Dâu đất Duchesnea indica cũng có thể chăm sóc :
- những bệnh của da maladies de la peau.
▪ Toàn bộ Cây Dâu đất Duchesnea indica là thuốc như để :
- chống đông máu anticoagulant,
- sát trùng antiseptique,
- lọc máu dépuratif (làm thanh lọc purificateur)
- và hạ nhiệt fébrifuge (giảm sốt réducteur de fièvre).
▪ Cây Dâu đất Duchesnea indica được sử dụng trong chữa trị :
- nhọt bouille,
- và những nhọt ung mủ abcès,
- thấp chẩn, chóc lỡ chảy nước eczéma pleurant,
- bệnh sài ghẽ teigne,
- viêm miệng stomatite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm tuyến hàm amidan cấp tính amygdalite aiguë,
- rắn cắn serpent,
- và những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và vết thương chấn thương blessures traumatiques.
Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica chứa những thành phần, như là :
- đường sucre,
- những chất đạm protéines,
- và acide ascorbique (vitamine C).
▪ Những trái và những Cây Dâu đất Duchesnea indica, là ăn được và làm thuốc. Tuy nhiên tùy theo, những trái  được cho là không hương thơm, một hương vị giống như hương vị một dưa hấu pastèque.
Trái Cây Dây đất Duchesnea indica được sử dụng để chữa lành :
- bệnh của da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Dùng thuốc trong Châu Á Asie
▪ Trong Tàu, Cây Dâu đất Duchesnea indica chủ yếu được biết dưới tên « fraisier des serpents », được sử dụng như một Cây thuốc, tất cả bộ phận của Cây đều có thể sử dụng đước ( lá, trái, rễ, dùng tươi hoặc khô ).
Nó nổi tiếng có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses
( trong kết hợp với những loài khác có những hiệu quả như : sát trùng antiseptiques, chống đông máu anticoagulantes, lọc máu dépuratives và hạ nhiệt fébrifuges ).
▪ Trong truyền thống dân gian, người ta nói rằng trong Ấn Độ nó được sử dụng như :
- vật dụng cúng dường cho những thần linh offrande aux dieux.
▪ Cây Dâu đất hoang Duchesnea indica được sử dụng rộng rãi trong Tàu như một Cây thuốc và đang được nghiên cứu về khả năng của nó :
- ức chế siêu vi khuẩn VIH virus du VIH,
- và một số dạng nhất định của ung thư cancer lây lan trong cơ thể propager dans l'organisme.
Nghiên cứu :
● Cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của một thực vật  liệu pháp phytothérapie truyền thống, Cây Dâu đất Duchesnea indica (Andr) Focke, ở dòng tế bào RAW264.7.
Zhao L1, Zhang SL, Tao JY, Jin F, Pang R, Guo YJ, Ye P, Dong JH, Zheng GH.
Nghiên cứu này nhắm vào để khám phá cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất éthanol của Cây Dâu đất Duchesnea indica (Andr) Focke.
Một mô hình tế bào viêm inflammatoire đã được thiết lập bằng cách bổ sung chất lipopolysaccharide (LPS) trên dòng tế bào RAW264.
Sự bài tiết tế bào của TNF-alpha, IL-1beta, IL-6, NO và IL-10 trong nổi trên mặt, biểu hiện ARNm của TNF-alpha, COX-2, iNOS và HO-1, biểu hiện chất đạm protéique của COX-2 và HO- 1 và kích hoạt của NF-kappaB đã được phân tích bởi ELISA, phương pháp Griess, PCR định lượng thời gian hiện thực và phương pháp Western blot và miễn nhiễm hóa học tế bào immunocytochimie ( kỹ thuật phân tích tế bào tại chỗ, sử dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang immunofluorescence để tiết lộ các phân tử sinh học trong một số kháng thể ), tương ứng.
Trích xuất éthanol của Cây Dâu đất Duchesnea indica không chỉ giảm sự sản xuất cytokines và những chất trung gian tiền viêm pro-inflammatoires và ức chế kích hoạt của NF-kappaB, nhưng cũng kích thích nhẹ sự phóng thích của chất trung gian chống viêm anti-inflammatoire HO-1 và ức chế sự bài tiết IL-10.
Tóm lại, những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của trích xuất Cây Dâu đất Duchesnea indica là do ở sự ức chế của những cytokines và của những chất trung gian tiền viêm pro-inflammatoires bằng cách ức chế sự kích hoạt của NF-kappaB.
Trích xuất Cây Dâu đất Duchesnea indica cũng có thể thúc đẩy nhẹ sự sản xuất của HO-1 để giảm viêm inflammation.
● Hiệu quả bảo vệ của trích xuất méthanolique của Cây Dâu đất Duchesnea indica chống lại căn thẳng oxy hóa stress oxydatif trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Hu W, Han W, Huang C, Wang MH.
Cây Dâu đất Duchesnea indica là một thảo dược rất được sử dụng trong y học truyền thống Tàu.
Trong nghiên cứu này, đã được nghiên cứu hoạt động bảo vệ của nó chống lại tính gây độc tế bào cytotoxicité gây ra bởi chất peroxyde d’hydrogène (H2O2) trong những tế bào nguyên bào sợi fibroblastes của da người cutanés humains (CCD-986Sk) và H-12-O-tétradécanoylphorbol-13-acétate (TPA). gây ra bởi H2O2 trong da của những loài chuột không lông.
Tiền chữa trị của những tế bào CCD-986Sk với một trích xuất méthanolique của Cây Dâu đất Duchesnea indica (DIM) đã cải thiện khả năng tồn tại của tế bào, tăng cường hoạt động của những phân hóa tố catalase và giảm sự thất thoát của lactate déshydrogénase (LDH) và của malondialdéhyde (MDA) và oxy phẩn ứng nội bào oxygène réactif intracellulaire ( ROS) trong những tế bào bị thương bởi H2O2.
Hơn nữa, Cây Dâu đất Duchesnea indica DIM đã ức chế lập trình thự hủy apoptose tế bào và biểu hiện của Bax gây ra bởi H2O2.
Ngoài ra, mức độ của H2O2 được kích thích bởi TPA đã được giảm bởi DIM trong da của những chuột không lông.
Những kết quả này cho thấy rằng Cây Dâu đất Duchesnea indica DIM cung cấp một sự bảo vệ chống lại sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo, và khả năng này cho thấy một tiềm năng sử dụng để bảo vệ chống lại những tổn thương da lésions cutanées gây ra bởi sự oxy hóa oxydation.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết. Cần bổ sung .
▪ Theo một số tác giả, sự tiêu dùng nó quá mức có thể dẫn đến những rối loạn tiêu hóa .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Khi những lá khô Cây Dâu đất Duchesnea indica được chuẩn bị biến chế trong dầu được sử dụng để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và thấp chẩn, chóc lở eczéma,
▪ Những thuốc dán đắp cataplasmes của những lá tươi Cây Dâu đất Duchesnea indica được nổi tiếng hiệu quả chống lại :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- nhọt ung mủ abcès,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Cây Dâu đất Duchesnea indica có thể được sử dụng trong nước nấu sắc décoction hoặc những lá tươi Cây Dâu đất Duchesnea indica có thể được nghiền nát và áp dụng bên ngoài cơ thể như :
- một thuốc dán đắp thuốc cataplasme médicinal,
một khối lượng mềm và ẩm.
được sử dụng như cho :
- những nhọt ung mủ abcès,
- nhọt bouille,
- phỏng cháy brûlures, v…v….
sử dụng để chữa trị những bệnh da cutanées như là :
- chóc lở, thấp chẩn eczéma.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Dâu đất Duchesnea indica được sử dụng trong chữa trị :
- sưng gonflements.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion những hoa Cây Dâu đất Duchesnea indica hoặc trích xuất lỏng, được sử dụng để kích hoạt :
- sự lưu thông máu circulation sanguine.
● Phương thuốc thử nghiệm :
▪ Một thức uống mát và thuốc cho những đau dạ dày maux d'estomac :
Lấy 8 oz. nước và thêm vào ¼ tách trái Cây Dâu đất hoang .
Trộn đều chúng hoặc nghiền nát trong nước . Thêm mật ong miel, vanille hoặc bạc hà menthe cho có một hương vị thơm và uống với nước đá.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme médicinal ( một khối mềm và ẩm ) :
Để những và những trái mọng trong một miếng vải. Nghiền nát chúng và áp dụng đắp trực tiếp trên những vết thương loét plaie.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những Cây Dâu đất Duchesnea indica cũng ăn được như những thảo mộc trong chậu, cũng được gọi là thảo mộc nấu ăn.
▪ Chắc chắn là không vị, nhưng nó không khô.
▪ Một hương vị hơi giống như nước trái dưa gan melon theo như một số người, nhưng nó sản xuất ra một sự tưởng tượng căng thẳng.
Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica đôi khi được sử dụng trong :
- những thức uống có alcool boissons alcoolisées.
Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica chứa khoảng 3,4% đường, 1,5% chất đạm protéines, 1,6% tro .
▪ Vitamine C là 6,3 mg cho 100 ml nước ép jus.
Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica có đường kính khoảng 10 mm với sự xuất hiện một kết cấu của trái dâu tây nhưng hương rất ít.
▪ Một khối của 2,5 m² sản xuất khoảng 150 g trái cho 1 năm.
▪ Lá, dùng chín.

Nguyễn thanh Vân

dimanche 26 août 2018

Dương cữu lý - Goat's Rue

Goat's Rue
Dương-cữu lý
Galega officinalis - L.
Fabaceae or Leguminosae
Đại cương :
Cây Dương-cữu lý Galega officinalis, thường được gọi là galega, rue de la chèvre ( Goat’s rue, lilas français, fitch italien hoặc Giáo sư cỏ dại professeur-adventice, sainfoin d’Espagne, Faux-indigo là một thực vật thân thảo thuộc hạ Fabaceae.
Loài này có một phạm vi bản địa không chắc chắn. González-Andrés (2004) đề xuất rằng loài có nguồn gốc từ Tây Á, và lần đầu tiên được giới thiệu đến Châu Âu và sau đó đến những vùng còn lại trên thế giới.
Thảo mộc hữu ích và đa dạng này đã được phát tán với sự nhiệt tình bởi loài người, trồng để cho thức ăn gia súchnoặc như dùng để ủ sản xuất ra phân xanh engrais vert, nhưng cũng như cây trồng để nuôi ong sản xuất mật mellifère, Cây thuốc và Cây cảnh.
Khi xưa người ta từng nghĩ rằng nó dùng để gia tăng sự sản xuất sữa của động vật nuôi animaux domestiques.
Tên giống được cho là bắt nguồn từ những thuật ngữ Hy lạp grecs cho :
▪ gala ( sữa lait ) và aigos ( con dê chèvre )
bởi vì những người dân Châu Âu thời Trung cổ Européens médiévaux nghĩ rằng nó gia tăng sự sản xuất sữa ở những loài gia súc khi nó được cho ăn thảo dược này.
▪ Tên tiếng Anh "goat's-rue" theo nghĩa Goat = con dê và rue tên thông thường của Cây Dương cữu lý Galega officinalis  được dịch theo tiếng latin Ruta capraria, được sử dụng cho Cây này trong năm 1554 khi nó được xem như liên quan với Cây Cữu lý hương Ruta graveolens ( thuộc họ Rutaceae ), hoặc Cữu lý thông thường rue commune.
Galega bicolor là tên khoa học đồng nghĩa của Cây Dương cữu lý Galega officinalis  .
Trong Châu Âu Europe, người ta tìm thấy trong Espagne và trong Pháp France, “ơ Royaume-Uni (được du nhập bởi trồng trọt vào năm 1568 nhưng không được ghi chép mãi đến năm 1640; Preston và al. 2002) và miền nam của Scandinavie, xuyên qua nhiều nước của Trung Âu Europe centrale, đến khu vực Balkan, Hy lạp, Ukraine, Turquie và Russie trong Âu Châu Europe.
Nó được tịch hóa và được trồng trọt ở những nơi khác và được xem như một  loài cỏ dại xâm lấn trong một số vùng của Hoa Kỳ États-Unis d'Amérique (ILDIS 2010, GRIN 2014).
Cây Thích mọc nơi những vùng ôn đới, ẩm ướt, thấp và đất cát.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi, thân thảo sống lâu năm, những chồi nảy sanh và được chống đở bởi những thân ngầm dưới đất, thân thẳng và rất phân nhánh, rất láng, không lông, có thể đạt đến hơn 1 m cao.
, kép lẽ, có một lá ở ngọn, hình lông chim, mọc cách, có cuống dài, bao gồm từ 11 đến 15 lá phụ, tức từ 3 đến 9 cặp, hình mũi dáo thuôn dài và nhọn ở đỉnh. Bìa phiến nguyên, lá chét hẹp bên dưới hình mũi mác.  
Phát hoa, hợp thành chùm ở nách lá, dài màu xanh dương nhạt, bao gồm nhiều hoa, hoa màu  hoa cà hồng tươi hoặc đôi khi trắng, ở đỉnh ngọn, thu hút những loài ong.
- đài hoa, 5 thùy.
- vành hoa không đều, 5 cánh hoa thẳng có dạng cờ, những 2 cánh bên và 2 cánh dưới kết hợp với nhau để hình thành một vỏ tàu, màu trắng tím nhạt và có gân màu xanh dương, khoảng từ 10 đến 15 dài,
- tiểu nhụy, 10, chỉ dính lại ở đáy.
- bầu noãn, 1 buồng duy nhất.
Carpelle unique.
Trái, đậu, hình trụ tròn, rất thẳng, bên trong chứa nhiều hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, những ngọn hoa.
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis  được thu hoạch ngay khi nó trổ hoa và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những dẫn xuất của chất guanidine hiện diện trong tất cả những bộ phận của rue des chèvres Cây Dương cữu lý Galega officinalis và bao gồm :
- galegine (isoamylène-guanidine),
- và hydroxygalegine.
▪ Nhiều báo cáo xưa hơn xác định sự hiện diện của :
- galegine,
- và hợp chất liên quan.
▪ Một nghiên cứu sau đó thảo luận sự hiện diện của nhiều dẫn xuất của guanidine, bao gồm :
- những flavones galegine,
- 4-hydroxygalegine flavones,
- và những glycosides de flavone.
▪ Những dẫn xuất của flavonol triglycosides như :
- kaempférol,
- và quercétine
đã được tìm thấy trong cây, thậm chí những glycosides norterpénoïdes và sesquiterpénoïdes, bao gồm thành phần hiếm gặp :
- pneumonanthoside dérabinosylé.
▪ Chất vasicine và alcaloïdes khác quinazoline đã được xác định ở những loài khác của giống Galega.
▪ Thành phần khác, đặc biệt :
- peganine,
Những flavonoïdes, saponines và tanins khác, cũng hiện diện trong Cây Dương cữu lý Galega officinalis.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis luôn được sử dụng trong những nhà thảo dược herboristerie hiện đại, nhưng chủ yếu cho hiệu quả của nó trong việc :
- thúc đẩy dòng chảy sửa circulation du lait ỡ những bà mẹ cho con bú mères allaitantes
( nó đã được chứng minh rằng nó gia tăng lưu lượng sữa lait ở những con bò và những con dê chèvres từ 35 đến 50% )
và cho hiệu quả tích cức trên :
- hệ thống tiêu hóa système digestif.
- lợi tiểu diurétique
- hoạt động kháng khuẩn antibactérienne vừa phải.
▪ Thúc đẩy sự tạo sửa lactation ở những phụ nữ cho con bú allaitantes, sử dụng theo truyền thống không cần nghiên cứu khoa học.
▪ Rue des chèvres Cây Dương cữu lý Galega officinalis đã từng là quan trọng trong chữa trị :
- bệnh dịch hạch peste,
- bệnh sốt fièvre,
- và những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- một sự tạo sữa không đủ lactation insuffisante,
- bệnh tiểu đường diabète khởi phát muộn tardif,
- bệnh viêm tuyến tụy tạng pancréatite,
- và những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
trong đặc biệt :
- một sự táo bón mãn tính constipation chronique
do thiếu phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives.
▪ Những và những ngọn của hoa Cây Dương cữu lý Galega officinalis là :
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- lợi sữa galactogogue,
- và hạ đường máu hypoglycémiques.
Nó cũng đưọc sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Trên Cây thuốc, Cây Dương cữu lý Galega officinalis được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh dịch hạch peste,
- những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses,
- và sốt fièvres,
cũng như trong thức đẩy sự bài tiết sữa lactation ở người và những động vật .
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis cũng được trồng như một Cây cảnh và những hoa được xem như lợi ích để sản xuất mật ong miel (ILDIS 2010, Plants for a Future 2014, GRIN 2014).
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis cũng có những đặc tính y học và có nguồn gốc từ việc phát minh của chất metformine, một chất chống bệnh tiểu đường antidiabétique nổi tiếng.
Sự sử dụng y học khác của Cây Dương cữu lý Galega officinalis được đề cập, cũng như khả năng gia tăng sữa bài tiết sữa lactation của nó, đặc biệt ở những loài bò vaches.
Cuối cùng, một bản tóm tắt những khía cạnh thực vật aspects botaniques của Cây Dương cữu lý Galega officinalis, hệ sinh thái của nó écologie và đặc tính xâm lấn của nó cũng được thể hiện.
▪ Trong kết hợp với những thảo dược khác, Cây Dương cữu lý Galega officinalis được sử dụng để kích thích :
- tuyến thượng thận glande surrénale,
- và tuyến tụy tạng pancréas;
- cho những vấn đề của sự tiêu hóa digestion;
- và bắt đầu dòng chảy của sữa mẹ lait maternel.
- bảo vệ gan protecteur du foie,
- và ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
- một thuốc bổ tonique,
và để :
- « thanh lọc máu purification du sang».
● Cơ chế tác dụng hóa học :
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis chứa một alcaloïde giảm :
- nồng độ đường trong máu sucre dans le sang,
và đã được sử dụng trên cơ bản dược thảo chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- viêm tuyến tụy tạng pancréatite,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Những nghiên cứu sau này của những đặc tính hóa học dẫn đến sự phát triển của chất metformine, chữa trị hiện đại của :
- bệnh tiểu đường diabète (Bailey và Day 2004).
Metformine (biguanide), một loại thuốc chủ tâm trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète loại 2, có nguồn gốc từ Cây Dương cữu lý Galéga officinalis.
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire (polysaccharides).
▪ Cây Dương cữu lý Galega officinalis có chứa chất galegine, một alcaloïde làm giảm mạnh :
- đường máu glycémie,
điều này làm cho nó có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques, ức chế vận chuyển đường glucose xuyên qua thành màng ruột paroi intestinale.
▪ Chất galégine được xem như :
- một glucokinine làm giảm mạnh nồng đường trong máu sang.
nó có thể có hiệu quả trong những giai đoạn đầu tiên của bệnh tiểu đường diabète, đặc biệt dưới dạng ngâm trong nước đun sôi infusion
▪ Cây Dương cữu lý Galéga officinalis, thúc đẩy :
- giảm cân perte de poids (diméthylallylguanidine = galégine).
Chủ trị : indications
Chỉ định của toàn Cây (thực vật liệu pháp phytothérapie)
▪ Có thể được sử dụng trong những dạng bệnh tiểu đường mới khởi phát débutantes de diabète với bệnh béo phì obésité.
▪ Tạo sữa không đủ Insuffisance lactée (?) tài liệu ghi lại ít, liều dùng chữa bệnh được đề nghị trong dung dịch cồn teinture : 1 đến 2 ml, 3 lần trong ngày.
▪ Bệnh béo phì Obésité và hội chứng chuyển hóa biến dưởng syndrome métabolique
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Kể từ thời Trung cổ Moyen Âge, Cây Dương cữu lý Galega officinalis được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
bởi vì chất guanidine mà nó chứa làm giảm những mức độ của đường trong máu sucre dans le sang.
▪ Loài này cũng được sử dụng để đánh bắt cá pêche :
Những thân cây được nghiền nát và được ném vào trong nước và những loài cá bị mê bất tỉnh bởi những chất độc poison, được thu thập ở trên mặt nước.
▪ Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, người ta đã có thể lo ngại rằng Cây Dương cữu lý Galega officinalis lai giống với những loài bản địa và trở thành một loài ngoại lai xâm lấn,
Nghiên cứu :
● Độc tính Toxicité cho gia cầm và sự sử dụng thuốc của Cây Dương cữu lý Galega officinalis (Leguminosae) và chất galegine
Sự hấp thu cỏ khô bị nhiễm bởi Cây Dương cữu lý Galega officinalis đã giết chết 38 con cừu trong một nông trại ở Bỉ belge.
Những sự kiện được mô tả một cách ngắn gọn, bài viết này chủ yếu chú trọng vào xem xét tài liệu liên quan đến những chất hoạt động được phát hiện trong Cây.
Tập trung đặc biệt trên thành phần chất galegine và trên độc tính mạnh cho những con cừu và trong mức độ thấp hơn cho những loài động vật khác (bò, dê, ngựa ...).
Cái chết có thể xảy ra nhanh chóng bởi :
- một phù nề phổi cấp tính oedème pulmonaire aigu,
- và một chứng trong khoang màng phổi có nước nghiêm trọng hydrothorax sévère
gây ra một hội chứng suy hô hấp cấp tính détresse respiratoire aigu.
● Giảm lượng đường máu glycémie :
Thành phần Galegine trong Cây Dương cữu lý Galega officinalis đã có liên quan với những sự giảm đáng kể của đường máu glycémie.
Những nghiên cứu được thực hiện trong những năm 1970 đã chứng minh rằng chất galegine và những dẫn xuất khác của chất guanidine đã làm giảm lượng đường máu glycémie.
Những trích xuất alcooliques của Cây Dương cữu lý Galega officinalis cho thấy những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants ở những con thỏ mắc bệnh tiểu đường diabétique.
Một báo cáo cho thấy rằng chất galegin giảm lượng đường máu glycémie 32% ở những chuột mắc bệnh tiểu đường diabétiques.
Một nghiên cứu khác khảo sát cơ chế cho phép xác định những phân đoạn của Cây Dương cữu lý Galega officinalis gây ra hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants của nó.
Nó đã được kết luận rằng, sự ức chế của sự vận chuyển đường glucose thông qua những lớp ( 1 lớp duy nhất ) monocouches của tế bào ruột cellules intestinales con người humaines xảy ra một cách phụ thuộc vào liều dùng.
Một báo cáo khác đã so sánh những hành động hạ đường máu hypoglycémiques của Cây Dương cữu lý Galega officinalis với những những thảo dược khác.
Một khảo sát đánh giá nhiều phương pháp điều trị thay thế cho bệnh tiểu đường diabète đã cho thấy rằng tất cả những báo cáo là khuyến khích như một chữa trị mới có thể, nhưng để nghị có một khảo sát khác trong lãnh vực này trước khi đưa ra để sử dụng.
Do đó, vai trò của Cây Dương cữu lý Galega officinalis có thể là lợi ích như một điều trị hỗ trợ hoặc giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường ở người trưởng thành, với những sự hướng dẫn của một Bác sĩ, nhưng nó có thể hoàn toàn không hợp lý do tính nghiêm trọng của bệnh và sẵn có một thay thế tốt hơn.
● Giảm cân :
Có thể đảo ngược và đánh dấu của sự giảm cân của Cây Cây Dương cữu lý Galega officinalis đã được chứng minh ở chuột, bất kể lượng thức ăn.
Những khám nghiệm tử thi post mortem cho thấy rằng một sự thiếu vắng của thành phần chất béo trong cơ thể liên quan đến thảo dược.
Nghiên cứu không cho thấy dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến sự sử dụng Cây Dương cữu lý Galega officinalis cho sự giảm cân.
● Chứng đái nhiều diurèse :
Cây Dương cữu lý Galega officinalis cũng là một thuốc lợi tiểu diurétique lợi ích và nỗi tiếng.
 Bởi ở đặc tính này, Cây Dương cữu lý Galega officinalis có thể được xem như lợi ích cho những rối loạn liên quan đến sự bài tiết của dịch lỏng, như là những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales ( chẳng hạn như, rối loạn tiêu hóa dậy men dyspepsie fermentive, hội chứng dạ dày tim mạch syndrome gastrocardiaque, tiêu chảy diarrhée).
Người ta nói rằng Cây Dương cữu lý Galega officinalis kích thích :
- những tuyến thượng thận glandes surrénales,
- và tuyến tụy tạng pancréas
và hỗ trợ cho :
- những rối loạn tuyến «troubles glandulaires».
Tuy nhiên, khônng có những xác định nào được ghi nhận trong lâm sàng.
Nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào ở động vật hoặc lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của Cây Dương cữu lý Galega officinalis trong tiểu nhiều diurèse.
● Gia tăng sự sản xuất sữa mẹ lait maternel :
Cây Dương cữu lý Galega officinalis làm gia tăng sự sản xuất sữa mẹ lait maternel.
Những báo cáo trên những hiệu quả gây ra sự bài tiết sữa lactogènes của Cây là hiện có.
Cây Dương cữu lý Galega officinalis được dùng cho những con bò sẽ gia tăng sự bài tiết sủa từ 35% đến 50%.
Cây Dương cữu lý Galega officinalis được đề nghị trong y học thú y médecine vétérinaire để kích thích sự bài sữa sécrétion de lait.
Nghiên cứu không cho thấy dữ kiện lâm sàng nào liên quan đến sự sử dụng Cây Dương cữu lý Galega officinalis để gia tăng sự sản xuất sữa mẹ lait maternel.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc chất học toxicologie
Ở người, nguy cơ ngộ độc intoxication đã được quan sát với dẫn xuất khác của guanidine.
Phần lớn của những chế phẩm trên cơ sở chất biguanidine được tập trung trong những năm 1950 đã được lấy ra khỏi thị trường.
Sự sử dụng Cây Dương cữu lý Galega officinalis để chữa trị bệnh tiểu đường diabète chỉ nên tiến hành dưới sự giám sát của những người chuyên môn có khả năng thật sự, bởi vì tính hiệu quả của nó vẫn chưa chắc chắn.
Những bộ phận trên không của Cây Dương cữu lý Galega officinalis là độc hại toxiques trong thời kỳ trổ hoađậu trái.
▪ Cây « sấy khô » là nguy hiểm nhất, bởi vì tươi, nó hơi dễ chịu.
Một thức ăn gia súc với 10 % Cây Dương cữu lý Galega có thể là nguy hiểm.
▪ Liều độc hại toxique là :
- 4 kg của Cây thươi cho 1 con bò vache ;
- 400 g của Cây tươi hoặc 100 grammes cây khô đủ để kích hoạt những triệu chứng và dẫn đến cái chết ở những con cừu brebis ;
▪ Những trường hợp ngộ độc đã được báo cáo từ 40 g cây khô được ăn vào bởi những con ngựa chevaux.
Những triệu chứng trên gia súc khá đặc trưng như là :
- khó thở dyspnée,
- chảy nước miếng jetage spumeux,
- ngạt thở asphyxie,
sau đó đưa đến tử vong.
Có những trường hợp tắc nghẽn phổi encombrement pulmonaire, hô hấp dữ dội.
Một khi con vật trong trạng thái này, cái chết xảy ra trong vòng nửa giờ.
● Phản ứng phụ và tính an toàn
Không có đủ thông tin để biết liệu Cây Dương cữu lý Galega officinalis là an toàn.
Không có những hiệu quả có hại nào được báo cáo ở con người, nhưng một sự ngộ độc gây tử vong xảy ra ở động vật ăn cỏ với một số lượng tiêu thụ lớn của những con dê.
● Cảnh báo :
Mang thai grossessecho con bú allaitement :
Nếu một người mang thai hoặc nếu cho con bú, Cây Dương cữu lý Galega officinalis không đủ những thông tin tin cậy về sự  an toàn của sự tiêu dùng Cây Dương cữu lý Galega officinalis.
Nên để Cây này ở một bên và tránh sử dụng.
Bệnh chảy máu saignement :
Cây Dương cữu lý Galega officinalis  có thể làm chậm sự đông máu coagulation sanguine và gia tăng nguy cơ chảy máu.
Về mặt lý thuyết, Cây Dương cữu lý Galega officinalis có thể làm nghiêm trọng thêm những rối loạn của sự đông máu coagulation.
Bệnh tiểu đường Diabète :
Cây Dương cữu lý Galega officinalis có thể làm giảm mức độ thấp đường trong máu ở một số người. Theo dõi những dấu hiệu tin cậy của mức độ thấp đường trong máu sucre dans le sang (hypoglycémie) và theo dõi lượng đường trong máu cẫn thận nếu một người mắc bệnh tiểu đường diabétique và sử dụng Cây Dương cữu lý Galega officinalis.
▪ Giải phẩu Chirurgie :
Cây Dương cữu lý Galega officinalis có thể ảnh hưởng đến đường máu glycémie. Người ta lo ngại rằng nó có thể can thiệp với sự kiểm soát của đường máu glycémie trong và sau cuộc phẩu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng Cây Dương cữu lý Galega officinalis ít nhất 2 tuần trước khi làm phẩu thuật theo lịch trình chirurgicale programmée.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Thêm nữa hiệu quả giả định làm giảm đường máu glycémie và gây ra tiểu nhiều diurèse, Cây Dương cữu lý Galega officinalis được sử dụng như một thuốc bổ tonique trên cơ sở của thảo dược trong những thực hành y học truyền thống của Châu Âu thời trung cổ Europe médiévale để chữa trị :
- bệnh dịch hạch peste bubonique,
- những trùng giun vers,
- và những vết rắn cắn morsures de serpents.
● Liều dùng :
▪ Không có nghiên cứu lâm sàng gần đây nào trên Cây Dương cữu lý Galega officinalis để cung cấp trên cơ sở của những khuyến nghị liều dùng.
▪ Sự sừ dụng cổ điển của thảo dược là 2 g trong ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Nguy hiễm của sự ngộ độc intoxication của những guanidines với liều mạnh.
▪ Một trích xuất nước ở 12,5 g/kg của trọng lượng cơ thể, giảm đường máu glycémie của 66 % bởi so với kiểm chứng, trong 1 giờ.
● Sử dụng khác :
Đây là một thực vật tăng trưởng nhanh chóng có thể được sử dụng như :
- phân xanh engrais vert,
- cung cấp  nguyên liệu hữu cơ matière organique,
- và cũng cố định chất đạm khí quyển azote atmosphérique.
▪ Những được phục vụ như chất làm đông và được sử dụng trong mỹ phẩm trong tắm rữa tay và chân.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận sử dụng ăn được :
Lá - nấu chín.
Sử dụng như rau épinard.
▪ Một số nhất định thận trọng được đề nghị do những báo cáo độc tính toxicité có thể.
▪ Thảo dược được sử dụng như một thay thế của ngưng nhũ tố ( chất làm cho đặc sữa ) trong những sữa đặc laits de caillé, v…v…

Nguyễn thanh Vân