Tâm sự

Tâm sự

vendredi 18 août 2017

Dấu ấn vàng - Golenseal

Goldenseal - Jaundice Root
Dấu ấn vàng
Hydrastis canadensis - L.
Ranunculaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Hydrastis trifolia.Rafin
- Warnera canadensis. (Linné) Mill.
- Warnera diphylla. Rafin
- Warnera tinctoria. Rafin
Danh pháp thông thường :
Eye Root, Goldenseal, Ground Raspberry, Indian Dye, Indian Turmeric, Jaundice Root, Orange Root, Yellow Puccoon, Yellow Root
Theo Dược điển Pharmacopée (1880) đã thông qua và người ta nghĩ rằng tên chung và phù hợp cho thảo dược này là Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis.
 Trong thương mại, cây thưốc được biết đến nhiều nhất dưới 2 tên là Dấu ấn vàng Golden Seal hoặc Cây Rễ vàng Yellow Root.
Tên Dấu ấn vàng rất phù hợp với hình thái Cây trồng do sự hiện diện của những vết sẹo như một con dấu trên những căn hành và có màu vàng như màu nghệ ( nên còn gọi là Nghệ Ấn Indian Turmeric hay Curcuma indienne ).
Nguồn gốc :
Hydrastis canadensis, thường gọi là Cây Dấu ấn vàng Golden seal, là một loài hoa dại, có nguồn gốc ở Missouri, đông bắc của Hoa Kỳ và miền nam Québec và Ontario, được tìm thấy phát triển trong những khu rừng mở, dơ, giàu, trên những dốc và những khu rừng thung lủng đồi núi.
Sự tăng trưởng rất nhanh chóng, trong vài tuần kể từ khi thời tiết nóng là có thể vượt qua khoảng 16 cm, và phát triển cho ra hoa.
Trước đây nó được phân phối thành tập đoàn ở những khu rừng cây gỗ cứng rộng lớn và ẩm, và được đánh giá cao ở những đất giàu chất mùn. Những vùng đất mà Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis sống và phát triển đã trở thành một nguồn thương mại của thuốc và được khai thác tối đa, ngày nay Cây này bị đe doạ có nguy cơ tuyệt chủng hầu như không đủ để cung cấp trên thị trường thuốc.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống lâu năm, cao khoảng 20 đến 30 cm, thẳng, tròn, hơi có lông, với những lông ngắn, bên dưới gốc được bao bởi 2 hoặc 3 vảy màu vàng và màu, phần bên dưới có màu phần bên dưới đất, bên trên màu vàng nhạt, không phân nhánh, thân mang từ 1 đến 3 lá, phát sinh từ những căn hành bò. Cây sinh sản bằng phân cắt vô tính từ những căn hành rhizome và bằng những hạt giống, hình thành những tập đoàn nhỏ.
Hệ thống rễ gồm có những căn hành rhrizomes, xoắn quanh co, hình trụ, màu vàng hoặc nâu với những rãnh nhăn nheo, có những nút đốt và những rễ xơ, cho thấy những vết sẹo của những cây dinh dưởng trước, từ đây tách ra những rễ bò stolon và có sự sinh sản vô phái.
, 2, mọc cách, một lá cơ bản bên dưới duy nhất, lớn, dạng chân vịt, nhăn nheo khoảng 20 cm rộng, trên một cuống dài, có lông và một thân phát hoa gần đỉnh ngọn lá ở trung tâm. Thân cuống trung tâm có màu xanh lá cây sáng đỏ nhạt, khá có lông.
Lá bên trên, phát triển trên thân (cauline) không cuống, trong khi một lá cauline khác có cuống ngắn lên đến 5 cm.
Những lá cơ bản kích thước 25 cm dài và 25 cm đường ngang chéo, trong khi lá Cauline 20 cm dài và 20 cm đường kính. Cả 2 loại lá có khoảng 5 thùy và bìa lá có răng đôi và sâu, gân lá rất nổi rõ ở mặt dưới lá.
Phát hoa, trên những lá người ta thấy những hoa màu trắng, một hoa duy nhất, hoa này phát triển sau đó thành những trái nhỏ màu đỏ, đơn độc, từ thân cuống hoa ngắn khoảng 2 cm, phát ra từ trung tâm lá không cuống, cho ra một hoa đơn độc, màu xanh lá cây vàng nhạt đến xanh lá cây xanh nhạt, vô cánh với những nhụy đực màu trắng nhạt nổi bật. Cuống hoa và thân chánh có cùng những đặc tính.
Hoa, gồm có :
- đài hoa, 3 đài, màu trắng xanh lá cây nhạt, rụng sớm, không có mặt khi hoa nở.
- cánh hoa, không ( nhóm hoa vô cánh ).
- tiểu nhụy, khoảng 40 nhụy đực, tỏa ra, những nhụy đực có những chỉ trắng và những bao phấn màu vàng hoặc màu xanh lá cây vàng, khai theo chiều dọc.
- Nhụy cái, gồm bầu noãn 1 buồng duy nhất với 2 noãn, khoảng từ 10 đến 20 vòi nhụy hơi dẹp có những mỏ ngắn hợp thành chùm ở trung tâm, ban đầu có màu xanh nhạt.
Trái, mỗi bầu noãn khi trưởng thành cho ra một quả mọng màu đỏ, mỗi trái bao gồm khoảng từ 8 đến 12 drupes nạt thịt ( trái có hạt cứng ), như những trái mâm sôi framboise, mỗi trái chứa 1 hoặc 2 hạt nhỏ, tròn, bóng sáng và đen. Không ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Những căn hành rhizomerễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis sấy khô được sử dụng cho mục đích y học.
Rễ là bộ phận hoạt động của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis, nó được thu hoạch vào mùa thu sau khi Cây tàn lụi và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis chứa những alcaloïdes isoquinoléine như là :
- hydrastine,
- berbérine,
- berberastine,
- hydrastinine,
- tétrahydroberberastine,
- canaline,
- và canalidine.
▪ Một hợp chất có liên quan,
- 8-oxotétrahydrothalifendine, đã được xác định trong một nghiên cứu.
Một nghiên cứu đã phân tích những hàm lượng :
- hydrastine,
- và berbérine
▪ Hai mươi ( 20 ) sản phẩm thương mại của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis và người ta ghi nhận rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis chứa những alcaloïdes trong những phạm vi :
- 1,5 đến 4% hydrastine,
- từ 0,5 đến 6% của berbérine,
- và từ 2% của berberastine.
Hầu hết những hoạt động của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis đã được quy là do thành phần hydrastineberbérine.
▪ Thành phần berbérinehydrastine hành động trên cơ sở bậc 4 bases quaternaires và là ít hòa tan trong nước nhưng hòa tan tự do trong alcool.
▪ Thảo dược hình như có hoạt động :
- kháng khuẩn hiệp đồng antibactérienne synergique trên thành phần berbérine trong ống nghiệm in vitro,
có thể là do hoạt động chất ức chế inhibitrice của hệ thống bơm dòng chảy pompe à efflux, là một cơ chế có trách nhiệm di chuyễn những hợp chất, những chất dẫn truyền thần kinh, những độc chất, những kháng sinh ….ra khỏi tế bào, có thể góp phần vào công việc kháng khuẩn.
▪ Nhiều vi khuẩn bactéries và nấm champignons, cũng như một số nhất định những đơn bào động vật protozoaireschlamydia là nhạy cảm với chất berbérine trong ống nghiệm in vitro.
▪ Thành phần berbereine một mình có hoạt động yếu kháng sinh antibiotique trong ống nghiệm in vitro bởi vì nhiều vi sinh vật microorganismes chủ động xuất nó ra từ những tế bào ( mặc dù một thảo dược nguyên có thể làm việc trên những hệ thống miễm nhiễm système immunitaire cũng như tấn công những siêu vi khuẩn microbes và do đó có hiệu quả lâm sàng mạnh hơn hoạt động kháng sinh antibiotique đơn thuần.
Nó là thú vị đáng chú ý cho những loài khác có chứa :
- berbérine tổng hợp synthétisent
một chất ức chế bơm dòng chảy pompe à effluent có khuynh hướng ngăn ngừa sức đề kháng với thuốc kháng sinh antibiotiques, một trường hợp bằng chứng khoa học vững chắc theo đó loại thảo dược này cao hơn nguyên chất hoạt động phân lập principe actif isolé.
Tuy nhiên người ta còn chưa biết liệu Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis chứa một chất ức chế bơm dòng chảy pompe à efflux đề kháng với thuốc médicaments, mặc dù nhiều thảo dược kháng khuẩn antimicrobiennes làm
Do thiếu những bằng chứng lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis của bản thân nó, không rõ liệu những hành động của những thành phần của nó cũng là do những chế phẩm của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis.
Đặc tính trị liệu :
▪ Đặc biệt nó được đánh giá trong chữa trị :
- Những rối loạn của hệ thống tiêu hóa troubles du système digestif,
- và của những niêm mạc muqueuses,
và cũng cực kỳ lợi ích trong chữa trị :
- chứng táo bón thường lệ constipation habituelle.
▪ Cây được cho là :
- chống bệnh định kỳ antiperiodique,
- khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringent,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- đau dạ dầy gastrique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây được sử dụng chủ yếu trong chữa trị những rối loạn ảnh hưởng đến :
- những tai oreilles,
- những mắt yeux,
- cổ họng gorge,
- mũi nez,
- dạ dày estomac,
- những ruột intestins
- và âm hộ vagin.
Rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có chứa những alcaloïdes, như là :
- hydrastine,
- berbérine,
- và canadine.
▪ Thành phần chất bérberine là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérienne
( hiệu quả chống lại với một phổ rộng lớn, những vi khuẩn bactéries và những động vật đơn bào protozoaires ),
Nó gia tăng :
- những sự bài tiết mật sécrétions de la bile,
hành động như :
- một chống co giật anticonvulsivant,
- một thuốc an thần nhẹ sédatif doux,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Sự sử dụng thảo dược này làm hủy diệt :
- những vi sinh vật đường ruột lợi ích organismes intestinaux bénéfiques
cũng như :
- những tác nhân gây bệnh agents pathogènes,
vì vậy chỉ nên ghi đơn thuốc trong một thời gian giới hạn ( tối đa là 3 tháng ).
Chủ trị : indications
- Nhọt ung mũ abcès,
- hỗ trợ sự tiêu hóa digestion,
- viêm xoang mũi dị ứng rhinite allergique,
- tâm thần biếng ăn uống anorexie nerveuse,
- đau bàng quang vessie
- và những nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- nhọt đầu đinh furoncle,
- nấm candida albicans,
- làm sạch nettoyage,
- và thúc đẩy sức khỏe tốt chức năng tuyến hạch glandulaires,
- viêm kết mạc conjonctivite
- tiêu chảy diarrhée,
- đau tai mal d'oreille,
- chóc lỡ eczéma
- kinh nguyệt quá mức menstruations excessives,
- đầy hơi flatulence,
- sốt fièvre,
- viêm những nướu răng infections des gencives
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- dị ứng sỗ mũi ngứa và viêm fièvre des foins,
- viêm gan hépatite,
- nội xuất huyết hémorragie interne,
- viêm thanh quản laryngite
- bệnh gan maladie du foie,
- viêm họng pharyngite,
- viêm phổi pneumonie,
- phòng ngửa cảm lạnh rhume và bệnh cúm grippe,
- giảm sốt fièvres,
- điều hòa gan khỏe foie sain,
- và chức năng lá lách fonctions de la rate
- giảm táo bón constipation
- làm phục hồi sự tắc nghẽn congestion
- và những  chất nhày dư thừa excès de mucus,
- bệnh ghẽ hắc lào teigne,
- ngái ronflement (nguyên nhân do sự tắc nghẽn mũi congestion nasale),
- làm giảm dịu kích ứng màng nhầy membranes muqueuses irritantes ( mắt yeux, tai oreilles, muĩi nez và cổ họng gorge),
- vết thương loét plaies
- chua dạ dày aigreurs d'estomac,
- mụt đẹn trong miệng trẻ em muguet
- Trichmonas, nhiễm trùng âm đạo phụ nữ hoặc đường sinh dục đàn ông do loài ký sinh Trichomonas vagninalis,
- loét ulcères (tá tràng duodénaux, dạ dày gastriques, đường tiêu hóa digestif ),
- ho gà coqueluche,
- vết thương blessures.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis là một thuốc truyền thống của những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord và còn được phổ biến rộng rãi trong thảo dược phương Tây médicinales occidentales.
Nhanh chóng được chấp nhận bởi những thuộc địa Âu Châu, Cây trở thành, vào đầu thế kỷ XIXe siècle, một phương thuốc rất được phổ biến, nó được nổi tiếng của sự chữa lành bệnh và thu hoạch rộng rãi trong thiên nhiên và đã trở nên hiếm ở dải phía Đông của nó..
Vì vậy mà những sự thu hoạch quá mức ( thâm canh ) cũng như sự tàn phá rừng đã bắt đầu gây ảnh hưởng cho những tập đoàn của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trong tự nhiên. Hiện nay nó được trồng với một quy mô nhỏ.
▪ Những người dân bản địa Mỹ Amérindiens đào lấy những căn hành rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis dùng làm thuốc nhuộm vàng cho quần áo của họ.
Họ cũng sử dụng để chữa trị :
- những bệnh khác nhau của da,
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- và gan hépatiques,
- tiêu chảy diarrhée,
- ung thư cancer,
- và những bệnh nhiễm trùng của những mắt  infections des yeux.
▪ Cây được sử dụng trong những bộ lạc Catawba, IroquoisKickapoo như một :
- thuốc trừ sâu insectifuge,
- một chất kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique,
- và một nước rửa đôi mắt bị viêm yeux enflammés hoặc đau nhức douloureux.
Nó được sử dụng để làm giảm :
- những vết thương blessures, do bởi những mũi tên,
- và những loét ulcères.
Nó cũng được sử dụng để sản xuất ra thuốc nhuộm vàng colorant jaune.
▪ Ở Canada, người ta sử dụng rộng rãi : ngâm trong nước đun sôi infusion như trà, trong dịch dịch cồn alcool teinture, trong viên nang capsules hoặc thuốc viên comprimés.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériens :
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của chất berbérine đã tìm ra một trích xuất nước chứa chất berbérine để có một MIC 50mcg / mL cho Clostridium tetani và một MIC <4mcg / mL cho Candida krusei. MIC cho Streptococcus pyogenes được tìm thấy là 30mcg / mL.
Chất berbérine ức chế sự bám dính của vi khuẩn Streptococcus pyogenes vào tế bào biểu mô épithéliales, có thể bằng cách làm cố định chất fibronectinehexadécane ở những nồng độ thấp hơn MIC.
Berberine là thuốc diệt khuẩn chống lại Vibrio cholera ở những nồng độ 35mcg / mL và chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus ở 50mcg / mL.
Thành phần sulfate de berbérine được chứng minh là có hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi sinh vật Gram dương + Gram positifs và Gram âm ─ gram négatifs trong ống nghiệm in vitro thông qua bởi sự ức chế của ARN và tổng hợp chất đạm protéin synthèse protéique.
● Hiệu quả chống ký sinh trùng antiparasitaires :
Người ta thấy rằng thành phần sulfate de berbérine có  một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi sinh vật nguyên sinh động vật protozoaires trong ống nghiệm in vitro thông qua sự cứ chế của ARN và tổng hợp của những chất đạm protéin synthèse des protéines.
Trong ống nghiệm in vitro, một trích xuất méthanol của chất berbérine cho thấy một hoạt động thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide chống lại loài Trichomonas vaginalis, Giardia lamblia.Entamoeba histolytica.
Sau đó, một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng thành phần sulfate de berbérine (1 mg / mL) gây ra sự kết dính agglutination của hạt nhân nucléaire chomatine trong Entamoeba histolytica sau 24 giờ tiếp xúc, những không bào vacuoles ( túi nhỏ bên trong tế bào chất ) có dạng không đều nhau ở Giardia lamblia sau 3 giờ nuôi cấy incubation và tăng số lượng không bào vacuoles tự suy thoái một phần của tế bào chất autophagiquesTrichomonas vaginalis.
Chất berbérine (0,5 mg) được tiêm vào trong những phôi gà embryons de poulet đã giảm tỹ lệ tử vong của những phôi embryons do sự xâm nhập của những vi sinh vật gây bệnh đau mắt hột trachome trong lòng đỏ trứng sac jaune.
▪ Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã cho thấy khả năng của chất berbérine là ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng của những promastigotes ( là một trong 4 giai đoạn của một số nhất định nguyên sinh động vật protozoaire : promastigote (= Leptomonas) epimastigote (= Crithidia) cryptomastigote (= Trypanosoma) và amastigote (= Leishmania). với một nồng độ 5mcg / mL, có thể bằng cách ức chế sự hô hấp respiration nội sinh endogène của vi sinh vật và đồng thời ức chế  acide nucléique và tổng hợp của những chất đạm protéines.
Một nghiên cứu sau đó cho thấy rằng chlorure de berbérine tương tác với nguyên tử nucléaire ADN của Leishmania donovani, ức chế sự nhân giống của những amastigotes trong nuôi cấy đại thực bào macrophages trong ống nghiệm in vitro và giảm tải lượng ký sinh trùng parasitaire ở những động vật.
● Hiệu quả chống nấm antifongiques :
Berberine, với những nồng độ 10 mg / mL, thể hiện một hoạt động chống nấm antifongique chống lại những loài Alternaria, Candida albicans, Curvularia, Drchslera, Fusarium, Mucor và Rhizopus oryzae.
Những nồng độ của 25 mg / mL đã ức chế sự tăng trưởng của nấm Aspergillus flavus và Aspergillus fumigates trong ống nghiệm in vitro.
Người ta thấy rằng sulfate de berbérine có một hoạt động chống nấm antifongique trong ống nghiệm in vitro thông qua sự ức chế ARN và tổng hợp của những chất đạm protéines.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Thành phần sulfate de berbérine được quản lý bởi đường tiêm dưới da của tai oreilles chuột với những liều từ 4 đến 8 mg / kg đã ức chế một cách đáng kể sự giảm sưng gây ra bởi chất  xylène.
Chất berbérine đã ức chế phù nề œdème và viêm inflammation gây ra trong chân của con heo guinea bởi một dung dịch của carraghénane hoặc zymosane.
Những chuột chữa trị với 6,6 grammes của trích xuất Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trong nước thức uống đã được tiếp xúc bằng cách lập đi lập lại với một kháng nguyên antigène đã tiếp xúc ( hémocyanine của loại ốc đá lỗ khóa keyhole limpet );
Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có liên quan đến một sự gia tăng của sự sản xuất IgM sau khi tiếp xúc với những kháng nguyên antigènes.
Sự điều hòa duy trì ổn định của COX-2 có liên quan như một cơ chế có thể.
● Hiệu quả chống sự bài tiết anti-sécrétion :
Chất sulfate de berbérine được quản lý bởi đường uống với những liều 60 mg / kg giảm một cách đáng kể tính thấm perméabilité mạch máu vasculaire do bởi acide acétique ở 0,7% ở chuột.
Quản lý tiêm dưới da sous-cutanée của sulfate de berbérine với những liều từ 20-50 mg / kg giảm tính thấm mạch máu perméabilité vasculaire gây ra bởi histamine.
Chất berbereine giảm đáng kể phản ứng bài tiết của những phân đoạn màng đôi segments jéjunaux của heo do vi khuẩn Escherichia coli ổn định nhiệt độ thermosensible entérotoxine hoặc néostigmine.
● Hiệu quả mật bilirubine:
Chất berbérine cho thấy một sự gia tăng của sự bài tiết mật bilirubine ở chuột với một gia tăng cấp tính mật máu hyperbilirubinémie aiguë, mặc dù hiệu quả này có giảm với sự tiếp xúc liên tục với chất berbérine.
Một nghiên cứu sau này cho thấy chất berbérine để loại bỏ bilirubine từ chất lòng trắng trứng albumine cho cả hai trong ống nghiệm in vitro và ở những động vật, điều này dẫn đến một sự gia tăng tổng số và trực tiếp những nồng độ chất bilirubine trong huyết thanh sériques.
● Hiệu quả hệ thống thần kinh trung ương SNC :
Ở những động vật, chất berbérine sản xuất một sự an thần sédation và tiềm năng những hiệu quả an thần sédatifs của pentobarbitone khi được quản lý bởi đường tiêm vào trong đường  phúc mạc intraperitoneale hoặc trong màng tâm thất intraventriculaire.
Người ta thấy rằng chất berbérine giảm hoạt động chuyển động tự phát và kéo dài thời gian giấc ngủ gây ra bởi hexobarbitone khi được quản lý dùng cho một chuột.
Sự quản lý của berbérine (0,1-0,5 g / kg) trong thời gian 14 ngày đã có hiệu quả để cải thiện tình trạng chứng hay quên amnésie gây ra bởi chất scopolamine ở chuột, một hiệu quả được gia tăng bởi chất physostigminenéostigmine.
● Hiệu quả của sự đông máu coagulation :
Những hiệu quả của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trên sự đông máu là không rõ ràng.
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng chất berbérine ức chế nhân tố của sự hoạt động của những tiểu cầu plaquettes và sự kết tập của những tiểu cầu agrégation des plaquettes với một báo cáo của 50% ở một nồng độ của 38mcg / mL và ức chế sự kết nối của nhân tố facteur kích hoạt những tiểu cầu plaquettes với những tiểu cầu của thỏ plaquettes de lapin với một sự ức chế của 50% được quan sát với một nồng độ 480mcg / mL.
Nghiên cứu khác trên những động vật được báo cáo rằng chất berbérine ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire do bởi ADP, acide arachidonique và chất keo collagène và giảm thromboxane-B2 ở những chuột với một sự tắc nghẽn của động mạch não occlusion de l'artère cérébrale thiếu máu cục bộ ischémique với những liều của 20 mg / kg trong thời gian từ 1 đến 5 ngày.
Người ta cũng ghi nhận rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có thể giảm những hiệu quả chống đông máu anticoagulants của chất warfarine do của những đặc tính chất đối kháng antagonistes.
● Hiệu quả của tế bào sắc tố cytochrome P450 :
Người ta đã tìm thấy rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis ức chế cytochrome P450 3A (4,5) và phân hóa tố enzyme 2D6.
● Hiệu quả tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux :
Sulfate de berbérine, uống (40-80mg / kg) đã giảm đáng kể sự xuất hiện của tiêu chảy diarrhée gây ra bởi sự dùng nuốt dầu Cây Thầu dầu Ricine huile de ricin và Cây Cassia angustifolia ở chuột.
Ở 20 đối tượng khỏe mạnh, quản lý cho uống 1,2 g của chất berbérine làm  trì hoãn đáng kể thời gian vận chuyển nhỏ đường ruột của một hỗn hợp thử nghiệm diatrizoate de meglucamine và sorbitol (71,10 ± 22,04 phút, kiểm soát bởi báo cáo ở 98,25 ± 29,03 phút với chất berbérine, p <0,01).
Trong nghiên cứu trên những động vật, chất berbérine có tiềm năng đáng kể của sự buồn nôn ói mữa vomissement ở những chó.
● Hiệu quả nội tiết tố endocriniens :
Berberine được báo cáo là cải thiện sức đề kháng với insuline và những những mức độ của glycogène gan hépatique cách tương tự với metformine ở những chuột được nuôi với chế độ ăn uống giàu chất béo.
Những chuột bệnh tiểu đường diabétiques được chữa trị với berbérine có những nồng độ của đường máu glycémie thấp hơn đáng kể những chuột kiểm chứng.
Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis cũng làm giảm chứng thèm ăn quá độ với sự tiêu dùng thực phẩm thường xuyên hyperphagie và chứng quá khát nước polydipsie liên quan với bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré gây ra bởi streptozotocine ở những động vật.
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro báo cáo rằng chất berbérine giảm sự hấp thu của đường glucose bởi những tế bào cellules Caco-215.
Chất berbérine, một thành phần hoạt động của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis, đã được chứng minh là ức chế sự tái hấp thu xương osseuse kích thích bởi kích thích tố nội tiết tuyến phó giáp trạng hormone parathyroïdienne trong nghiên cứu trên động vật.
Chất berbérine, với những liều từ 30-50 mg / kg mỗi ngày, đã chứng minh khả năng của nó ngăn ngừa sự giảm mật độ của nguyên tố khoáng xương minérale osseuse của đốt xương sống thắt lưng vertèbre lombaire ở những chuột chịu loại bỏ một trong những noãn sào ovaire ovariectomisés và để giảm lập trình tự hủy apoptose của những tế bào cellules hủy cốt bào ostéoclastiques là những đại thực bào xương macrophage, trách nhiệm trong sự tái hấp thu của những mô xương.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ :
▪ Thông tin với Bác sĩ ngay nếu một trong những tác dụng không chắc nhưng nghiêm trọng xảy ra :
- đau đầu dai dẳng mal de tête persistant,
- vết bầm tím ecchymoses / dễ chảy máu saignements faciles.
▪ Thông tin với Bác sĩ ngay nếu một trong những phản ứng phụ hiếm nhưng rất nghiêm trọng xảy ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau dạ dày / đau bụng nghiêm trọng,
- những thay đổi tâm thần changements mentaux và tâm trạng humeur ( thí dụ, căng thẳng nervosité, trầm cảm dépression).
Sản phẩm này có chứa một thành phần gọi là berbérine, có thể làm giảm đường máu glycémie.
▪ Thông tin Bác sĩ ngay nếu có những triệu chứng nồng độ đường trong máu thấp, bao gồm :
- mồ hôi lạnh sueur froide,
- thị lực mờ vision floue,
- chóng mặt étourdissements,
- run tremblement,
- nhịp tim đập nhanh battements cardiaques rapides,
- ngứa ran bàn tay picotements des mains và những bàn chân pieds.
▪ Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc thảo dược này rất hiếm.
Tuy nhiên, đề nghị có sự chăm sóc Bác sĩ ngay tức khắc nếu có những triệu chứng đáng chú ý của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng réaction allergique grave, bao gồm :
- nổi chẩn phun mũ ở da éruption cutanée,
- ngứa démangeaisons / sưng enflure ( nhất là ở mặt visage / lưỡi langue / cổ họng gorge),
- chóng mặt nghiêm trọng vertige sévère,
- khó thở difficulté à respirer.
● Biện pháp phòng ngừa :
▪ Thảo dược này phải được sử dụng với sự cẫn thận và nhất là không được dùng trong :
- thời gian mang thai grossesse,
- và cho con bú allaitement,
- trẻ em enfants;
- với một viêm inflammation dạ dày-ruột gastro-intestinale,
- và với những rối loạn  tiền viêm pro-inflammatoires
▪ những bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
hoặc bởi những người mắc phải :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Dùng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trong một thời gian dài có thể làm giảm sự hấp thu của những vitamine B.
▪ Không đề nghị sử dụng trong thời gian hơn 6 tháng cùng lúc, có thể là nguyên nhân của :
- tim đập chậm bradycardie,
- ngừng tim asystole,
- lo lắng anxie,
- những co giật convulsions,
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- co thắt dạ dầy crampes d'estomac,
- và tê liệt paralysie (liều cao).
▪ Chú ý :
▪ Một nghiên cứu gần đây (2011) cho thấy rằng những chuột rats được nuôi với Goldenseal Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis liên tục trong 2 năm có một khuynh hướng lớn với sự hình thành :
- ung bướu khối u tumeur.
Người ta phát hiện rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis ức chế hoạt động của cytochrome P450 CYP2D6, CYP3A4 và CYP3A5 khoảng 40%, một sự giảm vệ phương diện thống kê và lâm sàng đáng kể.
▪ CYP2D6 đặc biệt là một chất chuyển hóa biến dưởng métaboliseur được biết của nhiều sản phẩm dược phẩm thông dụng, như :
- những thuốc chống trầm cảm antidépresseurs ( bao gồm tất cả những ISRS ngoại trừ fluvoxamine),
- những thuốc thần kinh neuroleptiques,
- và codéine.
▪ Sự kết hợp Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis với một thuốc phải được thực hiện hết sức thận trọng và dưới sự giám sát của Bác sĩ, bởi vì nó có thể dẩn đến độc hại nghiêm trọng, có thể đưa đến tử vong fatale.
▪ Những người có sự thiếu hụt di truyền gen trong những phân hóa tố enzymes thường có nguy cơ đặc biệt.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Thảo dược thể hiện một số những khả năng chữa bệnh thérapeutiques. Nó là :
▪ Một loài thảo hôiđắng, có những đặc tính :
- nhuận trường laxantes,
- cầm máu hémostatiques,
- và đau dạ dày gastriques.
Nó thể giảm :
- viêm inflammation,
- chảy máu saigner,
- và kích thích dòng chảy của mật bile,
- và kích thích những co thắt tử cung contractions utérines.
Có một hiệu quả giảm hoặc loại bỏ tắc nghẽn décongestionnant và cải thiện sự tiêu hóa digestion ...
Nó có chức năng hiệu quả chống lại :
- những bệnh viêm biến hình trùng amoebas,
- và vi khuẩn bactériennes.
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Sau khi sanh trẻ sơ sinh, nó có chức năng hiệu quả để :
- làm ngưng chảy máu arrêter le saignement,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Đây là một kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
Nó cũng góp phần vào :
- sự tiêu hóa digestion,
- và dòng chảy của mật biliaires,
- và dịch dạ dày suc gastriques,
và đối với những loài mèo chats như :
- một nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Nó có thể được sử dụng để tranh đấu chống lại :
- chất nhầy mucus,
- và viêm xoang mũi sinusite.
Cho những phụ nữ, nó làm giảm :
- những bệnh đau nhức maladies douloureuses,
- và những bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoires pelviennes.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis được sử dụng bên ngoài cơ thể như một nước rửa cho :
- những bệnh của da maladies de la peau,
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- những bệnh của những nướu răng gencives, ..v…v….
Có lợi ích để làm giảm :
- viêm tai inflammation de l'oreille,
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh những nướu răng gencives,
- và viêm âm đạo inflammation vaginale.
● Những sử dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được từ toàn bộ cây. Nó được thu hoạch từ rễ.
Rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis được đập nát được ngâm tẩm vào trong cơ thể để hành động như :
- một chất chống côn trùng insectifuge.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: