Goldenseal -
Jaundice Root
Dấu ấn vàng
Hydrastis
canadensis - L.
Ranunculaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
- Hydrastis trifolia.Rafin
- Warnera canadensis. (Linné) Mill.
- Warnera diphylla. Rafin
- Warnera tinctoria. Rafin
Danh pháp thông thường :
Eye Root, Goldenseal, Ground
Raspberry, Indian Dye, Indian Turmeric, Jaundice Root, Orange
Root, Yellow Puccoon, Yellow Root
Theo Dược điển Pharmacopée (1880) đã thông qua và người ta nghĩ rằng tên chung và
phù hợp cho thảo dược này là Cây Dấu ấn
vàng Golden Seal Hydrastis canadensis.
Trong thương
mại, cây thưốc được biết đến nhiều nhất dưới 2 tên là Dấu ấn vàng Golden Seal hoặc
Cây Rễ vàng Yellow Root.
Tên Dấu ấn vàng rất phù hợp với hình thái
Cây trồng do sự hiện diện của những vết sẹo như một con dấu trên những căn hành
và có màu vàng như màu nghệ ( nên còn gọi là Nghệ Ấn Indian Turmeric hay
Curcuma indienne ).
Nguồn gốc :
Hydrastis
canadensis, thường gọi là Cây Dấu ấn vàng Golden seal, là một loài hoa dại, có
nguồn gốc ở Missouri, đông bắc của Hoa K ỳ và miền nam Québec và
Ontario, được tìm thấy phát triển trong
những khu rừng mở, dơ, giàu, trên những
dốc và những khu rừng thung lủng đồi núi.
Sự tăng trưởng rất nhanh
chóng, trong vài tuần kể từ khi thời tiết nóng là có thể vượt qua khoảng 16 cm,
và phát triển cho ra hoa.
Trước
đây nó được phân phối thành tập đoàn ở những khu rừng cây gỗ cứng rộng lớn và
ẩm, và được đánh giá cao ở những đất giàu chất mùn. Những vùng đất mà Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis sống và phát triển đã trở thành một
nguồn thương mại của thuốc và được khai thác tối đa, ngày nay Cây này bị đe doạ
có nguy cơ tuyệt chủng hầu như không đủ để cung cấp trên thị trường thuốc.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân
thảo, sống lâu năm, cao
khoảng 20 đến 30 cm, thẳng, tròn, hơi có lông, với những lông ngắn, bên dưới
gốc được bao bởi 2 hoặc 3 vảy màu vàng và màu, phần bên dưới có màu phần bên
dưới đất, bên trên màu vàng nhạt, không phân nhánh, thân mang từ 1 đến 3 lá,
phát sinh từ những căn hành bò. Cây sinh sản bằng phân cắt vô tính từ những căn
hành rhizome và bằng những hạt giống, hình thành những tập đoàn nhỏ.
Hệ thống rễ gồm có những căn hành rhrizomes,
xoắn quanh co, hình trụ, màu vàng hoặc nâu với những rãnh nhăn nheo, có những
nút đốt và những rễ xơ, cho thấy những vết sẹo của những cây dinh dưởng trước,
từ đây tách ra những rễ bò stolon và có sự sinh sản vô phái.
Lá, 2, mọc cách, một lá cơ
bản bên dưới duy nhất, lớn, dạng chân vịt, nhăn nheo khoảng 20 cm rộng, trên
một cuống dài, có lông và một thân phát hoa gần đỉnh ngọn lá ở trung tâm. Thân cuống trung tâm có màu xanh lá cây sáng đỏ nhạt, khá
có lông.
Lá bên
trên, phát triển trên thân (cauline) không
cuống, trong khi một lá cauline khác có cuống ngắn lên đến 5 cm.
Những
lá cơ bản kích thước 25 cm dài và 25 cm đường ngang chéo, trong khi lá Cauline
20 cm dài và 20 cm đường kính. Cả 2 loại lá có khoảng 5 thùy và bìa lá có răng
đôi và sâu, gân lá rất nổi rõ ở mặt dưới lá.
Phát hoa,
trên những
lá người ta thấy những hoa màu trắng, một hoa duy nhất, hoa này phát
triển sau đó thành những trái nhỏ màu đỏ, đơn độc, từ thân cuống hoa
ngắn khoảng 2 cm, phát ra từ trung tâm lá không cuống, cho ra một hoa đơn độc,
màu xanh lá cây vàng nhạt đến xanh lá cây xanh nhạt, vô cánh với những nhụy đực
màu trắng nhạt nổi bật. Cuống hoa và thân chánh có cùng những đặc tính.
Hoa, gồm
có :
- đài
hoa, 3 đài, màu trắng xanh lá cây nhạt, rụng sớm, không có mặt khi hoa nở.
- cánh
hoa, không ( nhóm hoa vô cánh ).
- tiểu
nhụy, khoảng 40 nhụy đực, tỏa ra, những nhụy đực có những chỉ trắng và những
bao phấn màu vàng hoặc màu xanh lá cây vàng, khai theo chiều dọc.
- Nhụy
cái, gồm bầu noãn 1 buồng duy nhất với 2 noãn, khoảng từ 10 đến 20 vòi nhụy hơi
dẹp có những mỏ ngắn hợp thành chùm ở trung tâm, ban đầu có màu xanh nhạt.
Trái,
mỗi bầu noãn khi trưởng thành cho ra một quả mọng màu đỏ, mỗi trái bao gồm
khoảng từ 8 đến 12 drupes nạt thịt ( trái có hạt cứng ), như những trái mâm sôi
framboise, mỗi trái chứa 1 hoặc 2 hạt
nhỏ, tròn, bóng sáng và đen. Không ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Những căn hành rhizome và rễ Cây Dấu ấn
vàng Golden Seal Hydrastis canadensis sấy khô được sử dụng cho mục đích y học.
▪ Rễ là bộ phận hoạt động của Cây Dấu ấn
vàng Golden Seal Hydrastis canadensis, nó được thu hoạch vào mùa thu sau khi
Cây tàn lụi và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis chứa những alcaloïdes isoquinoléine như là :
- hydrastine,
- berbérine,
- berberastine,
- hydrastinine,
- tétrahydroberberastine,
- canaline,
- và canalidine.
▪ Một
hợp chất có liên quan,
- 8-oxotétrahydrothalifendine, đã được xác định trong một
nghiên cứu.
Một
nghiên cứu đã phân tích những hàm lượng :
- hydrastine,
- và berbérine
▪ Hai
mươi ( 20 ) sản phẩm thương mại của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis
canadensis và người ta ghi nhận rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis
canadensis chứa những alcaloïdes trong những phạm vi :
- 1,5 đến 4% hydrastine,
- từ 0,5 đến 6% của berbérine,
- và từ 2% của berberastine.
Hầu hết
những hoạt động của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis đã được
quy là do thành phần hydrastine và berbérine.
▪ Thành
phần berbérine và hydrastine hành động trên cơ sở bậc 4 bases quaternaires và là ít hòa tan
trong nước nhưng hòa tan tự do trong alcool.
▪ Thảo
dược hình như có hoạt động :
- kháng khuẩn hiệp đồng antibactérienne
synergique trên thành phần berbérine
trong ống nghiệm in vitro,
có thể là do hoạt động chất ức chế inhibitrice của hệ thống bơm dòng chảy pompe à efflux, là một cơ chế có trách nhiệm di chuyễn những hợp
chất, những chất dẫn truyền thần kinh, những độc chất, những kháng sinh ….ra
khỏi tế bào, có thể góp phần vào công việc kháng khuẩn.
▪ Nhiều
vi khuẩn bactéries và nấm champignons, cũng như một số nhất định
những đơn bào động vật protozoaires và
chlamydia là nhạy cảm với chất berbérine trong ống nghiệm in vitro.
▪ Thành
phần berbereine một mình có hoạt
động yếu kháng sinh antibiotique trong
ống nghiệm in vitro bởi vì nhiều vi
sinh vật microorganismes chủ động
xuất nó ra từ những tế bào ( mặc dù một thảo dược nguyên có thể làm việc trên
những hệ thống miễm nhiễm système immunitaire cũng như tấn công những siêu
vi khuẩn microbes và do đó có hiệu
quả lâm sàng mạnh hơn hoạt động kháng sinh antibiotique
đơn thuần.
Nó là
thú vị đáng chú ý cho những loài khác có chứa :
- berbérine tổng
hợp synthétisent
một
chất ức chế bơm dòng chảy pompe à
effluent có khuynh hướng ngăn ngừa sức đề kháng với thuốc kháng sinh antibiotiques, một trường hợp bằng chứng
khoa học vững chắc theo đó loại thảo dược này cao hơn nguyên chất hoạt động
phân lập principe actif isolé.
Tuy
nhiên người ta còn chưa biết liệu Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis
canadensis chứa một chất ức chế bơm dòng chảy pompe à efflux đề kháng với thuốc médicaments, mặc dù nhiều thảo dược kháng khuẩn antimicrobiennes làm
Do
thiếu những bằng chứng lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của Cây Dấu ấn vàng
Golden Seal Hydrastis canadensis của bản thân nó, không rõ liệu những hành động
của những thành phần của nó cũng là do những chế phẩm của Cây Dấu ấn vàng
Golden Seal Hydrastis canadensis.
Đặc tính trị liệu :
▪ Đặc
biệt nó được đánh giá trong chữa trị :
- Những rối loạn của hệ thống tiêu hóa troubles du système digestif,
- và của những niêm mạc muqueuses,
và cũng
cực kỳ lợi ích trong chữa trị :
- chứng táo bón thường lệ constipation habituelle.
▪ Cây
được cho là :
- chống bệnh định kỳ antiperiodique,
- khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringent,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- đau dạ dầy gastrique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây
được sử dụng chủ yếu trong chữa trị những rối loạn ảnh hưởng đến :
- những tai oreilles,
- những mắt yeux,
- cổ họng gorge,
- mũi nez,
- dạ dày estomac,
- những ruột intestins
- và âm hộ vagin.
▪ Rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có chứa những alcaloïdes,
như là :
- hydrastine,
- berbérine,
- và canadine.
▪ Thành
phần chất bérberine là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérienne
( hiệu
quả chống lại với một phổ rộng lớn, những vi khuẩn bactéries và những động vật đơn bào protozoaires ),
Nó gia
tăng :
- những sự bài tiết mật sécrétions
de la bile,
hành động như :
- một chống co giật anticonvulsivant,
- một thuốc an thần nhẹ sédatif
doux,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Sự sử
dụng thảo dược này làm hủy diệt :
- những vi sinh vật đường ruột lợi ích organismes intestinaux bénéfiques
cũng
như :
- những tác nhân gây bệnh agents pathogènes,
vì vậy
chỉ nên ghi đơn thuốc trong một thời gian giới hạn ( tối đa là 3 tháng ).
Chủ trị : indications
- Nhọt ung mũ abcès,
- hỗ trợ sự tiêu hóa digestion,
- viêm
xoang mũi dị ứng rhinite allergique,
- tâm
thần biếng ăn uống anorexie nerveuse,
- đau
bàng quang vessie
- và
những nhiễm trùng đường ruột infections
intestinales,
- nhọt
đầu đinh furoncle,
- nấm candida albicans,
- làm
sạch nettoyage,
- và
thúc đẩy sức khỏe tốt chức năng tuyến hạch glandulaires,
- viêm
kết mạc conjonctivite
- tiêu
chảy diarrhée,
- đau
tai mal d'oreille,
- chóc
lỡ eczéma
- kinh
nguyệt quá mức menstruations excessives,
- đầy
hơi flatulence,
- sốt fièvre,
- viêm
những nướu răng infections des gencives
- những
bệnh trĩ hémorroïdes,
- dị
ứng sỗ mũi ngứa và viêm fièvre des foins,
- viêm
gan hépatite,
- nội
xuất huyết hémorragie interne,
- viêm
thanh quản laryngite
- bệnh
gan maladie du foie,
- viêm
họng pharyngite,
- viêm
phổi pneumonie,
- phòng
ngửa cảm lạnh rhume và bệnh cúm grippe,
- giảm
sốt fièvres,
- điều
hòa gan khỏe foie sain,
- và
chức năng lá lách fonctions de la rate
- giảm
táo bón constipation
- làm
phục hồi sự tắc nghẽn congestion
- và
những chất nhày dư thừa excès de mucus,
- bệnh
ghẽ hắc lào teigne,
- ngái ronflement (nguyên nhân do sự tắc nghẽn
mũi congestion nasale),
- làm
giảm dịu kích ứng màng nhầy membranes
muqueuses irritantes ( mắt yeux, tai
oreilles, muĩi nez và cổ họng gorge),
- vết
thương loét plaies
- chua
dạ dày aigreurs d'estomac,
- mụt đẹn trong miệng trẻ em muguet
- Trichmonas, nhiễm trùng âm đạo
phụ nữ hoặc đường sinh dục đàn ông do loài ký sinh Trichomonas vagninalis,
- loét ulcères (tá tràng duodénaux, dạ dày gastriques,
đường tiêu hóa digestif ),
- ho gà
coqueluche,
- vết
thương blessures.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis là một thuốc truyền thống của
những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du
Nord và còn được phổ biến rộng rãi trong thảo dược phương Tây médicinales occidentales.
Nhanh
chóng được chấp nhận bởi những thuộc địa Âu Châu, Cây trở thành, vào đầu thế kỷ
XIXe siècle, một phương thuốc rất được phổ biến, nó được nổi tiếng của sự chữa
lành bệnh và thu hoạch rộng rãi trong thiên nhiên và đã trở nên hiếm ở dải phía
Đông của nó..
Vì vậy
mà những sự thu hoạch quá mức ( thâm canh ) cũng như sự tàn phá rừng đã bắt đầu
gây ảnh hưởng cho những tập đoàn của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis
canadensis trong tự nhiên. Hiện nay nó được trồng với một quy mô nhỏ.
▪ Những
người dân bản địa Mỹ Amérindiens đào
lấy những căn hành rễ Cây Dấu ấn
vàng Golden Seal Hydrastis canadensis dùng làm thuốc nhuộm vàng cho quần áo của
họ.
Họ cũng
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh khác nhau của da,
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- và gan hépatiques,
- tiêu chảy diarrhée,
- ung thư cancer,
- và những bệnh nhiễm trùng của những mắt infections
des yeux.
▪ Cây được sử dụng trong những bộ lạc Catawba,
Iroquois và Kickapoo như một :
- thuốc trừ sâu insectifuge,
- một chất kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique,
- và một nước rửa đôi mắt bị viêm yeux
enflammés hoặc đau nhức douloureux.
Nó được
sử dụng để làm giảm :
- những vết thương blessures,
do bởi những mũi tên,
- và những loét ulcères.
Nó cũng
được sử dụng để sản xuất ra thuốc nhuộm vàng colorant jaune.
▪ Ở Canada ,
người ta sử dụng rộng rãi : ngâm trong nước đun sôi infusion như trà, trong dịch dịch cồn alcool teinture, trong viên nang capsules
hoặc thuốc viên comprimés.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériens :
Nghiên
cứu trong ống nghiệm in vitro đánh
giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của chất berbérine đã tìm ra một
trích xuất nước chứa chất berbérine để
có một MIC 50mcg / mL cho Clostridium tetani và một MIC <4mcg / mL cho Candida
krusei. MIC cho Streptococcus pyogenes được tìm thấy là 30mcg / mL.
Chất berbérine ức chế sự bám dính của vi
khuẩn Streptococcus pyogenes vào tế bào biểu mô épithéliales, có thể bằng cách làm cố định chất fibronectine và hexadécane ở những nồng độ thấp hơn MIC.
Berberine
là thuốc diệt khuẩn chống lại Vibrio cholera ở những nồng độ 35mcg / mL và
chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus ở 50mcg / mL.
Thành
phần sulfate de berbérine được chứng minh là có hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi sinh
vật Gram dương + Gram positifs và
Gram âm ─ gram négatifs trong ống
nghiệm in vitro thông qua bởi sự ức
chế của ARN và tổng hợp chất đạm protéin synthèse
protéique.
● Hiệu quả chống ký sinh trùng antiparasitaires :
Người
ta thấy rằng thành phần sulfate de berbérine có
một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những vi sinh vật nguyên sinh động vật protozoaires trong ống nghiệm in
vitro thông qua sự cứ chế của ARN và tổng hợp của những chất đạm protéin synthèse des protéines.
Trong
ống nghiệm in vitro, một trích xuất
méthanol của chất berbérine cho thấy
một hoạt động thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide
chống lại loài Trichomonas vaginalis, Giardia lamblia. và Entamoeba histolytica.
Sau đó,
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro
cho thấy rằng thành phần sulfate de berbérine (1 mg / mL) gây ra sự kết dính agglutination của hạt nhân nucléaire chomatine trong Entamoeba histolytica sau 24 giờ tiếp xúc, những
không bào vacuoles ( túi nhỏ bên
trong tế bào chất ) có dạng không đều nhau ở Giardia lamblia sau 3 giờ
nuôi cấy incubation và tăng số lượng
không bào vacuoles tự suy thoái một
phần của tế bào chất autophagiques ở Trichomonas
vaginalis.
Chất berbérine (0,5 mg) được tiêm vào trong
những phôi gà embryons de poulet đã
giảm tỹ lệ tử vong của những phôi embryons
do sự xâm nhập của những vi sinh vật gây bệnh đau mắt hột trachome trong lòng đỏ trứng sac
jaune.
▪ Nghiên
cứu trong ống nghiệm in vitro đã cho
thấy khả năng của chất berbérine là
ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng của những promastigotes
( là một trong 4 giai đoạn của một số nhất định nguyên sinh động vật protozoaire :
promastigote (= Leptomonas) epimastigote (= Crithidia)
cryptomastigote (= Trypanosoma) và amastigote (= Leishmania). với một nồng độ 5mcg
/ mL, có thể bằng cách ức chế sự hô hấp respiration
nội sinh endogène của vi sinh vật và
đồng thời ức chế acide nucléique và tổng
hợp của những chất đạm protéines.
Một
nghiên cứu sau đó cho thấy rằng chlorure de berbérine tương tác với nguyên tử nucléaire ADN của Leishmania donovani, ức
chế sự nhân giống của những amastigotes trong nuôi cấy đại thực
bào macrophages trong ống nghiệm in vitro và giảm tải lượng ký sinh trùng
parasitaire ở những động vật.
● Hiệu quả chống nấm antifongiques :
Berberine, với những nồng độ 10
mg / mL, thể hiện một hoạt động chống nấm antifongique
chống lại những loài Alternaria, Candida albicans, Curvularia, Drchslera,
Fusarium, Mucor và Rhizopus oryzae.
Những nồng độ của 25 mg / mL đã ức
chế sự tăng trưởng của nấm Aspergillus flavus và Aspergillus fumigates trong
ống nghiệm in vitro.
Người ta thấy rằng sulfate de
berbérine có một hoạt động chống nấm antifongique
trong ống nghiệm in vitro thông qua
sự ức chế ARN và tổng hợp của những chất đạm protéines.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Thành
phần sulfate de berbérine được quản lý bởi đường tiêm dưới da của tai oreilles chuột với những liều từ 4 đến 8
mg / kg đã ức chế một cách đáng kể sự giảm sưng gây ra bởi chất xylène.
Chất berbérine đã ức chế phù nề œdème và viêm inflammation gây ra trong chân của con heo guinea bởi một dung dịch
của carraghénane hoặc zymosane.
Những
chuột chữa trị với 6,6 grammes của trích xuất Cây Dấu ấn vàng Golden Seal
Hydrastis canadensis trong nước thức uống đã được tiếp xúc bằng cách lập đi lập
lại với một kháng nguyên antigène đã
tiếp xúc ( hémocyanine của loại ốc đá lỗ khóa keyhole limpet );
Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có liên quan đến một sự gia tăng của
sự sản xuất IgM sau khi tiếp xúc với những kháng nguyên antigènes.
Sự điều
hòa duy trì ổn định của COX-2 có liên quan như một cơ chế có thể.
● Hiệu quả chống sự bài tiết anti-sécrétion :
Chất sulfate
de berbérine được quản lý bởi đường uống với những liều 60 mg / kg giảm một
cách đáng kể tính thấm perméabilité mạch
máu vasculaire do bởi acide acétique ở 0,7% ở chuột.
Quản lý tiêm dưới da sous-cutanée của sulfate de berbérine với
những liều từ 20-50 mg / kg giảm tính thấm mạch máu perméabilité vasculaire gây ra bởi histamine.
Chất berbereine giảm đáng kể phản ứng bài tiết của những phân đoạn màng
đôi segments jéjunaux của heo do vi khuẩn Escherichia coli ổn định nhiệt độ thermosensible entérotoxine hoặc néostigmine.
● Hiệu quả mật bilirubine:
Chất berbérine cho thấy một sự gia tăng của
sự bài tiết mật bilirubine ở chuột với
một gia tăng cấp tính mật máu hyperbilirubinémie
aiguë, mặc dù hiệu quả này có giảm với sự tiếp xúc liên tục với chất berbérine.
Một
nghiên cứu sau này cho thấy chất berbérine
để loại bỏ bilirubine từ chất lòng trắng trứng albumine cho cả hai trong ống nghiệm in vitro và ở những động vật, điều này dẫn đến một sự gia tăng tổng
số và trực tiếp những nồng độ chất bilirubine
trong huyết thanh sériques.
● Hiệu quả hệ thống thần kinh trung ương SNC
:
Ở những
động vật, chất berbérine sản xuất
một sự an thần sédation và tiềm năng
những hiệu quả an thần sédatifs của pentobarbitone khi được quản lý bởi
đường tiêm vào trong đường phúc mạc intraperitoneale hoặc trong màng tâm
thất intraventriculaire.
Người
ta thấy rằng chất berbérine giảm hoạt động chuyển động tự phát và kéo dài thời
gian giấc ngủ gây ra bởi hexobarbitone
khi được quản lý dùng cho một chuột.
Sự quản
lý của berbérine (0,1-0,5 g / kg)
trong thời gian 14 ngày đã có hiệu quả để cải thiện tình trạng chứng hay quên amnésie gây ra bởi chất scopolamine ở chuột, một hiệu quả được
gia tăng bởi chất physostigmine và néostigmine.
● Hiệu quả của sự đông máu coagulation :
Những
hiệu quả của Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trên sự đông máu
là không rõ ràng.
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng chất berbérine ức chế nhân tố của sự hoạt
động của những tiểu cầu plaquettes và
sự kết tập của những tiểu cầu agrégation
des plaquettes với một báo cáo của 50% ở một nồng độ của 38mcg / mL và ức
chế sự kết nối của nhân tố facteur kích
hoạt những tiểu cầu plaquettes với
những tiểu cầu của thỏ plaquettes de lapin với một sự ức chế của 50% được
quan sát với một nồng độ 480mcg / mL.
Nghiên cứu khác trên những động vật
được báo cáo rằng chất berbérine ức
chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire
do bởi ADP, acide arachidonique và chất keo collagène
và giảm thromboxane-B2 ở những chuột với một sự tắc nghẽn của động mạch não occlusion de l'artère cérébrale thiếu
máu cục bộ ischémique với những liều
của 20 mg / kg trong thời gian từ 1 đến 5 ngày.
Người ta cũng ghi nhận rằng Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis có thể giảm những hiệu quả chống đông
máu anticoagulants của chất warfarine do của những đặc tính chất
đối kháng antagonistes.
● Hiệu quả
của tế bào sắc tố cytochrome P450 :
Người ta đã tìm thấy rằng Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis ức chế cytochrome P450 3A (4,5) và
phân hóa tố enzyme 2D6.
● Hiệu quả
tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux :
Sulfate de berbérine, uống (40-80mg
/ kg) đã giảm đáng kể sự xuất hiện của tiêu chảy diarrhée gây ra bởi sự dùng nuốt dầu Cây Thầu dầu Ricine huile de ricin và Cây Cassia
angustifolia ở chuột.
Ở 20 đối tượng khỏe mạnh, quản lý
cho uống 1,2 g của chất berbérine làm trì hoãn đáng kể thời gian vận chuyển nhỏ
đường ruột của một hỗn hợp thử nghiệm diatrizoate de meglucamine và sorbitol
(71,10 ± 22,04 phút, kiểm soát bởi báo cáo ở 98,25 ± 29,03 phút với chất
berbérine, p <0,01).
Trong nghiên cứu trên những động
vật, chất berbérine có tiềm năng
đáng kể của sự buồn nôn ói mữa vomissement
ở những chó.
● Hiệu quả
nội tiết tố endocriniens :
Berberine
được báo cáo là cải thiện sức đề kháng với insuline
và những những mức độ của glycogène gan hépatique
cách tương tự với metformine ở những
chuột được nuôi với chế độ ăn uống giàu chất béo.
Những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques được
chữa trị với berbérine có những nồng độ của đường máu glycémie thấp hơn đáng kể những chuột kiểm chứng.
Cây Dấu
ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis cũng làm giảm chứng thèm ăn quá độ với
sự tiêu dùng thực phẩm thường xuyên hyperphagie
và chứng quá khát nước polydipsie liên
quan với bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré gây ra bởi streptozotocine
ở những động vật.
Nghiên
cứu trong ống nghiệm in vitro báo cáo
rằng chất berbérine giảm sự hấp thu của đường glucose bởi những tế bào cellules Caco-215.
Chất berbérine, một thành phần hoạt động của
Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis, đã được chứng minh là ức chế
sự tái hấp thu xương osseuse kích
thích bởi kích thích tố nội tiết tuyến phó giáp trạng hormone parathyroïdienne trong nghiên cứu trên động vật.
Chất berbérine, với những liều từ 30-50 mg /
kg mỗi ngày, đã chứng minh khả năng của nó ngăn ngừa sự giảm mật độ của nguyên
tố khoáng xương minérale osseuse của
đốt xương sống thắt lưng vertèbre lombaire
ở những chuột chịu loại bỏ một trong những noãn sào ovaire ovariectomisés và
để giảm lập trình tự hủy apoptose của
những tế bào cellules hủy cốt bào ostéoclastiques là những đại thực bào
xương macrophage, trách nhiệm trong
sự tái hấp thu của những mô xương.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tác dụng
phụ :
▪ Thông tin với Bác sĩ ngay nếu một
trong những tác dụng không chắc nhưng nghiêm trọng xảy ra :
- đau đầu dai dẳng mal
de tête persistant,
- vết bầm tím ecchymoses
/ dễ chảy máu saignements faciles.
▪ Thông
tin với Bác sĩ ngay nếu một trong những phản ứng phụ hiếm nhưng rất nghiêm
trọng xảy ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau dạ dày / đau bụng nghiêm trọng,
- những thay đổi tâm thần changements mentaux và tâm trạng humeur ( thí dụ, căng thẳng nervosité,
trầm cảm dépression).
Sản
phẩm này có chứa một thành phần gọi là berbérine, có thể làm giảm đường máu glycémie.
▪ Thông
tin Bác sĩ ngay nếu có những triệu chứng nồng độ đường trong máu thấp, bao
gồm :
- mồ hôi lạnh sueur
froide,
- thị lực mờ vision
floue,
- chóng mặt étourdissements,
- run tremblement,
- nhịp tim đập nhanh battements
cardiaques rapides,
- ngứa ran bàn tay picotements
des mains và những bàn chân pieds.
▪ Một
phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc thảo dược này rất hiếm.
Tuy
nhiên, đề nghị có sự chăm sóc Bác sĩ ngay tức khắc nếu có những triệu chứng
đáng chú ý của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng réaction allergique grave, bao gồm :
- nổi chẩn phun mũ ở da éruption
cutanée,
- ngứa démangeaisons
/ sưng enflure ( nhất là ở mặt visage / lưỡi langue / cổ họng gorge),
- chóng mặt nghiêm trọng vertige sévère,
- khó thở difficulté
à respirer.
● Biện pháp phòng ngừa :
▪ Thảo
dược này phải được sử dụng với sự cẫn thận và nhất là không được dùng
trong :
- thời gian mang thai grossesse,
- và cho con bú allaitement,
- trẻ em enfants;
- với một viêm inflammation
dạ dày-ruột gastro-intestinale,
- và với những rối loạn
tiền viêm pro-inflammatoires.
▪ những
bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn tim mạch troubles
cardiaques,
hoặc
bởi những người mắc phải :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Dùng Cây
Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis trong một thời gian dài có thể làm
giảm sự hấp thu của những vitamine B.
▪ Không
đề nghị sử dụng trong thời gian hơn 6 tháng cùng lúc, có thể là nguyên nhân của
:
- tim đập chậm bradycardie,
- ngừng tim asystole,
- lo lắng anxie,
- những co giật convulsions,
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- co thắt dạ dầy crampes d'estomac,
- và tê liệt paralysie
(liều cao).
▪ Chú ý :
▪ Một
nghiên cứu gần đây (2011) cho thấy rằng những chuột rats được nuôi với Goldenseal Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis liên tục trong 2
năm có một khuynh hướng lớn với sự hình thành :
- ung bướu khối u tumeur.
Người
ta phát hiện rằng Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis ức chế hoạt
động của cytochrome P450 CYP2D6,
CYP3A4 và CYP3A5 khoảng 40%, một sự giảm vệ phương diện thống kê và lâm sàng
đáng kể.
▪ CYP2D6
đặc biệt là một chất chuyển hóa biến dưởng métaboliseur
được biết của nhiều sản phẩm dược phẩm thông dụng, như :
- những
thuốc chống trầm cảm antidépresseurs
( bao gồm tất cả những ISRS ngoại trừ fluvoxamine),
- những thuốc thần kinh neuroleptiques,
- và codéine.
▪ Sự
kết hợp Cây Dấu ấn vàng Golden Seal Hydrastis canadensis với một thuốc phải
được thực hiện hết sức thận trọng và dưới sự giám sát của Bác sĩ, bởi vì nó có
thể dẩn đến độc hại nghiêm trọng, có thể đưa đến tử vong fatale.
▪ Những
người có sự thiếu hụt di truyền gen
trong những phân hóa tố enzymes thường
có nguy cơ đặc biệt.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
Thảo
dược thể hiện một số những khả năng chữa bệnh thérapeutiques. Nó là :
▪ Một
loài thảo hôi và đắng, có những đặc tính :
- nhuận trường laxantes,
- cầm máu hémostatiques,
- và đau dạ dày gastriques.
Nó thể
giảm :
- viêm inflammation,
- chảy máu saigner,
- và kích thích dòng chảy của mật bile,
- và kích thích những co
thắt tử cung contractions utérines.
Có một hiệu quả giảm hoặc loại bỏ tắc
nghẽn décongestionnant và cải thiện
sự tiêu hóa digestion ...
Nó có chức năng hiệu quả chống lại :
- những bệnh viêm biến hình trùng amoebas,
- và vi khuẩn bactériennes.
● Sử dụng
bên trong cơ thể :
▪ Sau
khi sanh trẻ sơ sinh, nó có chức năng hiệu quả để :
- làm ngưng chảy máu arrêter
le saignement,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Đây là
một kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
Nó cũng
góp phần vào :
- sự tiêu hóa digestion,
- và dòng chảy của mật biliaires,
- và dịch dạ dày suc gastriques,
và đối
với những loài mèo chats như :
- một nhuận trường nhẹ laxatif
doux.
▪ Nó có
thể được sử dụng để tranh đấu chống lại :
- chất nhầy mucus,
- và viêm xoang mũi sinusite.
Cho
những phụ nữ, nó làm giảm :
- những bệnh đau nhức maladies
douloureuses,
- và những bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoires pelviennes.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal
Hydrastis canadensis được sử dụng bên
ngoài cơ thể như một nước rửa cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- những bệnh của những nướu răng gencives, ..v…v….
Có lợi
ích để làm giảm :
- viêm tai inflammation
de l'oreille,
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh những nướu răng gencives,
- và viêm âm đạo inflammation
vaginale.
● Những sử dụng khác :
▪ Một
thuốc nhuộm vàng thu được từ toàn bộ cây. Nó được thu hoạch từ rễ.
▪ Rễ Cây Dấu ấn vàng Golden Seal
Hydrastis canadensis được đập nát được ngâm tẩm vào trong cơ thể để hành động
như :
- một chất chống côn trùng insectifuge.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire