Miel manuka - Manuka
myrtle
Sim Manuka
Mật Ong Manuka
Leptospermum
scoparium - J.R.Forst.&G.Forst.
Myrtaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp thông dụng :
- Manuka đỏ Manuka rouge,
- Cây
Trà arbre à thé,
- Dầu
Manuka huile de manuka
▪ Danh pháp Māori :
▪ Cây
Sim Manuka
Leptospermum
scoparium, thường được gọi là :
- mānuka,
- manuka myrtle,
- teatree néo-zélandais,
- tea-tree balai,
- hoặc juste tea tree,
- kahikātoa, kātoa,
pata, rauwiri, rauiri; taramānuka (một số nhất đị Māoris nói rằng manuka nầy là
Cây cái ) (Best 1908) .
Ngọt,
trích nhựa exsudation résineuse : pia-mānuka
Vỏ ngoài
: kiri amoko
là một
loài của những Cây có Hoa ( hiển hoa ) thuộc họ của những Cây Sim myrtilles
Myrtaceae, có nguồn gốc của Nouvelle-Zélande
và miền đông nam Australie
▪ Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium có nguồn gốc ở Nouvelle-Zélande
và Úc Australie, nhưng nó đã được du
nhập và trồng trong nhiều nước, đặc biệt là ở Mỹ États-Unis, trong Anh Grande-Bretagne, trong Nam Phi Afrique du Sud và ở Madère (Starr và al.,
2003, DAISIE, 2008, Dawson, 2009).
▪ Những
bằng chứng cho thấy rằng Cây Sim Leptospermum scoparium có nguồn gốc ở
Australie trước khi bắt đầu thời kỳ khô hạn aridité
thời miocène và được phân tán tương
đối gần đây từ miền đông Úc Australie đến Nouvelle-Zélande.
Nó rất
có thể khi đến Nouvelle-Zélande, Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được thành lập
trong những vùng phù hợp với thổ nhưởng édaphie
cho đến khi con người polynésien
đến, có lữa mang đến và cháy rừng, đốt rừng canh tác... đã mang lại những
nguyên tố khoáng làm cho đất có nhiều chất dinh dưởng, thích ứng với môi trường
mới của Cây.
Hiện
nay, người ta tìm thấy khắp nơi trong vùng gốc bản địa của nó trong
Nouvelle-Zélande (Webb và al., 1988), nhưng đặc biệt trên những bờ biển phía
đông khô của những đảo phía Bắc và Nam.
Trong
Úc Australie, người ta thường tìm
thấy trong những vùng ven bờ biển Tasmanie và Victoria và nó có một phạm vi
rộng của sự phân phối trong miền nam Nouvelle-Galles (Atlas of Living
Australia, 2012, Thompson và Logan, 2012).
Việc
hình thành của loài ở Hawaii đe doạ đến hệ đa dạng sinh học biodiversité khác và do đó hiện nay nó
được công nhận như một loài xâm lấn.
▪ Môi trường sống :
Trong Nouvelle-Zélande,
Webb và al. (1988) mô tả môi trường sống của nó như « những vùng đất có từ cao
độ thấp đến những sườn bên trên của những núi giáp ranh những khu rừng subalpines
trong những môi trường sống khác nhau, đặc biệt trong những sườn núi mở, bên bờ
sông, ven rừng và những bụi cây, nơi mà nó tạo ra những thảm thực vật chiếm ưu
thế végétation dominante».
▪ Nó sẽ
phát triển từ những bờ ven biển đến độ
cao khoảng ~ 1600 m trong Nouvelle-Zélande.
▪ Nó mọc trên những đất sét argileux dầy và chua acides.
▪ Nó phát triển trong những thế đất
có hàm lượng dinh dưởng thấp.
▪ Nó dung nạp được sự khô hạn một
khi đã được thành lập.
▪ Nó dung nạp một sự thấm nhập nước
ít.
▪ Nó chịu đựng được sức gió mạnh và
chịu được sự phun sương của bờ biển.
▪ Sống sót với đông giá gelées.
▪ Nó chịu đựng được của những đất
bị nhiễm bởi những kim loại nặng, những đất siêu mafique ultramafiques là một loại đất có rất nhiều nguyên tố khoáng
magnésium Mg (ma = magnésium) và
nguyên tố sắt Fe ( fique = ferique )
thường hơn 18 % oxyde magnésium và hàm lượng oxyde sắt cao...những thực vật
sống trên những đất ultramafique là
thực vật có khả năng tích lũy, tức có khả năng hấp thu những nguyên tố kim loại
trong đất để phục vụ cho lá và hoa của chúng.
▪ Nó có thể mọc ngay trên những hồ
bơi nhiệt nóng giàu chất lưu huỳnh S.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Sim Manuka được phân bố rộng
rãi trong những vùng khí hậu và độ cao khác nhau ở Nouvelle-Zélande. Những đặc tính vật lý, như là màu sắc của hoa và những lá,
kích thước và hình dạng của lá, phương cách phân nhánh và mật độ của lá khác
nhau đáng kể của những quần thể nầy so với những quần thể khác.
Cây bụi,
rất đa dạng, từ hình thức bò hoặc những tiểu mộc có kích thước nhỏ khoảng 4 m
cao, nhưng củng có thể mọc ở kích thước trung bình, có thể đạt đến 15 m cao, có
lá không rụng với những nhánh rậm, có thể sống rất lâu khi trải qua mùa đông
trong điều kiện tốt.
Vỏ cây
có những dải băng dài. Gỗ cứng và bền.
Nhánh và
những lá non được bao phủ bởi những lông mượt.
Lá, đơn,
nhỏ thẳng dựng đứng, gần như không cuống ± 4-12- (20) × 1-4 mm, với một điểm ngắn
của gân giữa, có 2 dạng chánh trên những cây khác nhau, lá hẹp hoặc bầu dục,
dai, cứng, đỉnh nhọn, như gai, chứa đầy những chất có có mùi thơm dẽ chịu của lá
Sim myrte khi người ta nghiền nát, màu
xanh lá cây đậm phản chiếu màu xám nhạt.
Hoa, nhỏ
nhiều, ở nách lá, hoặc đôi khi mọc ở ngọn trên những nhánh, không cuống, thường
cô độc, ống bao hoa hypanthium rộng
hình nón ngược. Thời gian tồn tại của hoa rất lâu.
- đài
hoa, thùy gần với hình tam giác, rụng sớm.
- cánh
hoa, 5 cánh, khoảng 8 – 15 mm dài đường
kính, ít khi đến 25 mm, ± gần hình tròn, thường màu trắng, đôi khi hoa đôi màu đỏ,
hồng.
- tiểu
nhụy, khoảng 20, chỉ những mỏng hơn vòi nhụy.
- bầu noãn, đỉnh láng.
Trong thiên nhiên, những cánh hoa
thường màu trắng, nhưng có thể màu hồng, đỏ. Trong quần thể lớn, hoa bao phủ cả
ngọn đồi và thu hút những loài ong hàng km đến để hút mật hoa để đúc luyện
thành mật ong rất có giá trị.,
Trái, viên nang, 5 buồng, 3-7
× 4-10 mm, cứng, bền không rụng, đính lộ ra ngoài bìa đế hoa.
Hạt rất phong phú, nó có
thể tồn tại ngủ yên trong nhiều năm, sau đó nẩy mầm nhanh chóng với một ít ánh
sáng mặt trời, độ ẩm và nhiệt độ ấm.
Nó có thể mọc trong những nơi không
thuận lợi nhất.
Tuy nhiên, Cây hoạt động khá ngắn
ngủi : Ở Nouvelle-Zélande, trong vài năm,
nó nhường chổ lại cho những loài bản địa lớn hơn.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ Cây, Nhánh non, Pia manuka Gomme của nhánh non, Lá, Tinh
dầu của lá, Hoa, mật hoa sản phầm của
mật hoa “ Mật ong Manuka ”, quả mọng, viên nang.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những quần thể của Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium ở Nouvelle-Zélande là rất biến thiên trong thành phần hoá học
của dầu oil và hoạt động của chúng.
▪ Sự
chưng cất hơi nước bình thường và quang phổ khối lượng spectrométrie de masse bởi sắc ký khí chromatographie en phase gazeuse của những tinh dầu thiết yếu của 15
quần thể của Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium ở Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande đã được
xác định những số lượng khác nhau trên mỗi loài :
- α-pinène,
- β-pinène,
- myrcène,
- ρ-cymène,
- 1,8 -cinéole,
- linalol,
- méthylcinnamate,
- α-farnésine,
- isoleptospermone,
- leptospermone,
- sesquiterpènes như là :
◦ cadina-3,5-diène,
◦ và δ-amorphène,
◦ và những tricétones.
▪ Những
triterpénoïdes và những flavonoïdes
(bao
gồm flavonoïdes méthyle hóa và méthoxylés hóa ( chứa 1 hoặc nhiều nhóm méthoxyl
) như là :
- 5,7-diméthoxyflavone,
- 5-hydroxy-7-méthoxy-6-méthylflavone,
- và 5-hydroxy-7-méthoxy-6,8-diméthylflavan-3-one)
đã được
xác định trgong một trích xuất dichlorométhane của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium.
▪ Những
thành phần oligosaccharidiques bao
gồm những :
- đường maltose ( thành
phần chủ yếu ),
- isomaltose (ou maltulose),
- kojibiose,
- turanose (hoặc gentiobiose),
- và nigérose.
▪ Hàm lượng trung bình của tổng số flavonoïdes của Mật ong manula miel de manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium ở
Nouvelle-Zélande là 3,06 mg / 100 g của mật ong miel.
▪ Những flavonoïdes chánh là bao
gồm :
- quercétine,
- isorhamnétine,
- chrysine,
- và lutéoline.
● Theo một nghiên cứu khác
Thành phần hóa học chánh gồm như sau :
▪ Alcohols
◦ Monoterpenols
:
-
terpinen-4-ol (vết), α-terpineol (vết).
◦ Sesquiterpenols
(4%) :
-
nerolidol, viridiflorol, ledol, spathulenol (0.4-0.63%), cubenol (0.86-1.12%).
▪ Oxides
◦ Monoterpenoid
:
-
1,8-cineole (0.2%).
◦ Sesquiterpenoid
:
-
β-caryophyllene
oxide (0.23-0.26%).
▪ Esters
(0.55-50%) :
-
mainly C10, MWt 168-172.
▪ Ketones
◦ Triketones
:
-
flavesone (4.65-8%), iso-leptospermone (4.47-8%), leptospermone (15-29.4%).
▪ Hydrocarbons
:
◦ Monoterpenes :
-
α-pinene
(1.1-1.5%), β-pinene
(0.1%), β- myrcene (0.2-0.3%),
limonene (<0.4%), γ-terpinene
(0.1-0.2%), α-thujene
(vết), γ-terpinene (vết), α-terpinolene
(vết), linalool (0.1%).
◦ Sesquiterpenes (12 -17%) :
-
α-cubebune
(3.9-4%), α-ylangene
(0.3%), α-copaene (5.6-6%), β-elemene
(0.6%), α-gurjunene
(0.9-1.1%), β-caryophyllene
(2.4-2.6%), aromadendene (1.9-2.3%), α-humulene (0.3-0.4%), allo-aromadendene
(0.8%), β-selinene
(3.6-3.8%), α-farnesene
(0.6-1.0%), calamenene (11.8-17%), α-cadinene (5.9-6.1%), cadin-1.4-diene (4.7-5.4%), cadina-3.5-diene
(4.8%).
-
selinine, arnorphene, muurolene, và cadinene đồng phân isomers.
◦ Hương thơm Aromatic :
-
p-cymene (0.15%)
(Price và
Price, 2007).
● Mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa :
- leptospermone,
một chất diệt trùng giun anthelminthique,
- và những acides
triterpéniques
chất kháng khuẩn antibactériens đã được phân lập từ vỏ (Brooker, Cambie và Cooper 1981).
Đặc tính trị liệu :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- kháng sinh antibiotique,
- chống nấm antifongique,
- kháng histamine ( chất gây dị ứng ) antihistaminique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobien,
- chất sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- khử mùi déodorant,
- tiêu hóa digestif,
- long đờm expectorant,
- kích thích miễn nhiễm immunostimulant,
- thuốc diệt côn trùng insecticide,
- an thần sédatif,
- làm lành vết thương
được vulnéraire.
▪ Dầu của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
chọn lọc chống lại những vi khuẩn Gram-dương
+ positifs, trong đặc biệt vi khuẩn Staphylococcus
aureus.
Dầu thiết yếu này thực thể hóa học chémotypée thu thấp được bởi sự chưng cất distillation (sự chưng cất hơi nước) của những lá và những nhánh của Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium hoang dại.
Đây là một chất kháng khuẩn antibactérien mạnh, sẽ được sử dụng để
chống lại :
- những bệnh của da affections
cutanées,
để :
- kích thích những phòng thủ miễn nhiễm défenses immunitaires,
- và để làm sạch đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Nhờ
có hàm lượng tricétones cao (30.5%), dầu thiết yếu Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium hoang dã 20 lần
mạnh hơn dầu thiết yếu của Cây trà Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium (Tea tree) trên một số nhất định vi khuẩn bactéries.
▪ Mật ong Manuka được nổi tiếng cho những phẩm chất :
- sát trùng antiseptiques
của nó,
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisantes,
- và đặc biệt kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Những
lá và vỏ của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã được sử dụng bởi
nhóm Tohunga, người thầy thuốc trong văn hóa maori, những nhà thù thủy ... áp dụng trực tiếp trên da peau.
● Sử dụng trong
trong hương thơm trị liệu aromathérapie :
▪ Tâm trí :
- giảm căn thẳng stress,
- lo âu anxiété,
-
và trầm cảm dépression.
▪ Cơ thể :
Làm giảm :
- những đau nhức douleur do
những căn thẳng bắp cơ tensions musculaires,
- những bong gân entorses,
- và cứng những khớp xương raideur
des articulations,
- hoặc những đau nhức douleurs,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cũng như tất cả những loại :
- bệnh nhiễm trùng infections
của những đường hô hấp voies respiratoires,
bao gồm :
-
ho toux,
-
cảm lạnh rhume,
-
bệnh cúm grippe,
và hành
động như :
- làm tan máu, tán máu décongestionnant.
Những bệnh của da cutanées như là :
- viêm da dermatite,
- mụn cám acné,
- chóc lở, chàm eczéma,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những loét ulcères,
- da nhờn peaux grasses,
- những gàu pellicules,
- những nổi chẩn phun mủ của da éruptions
cutanées,
- những phỏng cháy nắng coups
de soleil,
- và sài đầu, bạch tiễn teigne
cũng có thể được chữa trị.
Những sự sử dụng khác có thể bao gồm chống lại :
- chứng khó tiêu dyspepsie
và như thuốc chống chất histamine ( chất gây dị ứng ) antihistaminique cho :
- bệnh hen suyễn asthme,
- hoặc sốt sổ mũi rhume des
foins.
▪ Tâm thần :
Có thể thúc đẩy :
- sức mạnh nội tâm force
intérieure,
- và can đảm hành động courage
d'agir.
Nó cũng có thể bảo vệ chống lại :
- những ảnh hưởng xấu bên ngoài influences
externes négatives.
● Sự sử dụng và dược lý học pharmacologie :
▪ Hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne
của dầu manuka
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chống lại 10 vi khuẩn microorganismes đã được xác định cho cả
hai :
- phương pháp pha loãng 2 lần,
- và bởi phương pháp pha loãng trên 2 đĩa thạch gélose.
Dầu
manuka Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chọn lọc chống lại những
vi khuẩn Gram dương +, như là :
- Staphylococcus aureus,
- và Micrococcus luteus.
▪ Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne gia
tăng chống lại Staphylococcus là cao nhất khi một thuốc mỡ pommade dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng
trong kết hợp với một thuốc khác (sulfate de gentamicine, acétate de
clotrimazol và hydrocortisone, diphenhydramine HCl, acétate d'hydrocortisone).
▪ Dầu
Manuka Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium có ít hoặc không có hoạt động chống lại
những vi khuẩn Gram âm ─, như là :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- và Proteus vulgaris.
▪ Một
phần đoạn cétonique của Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium đã chỉ ra một hiệu quả hiệp lực synergique với :
- bacitracine,
- céfadroxil,
- céphradine
- và méropénème,
nhưng một
hiệu quả đối kháng antagoniste với
ofloxacine, énoxacine và sparfloxacine.
▪ Một
số nghiên cứu ghi nhận hoạt động của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chống lại những
nấm champignons và những men levures; tuy nhiên, có những dữ liệu
giới hạn để hỗ trợ cho những tuyên bố này đối với Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium bởi so với những
loài khác của họ Myrtaceae (thí dụ, kanuka
hoặc Cây Kunzea ericoides).
▪ Hành
động dược lý pharmacologique của dầu
manuka Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- cảm lạnh rhume,
- và viêm inflammation
đã được
nghiên cứu trên một lãnh vực kích thích hồi tràng iléon của bọ cobaye.
▪ Dầu
manuka Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium gây ra một hiệu quả chống co thắt spasmolytique; cơ chế hành động là có
khả năng là kết quả của một cơ chế liên quan đến quá trình quan sát ở phần dưới
của sự tiếp hợp giữa 2 tế bào thần kinh postsynaptique
và kết hợp với AMPc.
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa một flavonoïde lipophile đặc biệt tương tác với những thụ thể récepteurs benzodiazépines trong kênh phức hợp GABA-A thụ thể chlorure récepteur-chlorure.
▪ Một
hiệu quả an thần sédatif và tiềm năng
giải lo âu anxiolytique đã được ghi
nhận trong một nghiên cứu của sự vận động ở chuột rat.
● 11 lợi ích đáng ngạc nhiên của tinh dầu
thiết yếu Cây Sim Manuka
▪ Những
lợi ích cho sức khỏe của tinh dầu thiết yếu của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có thể có những
đặc tính của nó như là :
- chống gàu anti-pelliculaire,
- giải độc antidote
ở những vết cắn morsure và những vết
chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống nấm anti-fongiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống chất histamine anti-histaminiques,
- chống dị ứng anti-allergéniques.
- chất hóa sẹo lành vết thương substance cicatrisante,
- chất bảo vệ và kích hoạt bạch cầu cytophylactique,
- chất khử mùi déodorante,
- và thư giản relaxante.
▪ Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium là một trong những mục mới nhất trong quyển sách hương thơm
trị liệu aromathérapie, bởi vì những
sự sử dụng của nó đã được phát hiện gần đây.
Tuy nhiên, những sự sử dụng y học
của nó đã được biết từ lâu trong số những cư dân của Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande, đất nước nguồn gốc
của Cây này.
Tên khoa học của Manuka là Leptospermum Scoparium và
tinh dầu của nó đôi khi giá thành cao hơn dầu được xem như huyền thoại và tôn
trọng của Cây Trà Australian Tree, do
ấn tượng của nó đối với nhiều ứng dụng y học khác nhau.
Tinh dầu thiết yếu của nó có nguồn
gốc từ những lá Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium bởi sự chưng cất hơi nước.
Những thành phần chánh của tinh dầu
này là :
- caryophyllène,
- géraniol,
- pinène,
- humulène,
- linalol,
- và leptospermone.
▪ Có một
điểu lạ nữa về tinh dầu này. Nồng độ của những thành phần trong tinh dầu này
thay đổi với chiều cao của Cây, nơi mà những lá đã được ly trích.
● Những lợi ích cho sức khỏe của tinh dầu
thiết yếu của Manuka Cây Sim
Manuka
▪ Chống gàu Anti-pelliculaire
Người
ta không phải mệt mõi sử dụng những thuốc gội đầu chống gàu shampooings anti-pelliculaires giá
thành đắt tiền và chúng sẽ còn trở lại ?.
Những
gàu pellicules là do bởi :
- sự thiếu độ ẩm humidité
và chất dầu trong da đầu cuir chevelu,
- một sự thoái hóa dégénérescence
của da peau da đầu cuir chevelu ,
- và những sự nhiễm
trùng infections.
Dầu manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium có thể giúp cho 3 nguyên nhân trên.
- Nó sẽ duy trì sự cân
bằng của độ ẩm humidité,
- và dầu
trong da dầu cuir chevelu,
- nó sẽ ngăn chận sự
thoái hóa của da peau của da đầu cuir chevelu,
- và cũng chống lại tất
cả những hình thức :
- nhiễm trùng infection
trên da đầu cuir chevelu.
Người
ta có thể truy cập những lợi ích này bằng cách pha trộn với nước tắm hoặc chà
xát trên đầu khi pha trộn với một dầu khác.
▪ Cắn và đâm, chất giải độc Antidote
Trong trường hợp một vết chích của
côn trùng piqûre d'insecte hoặc một
vết chích nọc độc piqûre venimeuse, áp
dụng nhanh chóng dầu Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium này trên nơi ảnh hưởng và thấy rằng nó sẽ giảm :
- đau nhức douleur,
- và sưng tại chỗ enflure
sur place
- và tình trạng sẽ không nghiêm trọng hơn.
▪ Kháng khuẩn Antibactérien
Dầu Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium này ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn bactérienne trong cơ thể, chẳng hạn như những vi khuẩn bactériennes gây bệnh nhiễm trong :
- ruột già ( ruột kết ) côlon,
- hệ thống đường tiểu système
urinaire,
- những đường hô hấp voies
respiratoires,
- và những vùng khác có thể bị tổn thương zones vulnérables,
đồng
thời giúp ức chế những tấn công của vi khuẩn nếu nó không thật ngăn chận sự
phát triển.
▪ Chống nấm Anti-fongique
Nó cũng
có tất cả những hiệu quả để loại bỏ những bệnh nhiễm nấm infections fongiques như cho những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes.
Một
bệnh nhiễm nấm infection fongique rất
phổ biến là :
- chạy tai running ears (course des oreilles) ???.
Một hoặc 2 giọt nơi đó và sẽ thấy
những điều kiện bệnh sẽ lành nhanh chóng, không phải trả số tiền quá cao.
▪ Chống
viêm Anti-inflammatoire
Tinh dầu thiết yếu Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium, bản chất của nó là :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Nó có
thể chữa trị có hiệu quả tình trạng viêm inflammation
gần như hầu hết bất cứ những loại, cho dù :
- của những đường mũi voies
nasales,
- hoặc đường hô hấp respiratoires
kết quả của cảm lạnh rhume thông
thường,
- hoặc hệ thống tiêu hóa système digestif do bởi ăn quá nhiều thức ăn suralimentation d'aliments có chất gia vị épicés,
- hoặc thậm chí hệ thống tuần hoàn système circulatoire gây ra bởi bất kỳ chất độc toxine nào (nọc độc venin, ma túy narcotiques,
etc.)
thấm nhập vào trong sự lưu thông máu circulation sanguine .
Dầu
thiết yếu này chữa lành viêm inflammation
cho tất cả lý do khác, bao gồm :
- bệnh sốt fièvres,
- và những nhiễm trùng infections.
▪ Chống
chất histamine Anti-histaminique
Chất histamine làm trầm trọng cơn ho toux
và gây ra một ho khan dữ dội và kiệt sức.
Những người thường thử kết hợp với
những thuốc rất lạ để :
- kiểm soát chất gây dị
ứng histamine.
Tuy nhiên, dầu này nhanh chóng và dễ dàng làm giảm sự sản xuất chất histamine và cũng làm giảm những cơn ho
toux liên tục một cách an toàn.
▪ Chống dị ứng Anti-allergénique
Những
phản ứng dị ứng allergiques chỉ là
những phản ứng nhạy cảm quá mức hypersensibilité
của cơ thể đối với một số yếu tố lạ
nhất định, bao gồm :
- những phấn hoa pollens,
- bụi poussière,
- những động vật nuôi animaux
domestiques,
- và nhiều thứ khác.
Dầu Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium làm dịu calme hoặc
làm yên tĩnh những phản ứng quá mức này, cũng như làm giảm :
- những vần đề dị ứng problèmes
d'allergie.
▪ Hoá sẹo lành vết thương Cicatrisant
Dầu này giúp làm dịu bớt
những vết sẹo cicatrices và những dấu
vết sau đó trên da peau bằng cách
thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của những tế bào mới croissance de nouvelles cellules
trong
những bộ phận ảnh hưởng của cơ thể và đồng thời bảo vệ những vết thương blessures chống lại :
- sự phát triển của tất cả bệnh nhiễm trùng infection.
▪ Bảo vệ và kích hoạt bạch cầu leucocyste Cytophylactique :
Dầu manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium thúc đẩy sự tăng trưởng của những tế bào mới và cũng thức đẩy :
- sự tăng trưởng tổng quát croissance globale,
- và hóa sẹo lành những vết thương loét cicatrisation des plaies.
Nó có
thể được quản lý với những bệnh nhân bị những vết thương nặng lourdes blessures sau một tai nạn hoặc
một phẩu thuật chirurgicale.
▪ Khử mùi Déodorant
Dầu manuka
Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium xua đuổi những mùi hôi của cơ thể và hương thơm của nó tạo ra
một cảm giác tươi mát.
Đây rất
có hiệu quả để chống lại những mùi hôi cơ thể trong mùi hè nóng bức hoặc khi
tham gia vào những hoạt động thể chất.
▪ Thư giản
Relaxant
Dầu manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium cung cấp một cảm giác thư giản bằng cách chống lại :
- sự trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- giận colère,
- căng thẳng stress,
- những rối loạn thần
kinh troubles nerveux,
- và những sự xáo trộn perturbations.
Điều này cũng tốt cho những người
cao huyết áp hypertendues có áp suất
động mạch tension artérielle gia tăng ở sự lo lắng nhẹ anxiété hoặc căng thẳng tension, cũng góp phần vào sự bảo vệ tim
cœur.
▪ Lợi ích
khác :
Dầu này
có những hiệu quả khác nhau trên da peau.
Nó có thể được sử dụng để chữa trị :
- những ngứa démangeaisons,
- nổi chẩn phun mủ da éruptions
cutanées,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- những vết thương loét plaies,
- những kích ứng irritations,
- và những vấn đề khác liên quan đến da peau,
cũng
như để chữa lành :
- đau nhức douleur
trong những cơ muscles,
- và những khớp xương articulations.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
người dân Maoris đã sử dụng Cây
Sim
Manuka Leptospermum
scoparium cho :
- thực phẩm nourriture,
- thuốc y học médecine,
- và gỗ bois.
Pia
manuka, chất gôm
gomme ngọt được tìm thấy thỉnh thoảng
trên những cành non, được xem như một món ăn tinh khiết cho những trẻ sơ
sinh nourrissons,
hoặc được sử dụng để :
- giảm ho toux ở những người trưởng thành (Crowe, 1981).
▪ Những
người dân Maoris đã sử dụng những lá Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium để :
- giảm sốt fièvre,
- và cho những vấn đề đường tiểu urinaires,
và ngâm
trong nước sôi nóng, hơi nước của nó được hít thở vào inhalée để giảm những triệu chứng của :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
Vỏ
nghiền nát cũng được sử dụng như :
- an thần sédatif
và để
giảm :
- tiêu chảy diarrhée,
và một
thuốc mỡ pommade làm từ những lá và những vỏ
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được áp dụng trên :
- những khớp xương articulations
đau nhức douloureuses,
- và những cơ bắp muscles.
▪ Brooker và al. (1987) đã liệt kê một số nhất định
của sự sử dụng y học truyền thống .
Một nước nấu sắc décoction của những lá Cây Sim Manuka Leptospermum
scoparium đã được dùng, áp dụng
dưới những hình thức :
- thuốc mỡ pommade,
- nhai trực tiếp mâchée,
- hoặc hít thở những hơi nước vapeurs inhalées.
Vỏ Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng cùng một phương cách để :
- giảm những đau bệnh phế quản plaintes bronchiques.
▪ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được
đánh giá cao cho : củi đốt và than gỗ, và thường được sử dụng để đun khói
cá fumer du poisson.
Nghiên cứu :
● Mật ong Manuka
Cockayne
(1916) đã nhận ra Manuka
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium
như một nguồn cung cấp chính của mật ong miel không cần thiết sản xuất
bởi mật ong đã được giới thiệu, phản ảnh sự phong phú của Cây và sự sản xuất
của mật hoa nectar dư thừa.
Butz
Huryn (1995) khảo sát tài liệu chi tiết Mật ong Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hương vị, một màu sắc và tính nhất
quán và cho đến gần đây chỉ được sử dụng cho những mục đích nấu ăn culinaires.
Một số
nghiên cứu phân tích những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của
những mật ong miels néo-zélandais
đã được hoàn tất.
Trong
khi nhiều loại mật ong miel có chứa một mức độ đáng kể của hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne do thành phần peroxyde d'hydrogène sản xuất bởi phân hóa tố enzyme, chỉ mật
ong miel Manuka
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium
thường chứa một mức độ tương đối cao của hoạt động không peroxyde (Molan và al., 1988, Allen và al., 1991).
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde đã được xem như là
liên quan đến nguồn của hoa florale
(Molan & Russell 1988).
Tuy
nhiên, những mẫu vật của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã cho thấy một tầm hoạt động đáng kể của
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde.
Một
nghiên cứu điển hình của sự khuếch tán trên thạch gélose chỉ ra một hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne trung bình 18,6 đơn vị, tương đương với
hoạt động của 18,6% m / v của phénol, đối với 19 mẩu mật ong miel của Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium, với một độ lệch
chuẩn là 8 đơn vị (Allen và al., 1991).
Sự thay
đổi ban đầu được cho là xác định sai hoặc quá trình xử lý khác nhau của những
mẩu vật thu thập (Allen và al., 1991), và sau đó với một vùng khác nhau trong
thành phần hoặc nồng độ hóa chất thực vật phytochimique (Molan 1995).
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde của mật ong miel
Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium đã được đặt tên
Unique Manuka Factor (UMF®), điều này dẫn đến sự phát triển của một loạt sản
phẩm y học cơ bản mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa một hàm lượng cao UMF ®.
Cố gắng
xác định thành phần hoạt động trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
không (non)-peroxyde hiện diện trong mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã liên tục không thành công.
Hai tiếp
cận đã được điều tra :
- sự tìm
kiếm tương quan giữa hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- và
những vết của những chất hữu cơ để xác định nguồn hoa florale của mật ong miel được xác định bởi GC-MS,
và sự xác định của phần đoạn trách nhiệm của hoạt động không (non)-peroxyde.
Sự xác
định của những thành phần mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã xác nhận rằng những thành phần khác với
những thành phần đã tìm thấy trong dầu thiết yếu kháng khuẩn antibactérienne
của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium (Tan và al., 1988); những tricétones trách nhiệm hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne của dầu thiết yếu huile essentielle
(Christoph và al., 2000) không được tìm thấy trong mật ong miel Manuka.
Những
thành phần hóa chất thực vật phytochimiques được xác định của mật ong miel
Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium là tương tự trong tất
cả những vùng ở Nouvelle-Zélande, không tính tới sự biến đổi không
(non)-peroxydique (Tan và al., 1989, Wilkins và al., 1993 và Weston
và al., 2000).
Tuy
nhiên, những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của mật ong miel
néo-zélandais Manuka
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium
khác với thành phần của mật ong miel australien Leptospermum polygalifolium cũng thể hiện một hiệu quả
kháng khuẩn antibactérien không (non) peroxyde (Yao và al., 2003).
▪ Trích
xuất của những phần đoạn hữu cơ có tiềm năng hoạt động (Russell và al., 1990)
tiếp theo sau là sự phân lập của những hợp chất phénoliques (Weston và al.,
1999), của những oligosaccharides
(Weston và Brocklebank, 1999) và của những peptides kháng khuẩn antibactériens
(Weston và al. ) .
▪ Những
thành phần này chỉ hiện diện chiếm một phần nhỏ của hoạt động không (non)
peroxydique, và Weston (2000) nhận thấy rằng hiệu quả kháng khuẩn antibactérien
không peroxyde là một hiệu quả peroxydique bổ sung và sự thử nghiệm này Russell
1988) đã thất bại liên tục.
Tuy
nhiên, nó đã chứng minh rằng peroxyde
d'hydrogène dư thừa trong mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium không kể đến hoạt tính kháng khuẩn antibactérienne
không (non)-peroxyde bởi sự thao tác hóa học chimique (Snow và
Manley-Harris, 2004).
Ngoài
ra, một sự khác nhau trong phương thức hành động của những mật ong miels
khác nhau đã chỉ ra trong những nghiên cứu xác định những nồng độ ức chế tối
thiểu để kiểm soát của những loài vi khuẩn bactériennes gây nhiễm những
vết thương loét plaies (Willix và al., 1992).
▪ Staphylococcus
aureus đề kháng với thuốc kháng sinh méthicilline
đáp ứng với cùng nồng độ của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium và mật ong miel với hoạt động do peroxyde
d'hydrogène, nhưng vi khuẩn Enterococcos faecium đề kháng với vancomycine cần thiết có khoảng gấp đôi
nồng độ mật ong miel cuối cùng để được ức chế so với mật ong miel Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium (Cooper et al.,
2002).
Ngoài
ra, hoạt động kháng khuẩn antibactérienne peroxyde của mật ong miel
không có hiệu quả chống lại tất cả những loài vi khuẩn bactériennes.
▪
Heliobacter pylori đã bị ức chế bởi một dung dịch 5% của mật ong Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium nhưng không bị ức chế bởi một dung dịch 40% mật ong miel với hoạt động do
peroxyde d'hydrogène, trong khi cả hai mật ong miel cũng đều có hiệu quả
chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus (Al Somal và al 1994) .
Những sự
quan sát này chỉ ra rằng một tác nhân chưa được biết đến khác với peroxyde
d'hydrogène, góp phần một cách đáng kể vào hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của mật ong miel của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Chất độc học Toxicologie
Những
dữ liệu độc tính lâm sàng toxicologiques
cliniques trên dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là giới hạn trong tài
liệu khoa học littérature scientifique.
Những
thông tin có tính cách giai thoại anecdotiques
từ việc sử dụng bán tự do ( không cần toa Bác sỉ ) của những sản phẩm với cơ
bản dầu manuka
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium dùng tại chỗ cho thấy một tiềm năng tốt
cho sự sử dụng của nó trong tương lai như một tác nhân :
- kháng vi khuẩn antimicrobien.
▪ Mang thai Grossesse / Cho con
bú Allaitement
Những
phản ứng phụ được ghi nhận. Tránh sử dụng trong thời gian mang thai do những hoạt
động :
- chống co thắt ( làm
giảm co thắt cơ ) spasmolytique.
▪ Tương tác Interactions
Có một
tiềm năng hiệu quả :
- hiệp
đồng synergique với thuốc kháng sinh bacitracine,
céfadroxil, céphradine và méropénème,
- nhưng
một hiệu quả đối kháng antagoniste với
thuốc ofloxacine, énoxacine và sparfloxacine.
▪ Phản ứng phụ :
Cây Sim
Leptospermum scoparium chứa một flavonoïde
lipophile đặc biệt tương tác với những thụ thể benzodiazépines (kênh phức tạp GABA-A thụ thể récepteur-chlorure). 7, 8
▪ An toàn :
Không có một chống chỉ định nào được biết.
Người ta nghĩ rằng nó :
- không nhạy cảm non sensibilisant,
- không độc hại non toxique,
- và không kích ứng non irritant,
mặc dù sự nghiên cứu có thể không kết luận những
điều liên quan đến độc tính toxicité và sự kích ứng irritation.
Do đó, nó có thể đề nghị nên tiến hành một thử
nghiệm miếng vá trên da test de patch cutané trước khi sử dụng hoặc sử
dụng trên cơ sở pha hoãng thấp dưới 2 %.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion là chất
làm se thắt astringente
« đặc
biệt lợi ích cho những người ở trạng thái suy giảm mà những đạo đức moralités trước đây đã không được thừa
nhận sự điều tra nghiêm nhặt nhất »
▪ Đau bệnh đường tiểu plaintes
urinaires,
Lá của “ krakatoa
” Cây Sim
Manuka Leptospermum
được sử dụng (Polack 1840).
▪ Lá Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, ngâm trong nước
đun sôi infusion, được quản lý uống
cho :
- những đau bệnh bên trong cơ thể plaintes internes;
- tắm hơi nước bain
de vapeur (Taylor 1848 và 1870).
Trà thé lá
tươi, làm ói mữa émétique khi nó với
nồng độ mạnh (Kirk, trong Taylor 1870, 1889)
▪ Chất gôm gomme
là chất làm mềm émolliente cho :
- những vết cháy phỏng brûlures,
- những vết phỏng nước sôi échaudures.
Dùng
cho những trẻ em bébés :
- bị táo bón constipés.
Cho
những người trưởng thành, dùng cho :
- giảm ho soularger
la toux.
▪ Sự sử
dụng vỏ của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium trong một nước
nấu sắc décoction cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng bên ngoài và bên trong cơ thể như :
- thuốc an thần sédatif.
Đun sôi
với Cây kōwhai Cây Hòe lá nhỏ Sophora
microphylla họ Fabaceae, pha trộn những mảnh gỗ nhỏ, sấy khô, được sử dụng
cho :
- những bệnh của da maladies
de peau,
- gàu pellicules (Goldie 1905, Best 1906,
Brett's Guide 1883).
▪ Nước nấu sắc décoction của những lá Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những thành phần như :
- vỏ trong của mānuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium,
- và Cây Kim giao
tōtara Podocarpus totara họ
Podocarpaceae,
đun sôi, để dung dịch lỏng trong
một chai thủy tinh, bảo quản trong một tuần lễ, cho đến khi nó trở nên ngọt
ngào, được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge (Bell 1890, Brett's Guide
1883).
▪ Vỏ Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng để thiết lập nối liền lại :
- những chi ( tay chân )
bị gãy membres fracturés (Best 1903b,
1906).
▪ Quả mọng sống mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai cho :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques,
6-8 trái mọng cho tất cả những 10
phút cho đến khi những đau nhức biến mất (Poverty Bay Federation of Women's Institutes
Cookery Calendar, mid 1930s?).
▪ Viên nang capsules của hạt Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi, dung dịch được sử dụng
cho :
- tiêu chảy diarrhée (Baber 1887, W. Walker,
Opotiki, 1941).
▪ Lấy vỏ của kahikātoa Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium, cạo lấy lớp vỏ sần sùi bên ngoài, để lớp vỏ bên trong trong
một vật chứa với một ít nước và đun sôi trong vòng khoảng 15 phút, cho đến khi
màu trở nên nâu đậm.
Được sử dụng như :
- nước súc miệng ( nhổ
ra liền ) bain de bouche.
Để dung dịch nguội lạnh, nhúng một
miếng vải sạch vào dung dịch và lau miệng.
Sử dụng như :
- một nước súc miệng (
ngậm trong miệng một thời gian ) gargarisme.
(P. Smith 1940).
▪ Viên nang capsules của
những hạt Mānuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium được nhai cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie (H. Kahaki 1941)
Sự sử dụng cho :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac
được ghi lại trong Wall, Cranwell
1943.
▪ Nhựa
Sève
chảy ra từ thân của Cây, nước ép jus
được dùng bên trong cơ thể như để :
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
- và hơi thở haleine.
▪ Lá Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, được ngâm trong
nước đun sôi infusées, được hít vào inhalées cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Những
lá và vỏ Cây
Sim Manuka Leptospermum scoparium được đun sôi, dung dịch được áp dụng để :
- giảm đau nhức soulager
la douleur,
như trong một lưng cứng dos raide.
▪ Viên nang capsules của
những hạt Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi, dung
dịch lỏng được sử dụng bên ngoài cơ thể để giảm :
- viêm inflammation,
thí dụ,
trong tắc nghẽn của vú congestion du sein.
▪ Những
chồi non Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai, nuốt
vào avalées cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và rối loạn có liên quan (Adams 1945).
▪ Tâm bì carpelle hoặc nhụy cái hoa pistil
chứa những hạt Seedpods của Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium được nhai cho :
- tiêu chảy diarrhée
(Te Rangi Hiroa 1949).
▪ Những
Tâm bì carpelle hoặc nhụy cái hoa pistil seedpods được đun sôi với một số lượng cần thiết cho đến khi nước
trở nên màu đỏ nhạt. Sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
(Collier 1959).
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion, có
chứa những thành phần như :
- Vỏ của Cây Huỳnh đàn kohekohe
Dysoxylum
spectabile họ Meliaceae,
- Vỏ của Cây manakura
Melicytus micranthus họ Achariaceae,
- Dây leo puawānanga
Clematis paniculata họ Ranunculaceae,
- Thân Cây korare Phormium tenax họ
Xanthorrhoeaceae,
- Những lá CâySim Manuka hay kahikātoa Leptospermum
scoparium họ Myrtaceae
dùng uống 3 lần mỗi ngày trước những bữa ăn,
cho :
- xuất huyết phụ nữ hémorragie
féminine,
- bệnh trĩ viêm chảy máu piles hémorragiques,
- rối loạn máu nói chung troubles sanguins généraux,
- rối loạn thận troubles
rénaux,
- và nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées.
(Anon : Département de la
recherche scientifique et industrielle, Division de la botanique, dossier 22/15
du 8/1/59, Archives nationales).
▪ Những
lá Mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi và chà
xát trên :
- ngứa démangaisons,
- hoặc vảy gales.
" Có
những người nói rằng, giờ đây, cách chữa trị như vậy có thể gây độc empoisonner
cho người" (Mme Te Au à Beattie, MS 582 / E / 11, Bibliothèque de Hocken)
● Liều dùng
Không
có một nghiên cứu lâm sàng nào báo cáo về dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium trên đó những đề
nghị cho liều dùng có thể để dựa vào.
▪ Sự sử dụng :
• Nổi mụn
sốt ( thường nổi chẩn trên mặt, môi, mũi, càm ) Boutons de fièvre, mụn cóc verrues
và loét miệng aphtes.
Áp dụng
1 giọt trên vùng ảnh hưởng và thoa, 4 lần / ngày, trong vòng 5 ngày.
• Nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge
và miệng bouche.
Để 3 giọt
trên một viên thuốc trung tính hoặc 1 muỗng cà phê mật ong, để nó tan trong miệng,
5 lần / ngày.
- Thực
hiện hít vào inhalations (5 giọt trong một tô nước nóng ).
- Phát
tán trong một phòng khách.
▪ Nhiễm nấm Mycoses, kích ứng da irritation cutanée, vết chích côn
trùng piqûre d'insectes, phỏng cháy nắng
coup
de soleil và bỏng rộp da ampoules.
Áp dụng
1 giọt nguyên chất trên vùng ảnh hưởng và thoa , 4 lần / ngày trong vòng 5 ngày.
▪ Nhiễm trùng âm đạo infections
vaginales và đường tiểu urinaires.
Pha
trong nước tắm giúp với một lượng hoà tan (10 giọt dầu thiết yếu của Cây Trà
Sim Manuka cho 40 giọt hoà tan ).
▪ Gàu pellicules.
Ajouter
2 gouttes dans votre dose de shampoing habituelle.
▪ Vệ sinh răng miệng hygiène dentaire.
Để 1 giọt
Dầu Cây Trà Sim Manuka và 1 giọt chanh trên bàn chảy đánh răng trước dùng kem đánh
răng.
● Sử dụng khác
▪ Vẹt đuôi dài Perruches và ký sinh trùng parasites.
▪ Những
loài vẹt đuôi dài Tân Tây Lan perruches
néo-zélandaises được quan sát rằng nó nhai những lá của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium và Cây kānuka Kunzea encoides và nó sử dụng những
lá đó để làm đẹp rĩa lông.
▪ Những
loài vẹt đuôi dài perruches kakariki (Cyanoramphus) sử dụng những lá và vỏ của
Cây Sim mānuka
Leptospermum scoparium và kānuka để loại bỏ :
- những loài ký sinh bên
ngoài parasites externes và bên trong interne (Greene 1989)
▪ Mật ong Manuka Miel de Manuka - Khỏe mạnh -
thơm ngon.
( Chú
ý, những mật ong Manuka phải sản xuất từ Nouvelle-Zélande, mới có giá trị thật
sự )
Là tốt
trên những bánh mì nướng.
▪ Mật ong manuka miel de mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium,
được sản xuất khi những loài ong
thu thập mật hoa nectar từ những hoa của Cây Sim manuka.
- và cho công nghệ dược phẩm industrie pharmaceutique.
Cũng có
thể là nguồn cung cấp với cùng mục đích – nó có thể chữa lành và điều
trị :
- những vết cắt coupures,
- những vết phỏng cháy brûlures,
- và thậm chí những nổi mụn boutons, khi được áp dụng trên da peau.
Trong
khi được dùng uống, nó có thể giúp làm giảm :
- đau cổ họng maux de
gorge.
Điều
này được cho là xảy ra do những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của mật ong Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium như :
- chất méthylglyoxal C3H4O2.
cũng được gọi là pyruvaldéhyde và 2-oxopropanal là một hợp chất
hóa học có công thức CH3–CO–CHO,
Khi
nồng độ của thành phần này cao, hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisant của mật ong miel là hoạt động tích cực hơn.
● Dầu manuka
▪ Dầu Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium cũng cho ra một hương thơm trị liệu pháp parfum thérapeutique. Đây là lý do mà nó thường được sử dụng trong
mùi hương trị liệu aromathérapie.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy rằng dầu là tốt để làm giảm :
- sự căng thẳng stress,
- và những căng thẳng tâm lý khác tensions psychologiques ảnh hưởng đến những chức năng sinh lý physiologiques của một người.
▪ Thường, thì dầu được sử dụng để giúp cho những mùi hôi của cơ thể odeur du corps và của những chân pieds.
Vài
giọt dầu Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium được thêm vào trong nước rửa cơ thể để có hiệu quả.
Cho
những sử dụng thực tế khác, dầu được bán như dầu thơm
▪ Dầu Manuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium mở rộng sự sử dụng lợi ích của nó cho mục đích gia đình.
▪ Dấu
có thể sử dụng như chất tẩy uế désinfectant.
Những loài kiến và những loài côn trùng khác không thích mùi của sản phẩm dầu
và chúng lánh xa.
▪ Ngoài
việc giết chết vi khuẩn, nó còn ngăn ngừa sự phát tán của những vi khuẩn virus
lây lan trong không khí gây ra chứng cảm lạnh rhume.
● Gổ Manuka
▪ Gỗ thường được sử dụng để chế biến
những cán của những dụng cụ.
▪ Mạt
cưa của Cây Sim Mānuka truyền đạt một hương vị thơm ngon khi được sử dụng để :
- nung khói thịt viande
và cá poisson.
▪ Nó
được trồng trong Nouvelle-Zélande cho :
▪ Nó cũng được sử dụng để :
- chạm điêu khắc sculpture,
- và những dầu huiles.
Nói
chung, Cây Sim Manuka bản địa cung cấp nhiều lợi ích cho môi trường và nhân
loại.
Nó đáp
ứng cho nhiều nhu cầu và chúng ta phải đóng một vai trò để bảo vệ chúng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Thực phẩm :
« Những
lá của tiểu mộc này Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là một thay thế rất
phổ biến cho trà thé.
Nó tạo
ra một chất đường saccharine như manne
được gọi là Pia và Tohika, ăn được. (Taylor 1847)
▪ Lá, trà thé tươi, chất làm ói mữa émétique khi dùng mạnh (Kirk, in Taylor
1870, 1889)
"...
một thay thế tốt của trà thé ... sẽ
loại bỏ những cần thiết cho những người định cư không phụ thuộc vào Tàu cho những thảo mộc khoát loát "
(New Zealand Journal 1842, cité dans Best 1942).
Shortland
nói một trà thé, của nước ngâm trong
nước đun sôi infusion của nhánh mānuka Cây Sim
Manuka Leptospermum
scoparium ... « uống nhiều ở những tàu săn cá voi baleiniers».
Được sử
dụng bởi thuyền trưởng capitaine Cook như thay thế cho trà thé khi chuyến đi dầu tiên của ông và
khi chuyến đi thứ hai, kết hợp với rimu
( thông đỏ red pine ) để tạo ra rượu bia
tùng bách bière d'épinette.
- Chống bệnh hoại huyết
( bệnh còi ) Anti-scorbutique
(Shortland 1851).
Pia (mānuka manna) ăn được (Kirk,
trong Taylor 1870, Colenso 1869a, Best 1903, 1942).
Nguyễn thanh Vân