Caltrop
Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris - L.
Zygophyllaceae
Đại cương :
Tên thông dụng ở Việt Nam còn được
gọi là : Gai ma vương, Tật lê ( theo GS Phạm Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt Nam ).
▪ Thực
vật sống sống lâu năm với những thân dài bò, có nguồn gốc ở Ấn Độ và vùng
Saharan Châu Phi, tìm nhiệt và khô hạn, Cây này cũng hiện diện trong phía nam và tây nam
của Châu Âu cũng như ở Tây Á.
Nhưng
cũng được trồng từ ngàn năm nay trong Tàu và Châu Phi Saharan, trong miền nam
Châu Âu và trong những vùng nóng Mỹ Amérique.
▪ Theo truyền thống, những nhà chữa
bệnh Ấn Độ, Tàu, Nhật Bản và Đại Hàn, đề nghị Cây Quỉ kiến sầu tribulus để chữa
trị :
- rối loạn chức năng tình dục dysfonctions sexuelles,
- và vô sinh infertilité.
Cây có
nhiều loài khác nhau nhưng phổ biến nhất là Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris.
Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris được thu hoạch cho những trái của nó. Những trái này nhỏ và
màu xanh lá cây với những gai dầy hình chữ thập Malte croix de Malte.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nằm hằng niên, từ 10
đến 60 cm cao, có lông rậm nhiều hay ít màu trắng bạc, đây là một loại thực vật
sống lâu năm với những rễ phát triển trong mùa hè hằng năm, trong những điều
kiện khí hậu nóng và lạnh hơn.
Những thân tỏa ra rộng với đường kính
đạt được khoảng 10 cm đến hơn 1 m, thường khá phân nhánh, trong khi tàn lá và
hoa không thể đạt được vượt quá 5 cm bên trên so với mặt đất. Nó thường bò trên
mặt đất, hình thành một đốm phẳng, mặc dù chúng phát triển nhanh trong bóng râm
hoặc giữa những cây lớn hơn.
Lá, mọc đối, trong 1 cặp,
1 to 1 nhỏ, có từ 3 đến 6 cặp lá phụ hình bầu dục, toàn bộ của lá dài khoảng từ
6 đến 8 cm dài với những lá phụ nhỏ hơn có kích thước từ 6 đến 13 mm, lá phụ bao
quanh bởi những sợi lông nằm trắng.
Hoa, nhỏ, rộng 5 – 8(20) mm,
có một cuống ngắn, những hoa thường mượt, trắng hoặc vàng, cô độc và mọc từ
những nách lá, ở vị trí bên và mọc cách dọc theo thân, gồm có :
- đài
hoa, 5 lá đài hẹp màu vàng xanh.
- vành
hoa, với 5 cánh hoa màu vàng chanh, tròn, nhỏ, ngắn hơn 1 cm.
- nhụy
đực, 10 tiểu nhụy với chỉ và bao phấn màu vàng.
- bầu
noãn thượng, có lông, vòi nhụy ngắn và vững chắc. Vảy mật rời.
Thụ
phấn bởi côn trùng ( trùng môi ).
Một
tuần sau khi trổ hoa, tiếp theo sau của một trái dễ bị rơi rớt thành 4 hoặc 5 hạt đơn giản.
Trái,
nang, hình cầu, rộng 1,5 cm kể cả gai, có lông dày hoặc gần như láng, thường ở
rải rác, mỗi trái có 2 cặp gai cứng và nhọn, trong đó có 1 gai dài hơn gai
khác.
Trái
thường bám vào quần áo và cơ thể của những động vật và con người.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân, hoa, trái, hạt và
rễ.
Người ta cho là rễ của nó có những đặc tính dùng chữa
trị tình dục sexualité.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Số liệu
bằng grammes (g) hoặc bằng milligrammes (mg) cho 100 g phần thực phẩm ăn được.
● Lá Cây Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris ( trọng lượng tươi )
▪ năng lượng 0 calories bởi 100g
▪ Nước eau
: 79,09%
▪ Chất đạm Protéines
: 7,22 g;
▪ Chất béo : 0g;
▪ Đường Glucides
: 0 g;
▪ Chất xơ thực phẩm fibre : 0g;
▪ Tro cendres
: 4,6 g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca : 1600mg;
- Phosphore P : 80 mg;
- sắt Fe : 9.22mg;
- Magnésium Mg : 0 mg;
- Sodium Na: 0 mg;
- Potassium K: 0 mg;
- Kẽm Zn :
0mg;
▪
Vitamines :
- vitamine A : 0mg;
- Thiamine (B1) : 0 mg;
- Riboflavine (B2) : 0 mg;
- Niacine: 0 mg;
- B6: 0mg; C: 41 mg;
● Những hạt Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, phong
phú thành phần :
- protodioscine,
- saponine stéroïdienne
hành động gia tăng sự sản xuất :
- kích thích tố nội tiết endogène
testostérones,
- dihydrotestostérone,
và cũng như :
- kích thích tố hormone lutéinisante (LH),
- déhydroépiandrostérone (DHEA),
- sulfate de
déhydroépiandrostérone (DHEA- S) ,
với một sự gia tăng thích hợp của :
- sự sinh tinh trùng spermatogenèse,
- và ham muốn tình dục libido,
ở những
động vật trong phòng thí nghiệm và ở người đàn ông.
► Thành phần
hóa học nghiên cứu :
● Bảy
(7) hợp chất saponines stéroïdiennes :
Bảy (7) hợp chất saponines stéroïdiennes trước đây
không được xác điịnh đã được phân lập từ trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những cấu trúc của saponines đã được thiết lập bằng
cách sử dụng quang phổ spectroscopie
RMN 1D và 2D, quang phổ khối lượng spectrométrie
de masse và những phương pháp hóa
học chimiques.
Những hợp chất được xác định như sau :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-2α,
3β, 22α, 26-tetrol-12-one (terrestrinine C)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-22α,
26-diol-3,12-dione (terrestrinine D)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -furost-4-en-22α,
26-diol-3,6,12-trione (terrestrinine E)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -5a-furostan-3β,
22α, 26-triol-12-one (terrestrinine F)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-12β,
22α, 26-triol-3-one (terrestrinine G)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 6)
-ß-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-22α, 26-diol-3,12-dione (terrestrinine
H)
▪ và 24-O-β-d-glucopyranosyl- (25S)
-5α-spirostan-3β, 24β-diol-12-one-3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d- Galactopyranoside
(terrestrinine I).
● Hai
(2) oligosaccharides và những thành phần hợp chất khác :
▪ Hai (2) oligosaccharides (1, 2),
- và stéréoisomère d'acide
di-p-coumaroylquinique (3)
đã được phân lập với năm (5) hợp chất đã biết trước.
Những cấu trúc của những hợp chất đã được thiết lập
bằng cách sử dụng của những phương pháp quang phổ spectroscopiques bao gồm những thí nghiệm RMN 1D RMN và RMN 2D.
Những hợp chất đã được xác định như sau :
▪ O-β-d-fructofuranosyl- (2 → 6)
-α-d-glucopyranosyl- (1 → 6) -ß-d-fructofuranosyl- (2 → 6)
-ß-d-fructofuranosyl- (2 → 1) -α-d-glucopyranosyl- (6 → 2)
-ß-d-fructofuranoside (1),
▪ O-α-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -α-d-glucopyranosyl-
(1 → 4) -α-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -ß-d-fructofuranoside (2),
▪ acide 4,5-di-p-cis-coumaroylquinique (3).
● Distribution des saponines stéroïdiennes
dans diverses régions
Những
mẫu vật của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được lấy ở Bulgarie, trong
Hy Lạp Grèce, Serbie, Macédoine, Turquie, Géorgie, Iran, ở Vietnam và trong Ấn
Độ Inde đã được phân tích bởi LC-ESI / MS / MS để thể hiện và cô động của những
thành phần :
- Protodioscine,
- Prototribestin,
- Pseudoprotodioscine,
- Dioscine,
- Tribestin,
- Tribulosine,
- và Flavonoïde Rutin.
● Hai (2) saponines furostanol :
Hai (2)
saponines furostanol mới đã được xác định như sau :
▪ 3-O-{-ß-D-xylopyranosyl
(1 → 3) - [β-D-xylopyranosyl (1 → 2)] - β-D-glucopyranosyl
(1 → 4) - [a-L-rhamnopyranosyl (1 → 2)] -ß-D-galactopyranosy} -26-O-β-D-glucopyranosyl-5α-furost-12-one-22-méthoxyl-3ß,
26-diol (nommé comme terrestrose A),
▪ và 3-O-{β-D-xylopyranosyle (1 → 3) - [β-D-xylopyranosyle
(1 → 2)] - β-D-glucopyranosyle (1 → 4) - [a-L-ramhamopyranosyle → 2)] -
β-D-galactopyranosy} -26-O-β-D-glucopyranosyl-5a-furost-22-méthoxy-3β, 26-diol.
● Hai (2) glycosides de furostanol mới :
Hai (2)
glycosides de furostanol, được đặt tên là terrestrinones A1 / A2, đã được phân
lập của những trái Cây Quỉ kiến sầu
đất Tribulus terrestris và cấu trúc của chúng đã được xác định bởi những phương
pháp quang phổ spectroscopiques, bao
gồm những thí nghiệm RMN 2D
● Năm (5) saponines stéroïdiennes :
Năm (5)
saponines stéroïdiennes mới đã được xác định như sau :
▪ (23S, 25S)
-5α-spirostane-24-one-3β, 23-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2) -O-
[β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - β-d-galactopyranoside} (1),
▪ (24S, 25S) -5α-spirostane-3ß,
24-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2) -O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] -
Β-d-galactopyranoside} (2),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyl- (25R)
-5a-furostan-2α, 3β, 22α, 26-tétraol-3-O- {β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -O-β-
D-glucopyranosyl- (1 → 4) -ß-d-galactopyranoside} (3),
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -5a-furostan-20
(22) -en-2α, 3ß, 26-triol-3-O- {β-d-glucopyranosyl- (1 → 2)
-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -ß-d-galactopyranoside} (4)
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S)
-5a-furostan-12-one-22-méthoxy-3β, 26-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2)
-O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - β-d-galactopyranoside} (5).
● Hai (2) glycosides furostanol mới :
Hai (2)
glycosides furostanol mới, được đặt tên như :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5a-furost-3β, 22α, 26-triol-3-O-β-d-rhamnopyranosyl- (1 → 2) - [β-d-glucopyranosyl-
(1 → 4)] - β-d-galacto pyranoside (1),
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5α-furost-20
(22) -en-2α, 3β, 26-triol-3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -O-β-d-glucopyranosyl-
(1 → 4) -ß-d-galactopyranoside (2)
Đã được
phân lập của những trái của Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris .
Những
cấu trúc của 2 saponines furostanol mới hoàn toàn được làm sáng tỏ bởi những
phương pháp quang phổ spectroscopiques
và hóa học chimiques.
● Một (1) saponine furostanol mới :
Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimique của
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dẫn đến sự phân lập của furostanol saponine
mới lạ thường, gọi là tribol, cũng
như 2 thành phần đã biết :
- saponines spirostanol,
- và glucoside de sitosterol.
Cấu
trúc của tribol đã được xác định như sau :
▪ (25R) -furost-5 (6) -ene-3ß,
16,26-triol-3-O-a-rhamnopyranosyl- (1 → 2) - [a-rhamnopyranosyl- (1 → 4)] - β-
Glucopyranoside,
Bởi những thí nghiệm 1D và 2D-RMN.
● Glycosides stéroïdiens
Những
cấu trúc của những saponines mới đã được xác định như sau :
▪
ß-d-glucopyranosyl-3-O - [{β-d-xylopyranosyl (1
→ 3)} {β-d-galactopyranosyl (1 → 2)} - β-d-glucopyranosyl
(1 → 4 ) -ß-d-glucopyranosyl] -5a-furost-20 (22) -en-12-one-3β, 26-diol,
Et le
ß-d-galactopyranosyl (1 → 2)} - β-d-glucopyranosyl (1
- 3) - et le 26-O-β-d-glucopyranosyl-3-O- [rm [{β-d-xylopyranosyle → 4) -ß-d-glucopyranosyl]
-5a-furostan-12-one-3β, 22,26-triol.
● Saponines stéroïdiennes
▪ Những
trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris dẫn đến một sự phân lập của 5 hợp chất saponines stéroïdiennes mới.
Những
cấu trúc của những saponines mới đã được làm sáng tỏ trên cơ sở của nhiều kỷ
thuật phân tích quang phổ khác nhau analytiques
spectroscopiques.
Những
hợp chất đã được đặc trưng hóa bởi những chuổi công thức hóa học như :
▪ (25R,
S) -5α-spirostan-3β-ol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-d-glucopyranosyl
(1-4) -β-d-galactopyranoside (terrestrosine A) ,
▪ (25R, S)
-5α-spirostan-3ß-ol-3-O-β-d-glucopyranosyl (1-4) - [a-l-Rhamnopyranosyl (1-2)]
- β-d-galactopyranoside (terrestrosine B),
▪ (25R, S) -5α-spirostan-12-on-3β-ol-3-O-β-d-galactopyranosyl
(1-2) -β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (Terrestrosine C)
II-d-galactopyranosyl (1-2) -
[β-d-xylopyranosyl (1-3)] - β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside
(terrestrosine D) ,
và (25R, S) -5α-spirostane-2α,
3β-diol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside
( Terrestrosine E).
●
Alcaloïdes và những thành phần khác :
Ba (3)
hợp chất mới :
- Terrestribisamide,
- 25R-spirost-4-en-3, 12-dione,
- và tribulotérine,
Với 10
hợp chất được biết :
- N-p-coumaroyltyramine,
- terrestriamide,
- hécogénine,
- acétate d'aurantiamide,
- xanthosine,
- ester d'acide gras,
- acide ferulique,
- vanilline,
- acide p-hydroxybenzoïque,
- và β-sitostérol,
đã được
phân lập và từ những trái khô của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những
cấu trúc của những hợp chất này đã được xác định bằng cách sử dụng những kỷ
thuật RMN 2 chiều bidimensionnelles và
của những phản ứng hóa học.
● Flavonoïdes
- Kaempferol,
- kaempferol-3-glucoside,
- kaempferol-3-rutinoside,
- và tribuloside (kaempferol-3-β-d-
(6 "-p-coumaroyle) glucoside)
đã được
phân lập từ những trái và những lá của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris.
● Glucosides de flavonoïde
Hai
mươi lăm (25) glycosides de flavonoïdes đã được xác định trong Cây Quỉ kiến sầu 5 cạnh Tribulus pentandrus và
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những glycosides chánh, glycosides thuộc
nhóm flavonols chung :
- kaempferol,
- quercétine,
- isorhamnetine,
- và 3-gentiobiosides.
● Saponines de furostanol
Protodioscine,
một saponine mới (5, 6-dihydroprotodioscine) và sulfates tương ứng của nó đã
được phát hiện.
Cấu
trúc của hợp chất mới đã được làm sáng tỏ trên cơ sở phân tích quang phổ spectrale RMN và ESI-MS.
● Sapogénines :
hai (2)
sapogénines stéroïdiennes mới,
- (5α, 25R) -spirostan-3,6,12-trione,
- và 25R-spirostan-4-ene-3,6,12-trione,
với 5
đã biết trước :
- sapogénines stéroïdiennes,
- tigogenine
- hecogenine,
- gitogenine,
- hecogenone,
- và 25R-spirostan-4-ène-3,12-dione
đã được
phân lập.
Những
cấu trúc mới của sapogenines đã được làm sáng tỏ trên cơ sở kỷ thuật hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques 2D RMN [33].
● Saponines stéroïdiennes
Một
nghiên cứu thâm cứu trên những nguyên hoạt chất của những trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dẫn đến sự phân
lập 6 saponines furostanol mới, tên
gọi như :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl (25R) -furostane-2α, 3β, 22α,
26-tetrol-3-O-β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (1),
▪ (25R,
S) -5α-furostane-2α, 3β, 22α, 26-tetrol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -ß-d-glucopyranosyl (1-4)
-ß-d-galactopyranoside (2),
▪ (1-2)
-ß-d-glucopyranosyl (1-ß-d-glucopyranosyle (25R, S) -5α-furostane-3β, 22α, 26-triol-3- O-β-d-galactopyranosyle -4) -ß-d-galactopyranoside (3),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyle (25 R, S) -5a-furostan-12-one-3β, 22α, 26-triol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-
D-glucopyranosyl (1-4) -β-d- galactopyranoside (4),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyle (25R, S)
-furost-5-ène-3ß, 22α, 26-triol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -ß-d-glucopyranosyl
(1-4) -ß-d-galactopyranoside (5),
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyle (25R)
-5a-furost-20 (22) -en-12-one-3β, 26-diol-3-O-β-d-galactopyranosyle (1-2)
-ß-d-glucopyranosyle (1-4) -ß-d-galactopyranoside (6),
Gọi tên : terrestrosin F-K, tương ứng.
● Tribulusamide A
và B
Những tribulusamides A và B, những lignanamides mới chứa 2
phần amide cinnamique kết hợp trong cấu hình cis, đã được phân lập của những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi quang phổ spectroscopie 2D-RMN.
Đặc tính trị liệu :
▪ Hạt của Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là thuốc :
- gây sảy thai abortif,
- làm thay đổi modification,
- diệt trùng giun anthelminthique
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm se thắt astringent,
- tống hơi carminative,
- làm mềm, dịu bớt đau émollier,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống, điều kinh emmenagogue,
- lợi sữa galactogogue,
- đau ngực pectorale
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây kích thích sự lưu thông máu circulation sanguine.
▪ Một nước nấu sắc décoction
được sử dụng trong chữa trị :
- bất lực impuissance
ở những người đàn ông,
- thải khí ban đêm émissions
nocturnes,
- bệnh lậu gonorrhée
- và thải nước tiểu không kềm chế được ( không tự điều
khiển ) incontinence de l'urine.
Nó cũng đã chứng minh là có hiệu quả để chữa trị :
- tiểu khó đau đớn urination
douloureuse
- bệnh thống phong goutte
- và những bệnh thận maladies
rénales.
▪ Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris đã chỉ ra :
- một hoạt động chống
ung thư anticancéreuse.
▪ Những hoa
Cây Qu ỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được sử dụng trong
chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Những thân Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh dầy da épaisses
de la peau,
- và bệnh vẩy nến psoriasis.
▪ Những trái Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris khô và được pha chế concoctés để sử dụng trong chữa trị :
- sự tắc nghẽn congestion,
- hơi khí gaz,
- đau đầu mal de tête,
- bệnh gan foie,
- bệnh thuộc mắt ophtalmie
- và viêm miệng stomatite.
▪ Theo y học á châu, đặc tính y học của Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris :
- Cải thiện sức chịu
đựng endurance và hiệu năng thể chất
( vận hành ) performance physique
- đặc tính sự hồi phục récupération
(thể thao mức độ cao sport de haut niveau)
- lợi ích trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ( gia tăng những kháng thể anticorps theo một nghiên cứu của Nhật Bản )
- đặc tính trên sự cân bằng của hệ thống thần kinh système nerveux
- thư giản bắp cơ relaxant
musculaire
- cải thiện những hiệu năng trí tuệ performances intellectuelles
- đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
- lợi ích chống mệt mõi thể chất fatigue physique
- cải thiện tiêu hóa digestion
( y học tàu )
- tranh đấu chống những vấn đề đường tiểu urinaires ( y học tàu chinoise)
- lợi ích chống lại những vết rắn cắn morsures de serpents ( y học Thái Lan )
- tranh đấu chống lại những ngộ độc thực phẩm intoxications alimentaires ( y học tàu )
- thanh lọc cơ thể purifie
l’organisme
- đặc tính làm sạch cơ thể nettoyer l’organisme ( loại bỏ những độc tố toxines)
- dễ dàng tiêu hóa facilite
la digestion
- cải thiện sự đông máu coagulation
sanguine (đã không được phê chuẩn bởi nghiên cứu khoa học nào )
- lợi ích chống những rối loạn của thời mãn kinh ménopause
- đặc tính chống andropause
( andropause, một tập hợp các triệu chứng, bao gồm
mệt mỏi và giảm ham muốn tình dục, có kinh nghiệm sống của
một số nhất định đàn ông trung niên và do một suy giảm của những mức độ testosterone).
- lợi ích chống bệnh bướu sợi thần kinh neurofibromatose ( bệnh di truyền génétique của hệ thống thần kinh système nerveux) ( y học tàu )
- bào vệ gan foie
(theo y học tàu )
- đặc tính những bệnh thoát tràng, sa ruột hernies (y học tàu)
- đặc tính chống cholestérol
xấu ( y học thái lan )
- đặc tính chống nóng bừng cơ thể, mặt, tai bouffées de chaleur
- lợi ích chống rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil
- lợi ích chống suy nhược, thất vọng démotivation và buồn bã tristesse
- hiệu năng chống khô âm đạo sécheresse vaginale (y học thái lan )
- đặc tính chống cáu kỉnh khó chịu irritabilité
- lợi ích chống trầm cảm nhẹ dépression légère ( không được phê chuẩn bởi nghiên cứu khoa học
nào )
- lợi ích trên hệ thống tim mạch cardio-vasculaire ( y học tàu )
- ngăn ngừa bệnh tiểu đường nhẹ diabète léger (y học tàu )
- đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
(y học tàu )
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Ấn Độ, 700 năm trước J.-C., một
nhà vật lý vĩ đại ayurvédique tên gọi Charaka
đã viết bài chữa trị y học dựa trên văn bản trước đây.
Trong
chữa trị, Charaka mô tả rõ ràng Cây gọi là "gokshura" (Tribulus terrestris Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris) có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thuốc bổ toniques,
- trẻ trung hóa rajeunissantes,
- và làm cường kiện, tăng thêm sức mạnh fortifiantes.
Sau đó,
y học tàu bổ sung kiến thức liên
quan đến Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và gọi tên “ thảo dược làm
tắt gió éteint le vent và ngăn chận
những cơn run rẩy tremblements ”.
▪ Trong Tàu, " gió " tương ứng với những bệnh tim maladies de cœur ( cơn bệnh attaques,
huyết áp cao hypertension .. .).
Gần đây
hơn, năm 1847, một nhà khoa học tên gọi Fritzsche phân lập một phân tử hóa học molécule chimique gọi tên là harmine từ Cây Peganum Harmala.
Phân tử
harmine nầy là một trong những thành
phần hoạt động của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và nó đuợc sử dụng
như :
- một chất kích thích stimulant,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Mặt
khác những nhà thám hiểm Nam Phi Afrique
du Sud đã phát hiện rằng ăn vào thực vật có hàm lượng chất harmine tác động trên tinh thần esprit và nhận thức conscience; đây là một chất tâm thần psychotrope mà sau đó được sử dụng trong trong chữa trị cho :
- bệnh Parkinson.
Sau đó,
những nghiên cứu đã được tiến hành để khám phá nhiều phân tử molécules có chứa trong Cây Quỉ kiến sầu
đất Tribulus terrestris và để xác định những hành động của Cây nầy.
▪ Những
trái của Cây Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trong y học trguyền thống
Ấn Độ ayurvédique (Inde) và trong y học truyền thống Á Châu asiatique (Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn …v…v...),
chủ yếu để chữa trị :
- vô sinh infertilité,
- và những rối loạn
chức năng tình dục dysfonctions
sexuelles,
cho cả
người đàn ông lẫn người phụ nữ.
▪ Trong
Âu Châu, Cây Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris từ lâu đã được sử dụng để chống lại sự thiếu hụt kích thích
tố nội tiết hormonale.
▪ Trong
tàu, người ta cho nó nhiều hiệu năng
khác nhau. Người ta sử dụng nó pha trộn với những thảo dược khác để chữa
trị :
- những rối loạn của hệ thống đường tiểu système urinaire,
- huyết áp cao hypertension,
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes
cũng
như để kích thích sản xuất sữa mẹ lait
maternel.
▪ Vào
đầu những năm 1980, người dân quan tâm đến trích xuất của trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris sau khi biết rằng
những vận động viên haltérophiles thế
vận hội olympique bulgares,
theo họ thảo dược nầy cải thiện những hiệu suất của họ mà không cần đến những
thuốc doping ( thuốc kích thích tăng
lực ).
▪ Sau
đó, những nghiên cứu khác nhau bởi những nhà nghiên cứu tiến hành, trích xuất
từ trái của Cây Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris không có hiệu quả nào làm gia tăng lượng kích thích tố nội
tiết testostérone, trái với sự suy
nghĩ đã phổ biến.
Nó cải
thiện phẩm chất qualité của tinh
trùng người đàn ông có sự quan ngại về sức khỏe , nhưng không có hiệu quả nào
trên những những người đàn ông có một sức khỏe tốt khỏe mạnh.
Danh
tiếng của Cây còn được gia tăng khi những nhà bào chế tuyên bố rằng nó cải
thiện :
- những hiệu suất tình dục performances sexuelles.
Trích
xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, ngày nay, có tên trong danh sách
của những thành phần của nhiều sản phẩm bán với mục đích nầy.
Xu
hướng hiện tại của những nhà sản xuất của trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris là tiêu chuẩn hóa
những trích xuất ở 40 % của saponines,
là thành phần hoạt chất của trái .
▪ Những
trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris đã được sử dụng trong y học truyền thống tàu để chữa trị :
- những rối loạn mắt trouble
oculaire
- phù nề œdème,
- trướng bụng distension
abdominale,
- thải khí émission,
- bệnh bạch đới khí hư, huyết trắng leucorrhée morbide,
- rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle,
- và là một lớp màng che phủ voile.
▪ Những
rễ và những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là lợi ích trong :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- bệnh trĩ viêm piles
- thận rénale
- và những sạn ( kết thạch) bàng quang calculs vésicaux,
- kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- chứng bất lực impuissance
- xuất tinh sớm éjaculation
prématurée.
Nó được
chỉ định cho sự sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- chóng mặt vertiges,
- xuất tinh sớm éjaculation
prématurée,
- và bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée ( xuất thoát tinh trùng không đạt đến cực klhoái échappement du sperme sans orgasme).
▪ Ở
những nhà thực hành y học truyền thống ayurvédiques
Ấn độ, thảo dược được gọi là Burra Gokhru và được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm dịu bớt đau émollient,
- chất khử trùng antiseptique
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và kích thích thích dục aphrodisiaque.
▪ Những người Hy Lạp
cổ đại đã sử dụng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris như :
- một lợi tiểu diurétique,
- và một khuếch đại tâm trạng amplificateur d'humeur.
▪ Trong
y học tàu cổ xưa, nó được sử dụng
cho nhiều loại bệnh của :
- gan foie,
- thận rein,
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Gần
đây hơn, những vận động viên Đông Âu
athlètes de l'Europe de l'Est đã sử
dụng nó để cải thiện :
- sức mạnh force,
- và sức chịu đựng endurance.
▪ Le Tribulus terrestris Cây Quỉ kiến sầu
đất Tribulus terrestris là một thảo dược đã được sử dụng từ trăm năm, trong Ấn Độ và trong Đông Âu, để chữa trị những vấn đề tình dục ở những đàn ông cũng như
ở phụ nữ.
Tính
hiệu quả của nó là gia tăng phẩm chất qualité
và tính di động mobilité của những
tinh trùng spermatozoïdes cũng như
gia tăng khả năng ham muốn tình dục libido
và tăng những hiệu suất tình dục performances
sexuelles đã được thử nghiệm trong Bulgarie
trên những động vật trong phòng thí nghiệm nhưng mà còn ở những người đàn ông.
Ở những
phụ nữ, nó được quy cho là có khả năng :
- kích thích sự rụng
trứng ovulation,
- và giảm những triệu
chứng của giai đoạn tiền mãn kinh périménopause
và mãn kinh ménopause.
▪ Trong
y học truyền thống tàu đã sử dụng Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris để chữa trị :
- những kích ứng da irritations
de la peau,
- sản lượng sữa mẹ không đủ production de lait,
- ngứa những mắt démangeaisons
des yeux,
- những xáo trộn của những hệ thống đường tiểu systèmes urinaire,
- và sinh sản reproducteur
ở đàn ông lẫn đàn bà.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, nó được đánh giá như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và cho những lợi ích của nó trên hệ thống đường tiểu système urinaire.
Người
ta cũng nghĩ rằng nó có một hành động thuốc bổ tonique và do đó được dùng sử dụng để chữa trị cho 50 bệnh nhân :
- phàn nàn của trạng thái hôn thụy, tê mê léthargie,
- của mệt mõi fatigue,
- và thiếu đi sự quan tâm cho những hoạt động hằng ngày.
Những
kết quả được diễn dịch cho thấy bởi một sự cải thiện của 45% của những triệu
chứng này.
Trong
những thập niên cuối cùng, việc dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được
lan rộng trong khối Liên xô củ và
đặc biệt, trong Bulgarie, nơi đây
những nhà nghiên cứu đã quan tâm đền những đặc tính của nó.
Nghiên cứu :
● Cải thiện những hiệu năng tình dục performances sexuelles.
Những
lời cáo buộc theo đó Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris gia tăng những
hiệu năng tình dục performances sexuelles
là một phần được thúc đẩy bởi những những nghiên cứu cho thấy rằng những trích
xuất Cây Quỉ kiến sầu Tribulus gia tăng mức độ kích thích tố nội tiết sinh dục hormones sexuelles của động vật trong
phòng thí nghiệm ( chuột rats và thỏ lapins) và có những hiệu quả tích cực
trên hành vi tình dục của chúng comportement
sexuel.
Không
có những hiệu quả này, đã được quan sát thấy ở con người.
Ở những
người đàn ông trẻ, khỏe mạnh dùng trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris trong thời gian 4 tuần, không có bất kỳ thay đổi nào trên kích thích
tố sinh dục nào được đo lường.
Những
kết quả so sánh đã thu được ở những người phụ nữ.
Những
phân tích nước tiểu sâu rộng không phát hiện hiệu quả nào trên sự sản xuất của
kích thích tố nội tiết testostérone và
của DHEA của 2 người tình nguyện đã dùng uống 1 500 mg trích xuất Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trong thời gian 2 ngày.
● Tribulus gia tăng những mức kích thích tố testostérone
Khi
người ta cho một trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris với
liều 250 mg 3 lần trong ngày trong thời gian 5 ngày ở 8 người phụ nữ và 8 người
đàn ông thể hiện một sự khỏe mạnh, những kết quả là rất quan trọng :
- những mức độ testostérone
đã gia tăng một cách rất đáng kể ở những người đàn ông.
- Những mức độ œstradiol
cũng được gia tăng ở những người đàn ông. Nó gia tăng ít hơn ở người phụ nữ,
nhưng sự khác biệt vẫn còn đáng kể.
- Kích thích tố nội tiết hormone lutéinisante gia
tăng một cách đáng kể ở những người đàn ông cũng như ở người phụ nữ.
- Kích thích tố hormone
kích thích nang noãn follicule (FSH) gia
tăng một cách đáng kể ở những người phụ nữ.
Nghiên
cứu này làm nổi bật những tác động của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris
trên một số nhất định kích thích tố nội tiết hormones, đặc biệt, trên những kích thích tố có trách nhiệm nhiều
nhất với nam tính masculinité và nữ tính féminité trong
những giới tính sexes tương ứng.
Cần
nhấn mạnh rằng những mức độ của những kích thích tố nội tiết hormones được nghiên cứu dường như không
đi ra ngoài những khuôn khổ sinh lý physiologiques
và, thí dụ, không làm xáo trộn những cơ chế bình thường của sự điều tiết kích
thích tố hormonale.
Hơn
nữa, ở người đàn ông có mức kích thích tố testostérone
huyết thanh sériques dưới mức giới
hạn tối thiểu của tiêu chuẩn, những mức độ sinh lý physiologiques đã đạt được sau khi được điều trị, trong khi ở những
người đàn ông có những mức độ ban đầu bình thường, những mức độ cỉa testostérone đã không thay đổi một cách
đáng kể.
● Gia tăng số lượng tinh trùng spermatozoïdes
và hoạt động của chúng.
Những
nghiên cứu trên những động vật trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng Cây Quỉ
kiến sầu Tribulus gia tăng sự sản xuất tinh trùng spermatozoïdes, cũng như tính bền bỉ ténacité và tính khả năng tồn tại viabilité của chúng.
Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris kích thích sự ham muốn tình dục libido và sự ham muốn có tính khao khát
tình dục như một động lực désir sexuel.
▪ Trong
một nghiên cứu trên động vật, khả năng hành động của nó như một thuốc bổ tình
dục tonique sexuel xuất hiện thông
qua sự gia tốc và làm nổi bật của hoạt động tình dục, như :
- xu
hướng của nó là gia tăng những mức độ của testostérone,
kích thích sự phát triển tình dục ở sexuel
ở những loài cừu đực béliers,
- và ở
những con trừu agneaux được nhấn mạnh
bởi sự tăng cường của hành vi tình dục comportement
sexuel.
Người ta
cũng thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris :
- điều trị chứng bất lực impuissance,
- và cải thiện sự sản xuất của con giống semence ở những con cừu đực bélier.
Ở loài
heo rừng sangliers, ham muốn tình dục
libido và phản xạ tình dục réflexes sexuels được phục hồi sau một
thời gian dài bất lực impuissance.
● Tribulus phục hồi sinh lực vigueur, sức
sống vitalité và sức đề kháng ở những động vật.
Theo
truyền thống, một thuốc bổ tonique
tạo ra một sức mạnh thể chất physique,
tinh thần mentale hoặc cảm xúc émotionnelle.
Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris có một danh tiếng như một thuốc bổ đã được
kiểm tra trong phòng thí nghiệm nơí đây nó gia tăng sức chịu đựng endurance của những chuột.
Ở người,
người ta thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu Tribulus là một chất kích thích tổng quát tăng
cường hoạt động.
Ngoài
ra cải thiện hoạt động vận động motrice
và cường kiện bắp cơ tonus musculaire,
nó gíúp đở phục hồi sức mạnh vigueur,
sức sống vitalité và sức chịu đựng endurance.
Người
ta cũng thấy, ở những động vật, nó tăng cường tổng hợp những chất đạm protéines, đặc biệt trong gan foie, những thận reins và những mô tim tissus
du cœur đồng thời nó tăng cường sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của năng lượng énergie.
Lới
giải thích tốt nhất của những hiệu quả bổ dưởng toniques của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus là những đặc tính của stéroïdiennes của nó làm cho nó có khả
năng điều hòa sự bài tiết những kích thích tố nội tiết hormones căng thẳng stress
như cortisol.
● Ham muốn tình dục Libido, vô sinh stérilité và bất lực ở người đàn ông impuissance
chez l'homme.
750 mg trích
xuất Cây Quỉ kiến sầu Tribulus dùng cho 212 người đàn ông trong một nghiên cứu
lâm sàng mở clinique ouverte đã gia
tăng sự ham muốn tình dục libido của 85%
của những đối tượng sau 30 ngày bổ sung và 94% trong số đó sau 60 ngày.
Trong
một nghiên cứu, một chữa trị với 750 mg Cây Quỉ kiến sầu Tribulus trong thời
gian 60 ngày gia tăng một cách đáng kể tính di động của những tinh trùng motilité des spermatozoïdes ở 38 người
đàn ông có một tinh dịch ít tinh
trùng oligospermie không rõ nguyên
nhân idiopathique ( số lượng tinh
trùng thấp spermatozoïdes).
Trong
một nghiên cứu khác, sau những tĩnh mạch dịch hoàn trướng varicocèles ( một tĩnh mạch nhỏ veines
thuộc tĩnh mạch trướng variqueuses trên
dây dịch hoàn ( dây tinh ) cordon spermatique) đã được gỡ bỏ bằng phẩu
thuật, người ta đã quan sát ở những người đàn ông chữa trị với 750 mg Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris trong 60 ngày hoặc 1500 mg trong thời gian 90 ngày,
một sự cải thiện đáng kể của tính di động motilité
của những tinh trùng spermatozoïdes.
Một sự
gia tăng dung lượng của sự xuất tinh éjaculation
đã được phát hiện ở những đối tượng dùng những liều mạnh nhất.
Những
cải thiện dung lượng của sự xuất tinh éjaculation,
số lượng và tính di động motilité của
những tinh trùng spermatozoïdes cũng
đã được phát hiện, sau 60 jours chữa trị với 1500 mg trích xuất của Cây Quỉ
kiến sầu Tribulus ở những người đàn ông với một chứng teo những dịch hoàn atrophie des testicules và tinh dịch ít tinh trùng oligospermie phi không rõ nguyên nhân non idiopathique.
Những
mức độ cao nhất của testostérone cũng
đã được quan sát.
Trong
một nghiên cứu khác, trên 14 bệnh nhân có một ham muốn tình dục libido suy yếu, đã cho thấy một sự cải
thiện đáng kể sau 30 jours (1500 mg/ngày) và một sự cải thiện nhẹ sau 60 ngày chữa
trị.
Ham
muốn tình dục libido đã cải thiện ở 27
đối tượng của một nhóm 36 bệnh nhân mắc phải viêm tuyến tiền liệt mãn tính prostatite chronique.
Những
bệnh nhân mắc phải chứng bệnh này trong vòng 5 năm hay hơn, không có sự cải
thiện, trong khi ở những bệnh nhân bị chứng những dịch hoàn teo testicules atrophiés và một tinh dịch ít
tinh trùng oligospermie, ham muốn
tình dục rõ ràng được cải thiện.
Một
nghiên cứu công bố trong tháng giêng năm 2000 đã khẳng định hoạt động tiền
cương cứng dương vật pro-érectile của một trong những nguyên hoạt
chất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là :
- la protodioscine.
ảnh
hưởng của nó có thể là do sự phóng thích cao của NO (oxyde nitrique) bởi nội mô
endothélium và những tận cùng dây
thần kinh terminaisons nerveuses.
Viagra hành
động bởi một cơ chế tương tự.
● Vô sinh ở người đàn bà Stérilité de la femme
.
Trong
một nghiên cứu mở étude ouverte, 36 phụ
nữ với những chu kỳ kinh nguyệt cycles
menstruels không có sự rụng trứng sans ovulation đã nhận được từ 750 đến 1500
mg hằng ngày của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris từ ngày thứ 5ème đến
thứ 14ème của chu kỳ kinh nguyệt cycle
menstruel.
Sự rụng
trứng đã được bình thường hóa ở 67% của những phụ nữ femmes với một thụ thai thành công ở 6% trong số phụ nữ.
Trong
một nhóm song song của 62 phụ nữ đang sử dụng thuốc cho cùng vấn đề vắng mặt
của sự rụng trứng ovulation, 39% trong
những phụ nữ đã bình thường hóa việc rụng trứng ovulation và một sự mang thai grossesse,
và 35% đã bình thường việc rụng trứng ovulation
không mang thai sans grossesse.
Những
kết quả này cho thấy rõ ràng rằng Cây Quỉ kiến sầu Tribulus có một hiệu quả
đáng kể vừa phải hơn với thuốc.
Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng những phụ nữ dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris không quan sát bất cứ tác dụng phụ trong khi 36% những phụ nữ dùng
thuốc có cảm thấy.
● Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và
thời mãn kinh ménopause .
Những
nghiên cứu thí nghiệm và lâm sàng đã được tiến hành trong Đông Âu Europe de l'Est trên những chức năng
nội tiết endocriniennes của những phụ
nữ tiền mãn kinh peri-ménopausées và mãn kinh ménopausées.
Nó cho
thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris cải thiện ham muốn tình dục libido và giảm những triệu chứng vận
mạch vasomoteurs và bệnh học thần
kinh neuropsychiques của thời mãn
kinh ménopause ( nóng bừng mặt, vành
tai …. bouffées de chaleur, trầm cảm dépression, không ổn định về cảm xúc instabilité émotionnelle).
Một sự
sử dụng thường xuyên của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus trong thời gian nhiều tháng
thường làm giảm cường độ và tần số của :
- những nóng bừng mặt cơ thể bouffées de chaleur,
- mất ngủ insomnie,
- đổ mồ hôi suées,
- khó chịu kích ứng irritabilité,
- trầm cảm dépression,
- sự căng thẳng nói chung,
- của
sự thờ ơ apathie,
- và
mất sự quan tâm đến hoạt động tình dục sexuelle.
Trong
nghiên cứu mô tả ở đoạn trên, một nhóm của 50 phụ nữ, 26 trong những phụ nữ này
có thời kỳ mãn kinh tự nhiên ménopause
naturelle và 24 phụ nữ khác một thời kỳ mãn kinh hậu phẩu thuật ménopause postopératoire trong đó cắt bỏ
những buồng trứng ovaires do những
triệu chứng thời mãn kinh ménopausiques,
đã nhận hằng ngày những liều của những liều duy trì từ 500 đến 750 mg của một
trích xuất tiêu chuẩn của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus, sau một liều cao ban đầu.
Nghiên
cứu đã sử dụng một giao thức chéo protocole
croisé : mỗi phụ nữ thay phiên nhau Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris và giả dược placebo, như
vậy mà cho đến cuối của nghiên cứu nầy, những 50 phụ nữ cho cả hai nhóm chữa
trị và nhóm kiểm chứng.
Phạm vi
những triệu chứng điển hình của triệu chứng thời mãn kinh ménopause bao gồm :
- những nóng bừng mặt, tai, cơ thể bouffées de chaleur ở tất cả những phụ nữ.
- đổ mồ hôi ở 39 trong số phụ nữ,
- một trầm cảm dépression
cho 27 trong số phụ nữ,
- một tính dễ kích động cao hyperexcitabilité ở 22 trong số phụ nữ,
- mất ngủ insomnies cho 41 trong số phụ nữ,
- lo âu anxiété ở 18 trong số phụ nữ.
- một cảm gíác nặng
trong vùng tim cardiaque ở 30 trong
số phụ nữ,
- những sự thay đổi của
huyết áp động mạch pression artérielle
ở 11 trong số những phu nữ,
- những thay đổi của
điện tâm động đồ électrocardiogramme ECG
ở 8 trong số phụ nữ.
Trong khi giả dược không giảm bớt
bất kỳ triệu chứng nào ở bất kỳ phụ nữ, Cây Quỉ kiến sầu Tribulus mang lại
những cải thiện ở 98% trong số phụ nữ, bao gồm một scự giảm của những trạng
thái nóng bừng trong cơ thể ( thường thể hiện ở mặt, tai …) bouffées de chaleur, những hiện tượng
chảy mồ hôi suées, trầm cảm dépression, mất ngủ insomnie và lo âu anxiété.
Không có sự thay đổi nào đáng kể
trong những đo lường của những mức độ của những kích thích tố nội tiết hormones bao gồm FSH, LH, prolactine,
œstradiol, progestérone và testostérone.
Cây Quỉ kiến sầu Tribulus không có
phản ứng phụ.
Những nghiên cứu khác .
● Những
kết quả thu được trong ống nghiệm in vitro hoặc trên những động vật cho thấy
rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris hoặc một số nhất định của những
thành phần của nó có thể đóng một vai trò trong chữa trị :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
- và huyết áp cao hypertension.
Tuy
nhiên, những dữ liệu lâm sàng cliniques
có thính thuyết phục đang thiếu ở thời điểm này.
Những
người duy nhất mà người ta có từ năm 1990 và liên quan 473 bệnh nhân mắc
phải :
- bệnh động mạch vành maladies
coronariennes.
Theo
những tác giả của nghiên cứu này, tỷ lệ thuyên giảm ở những đối tượng chữa trị
với trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là cao hơn so với 67 đối
tượng của một nhóm đối chứng chữa trị với thuốc tiêu chuẩn.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phụ
nữ mang thai enceintes hoặc cho con bú allaitantes
- Những
dữ liệu không đủ để xác định sự an toàn của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris ở những phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Trong
thời gian mang thai grossesse và cho
con bú allaitement, nên tránh dùng
bột Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris bởi vì nó có thể có những hiệu quả
tiêu cực trên những nồng độ œstrogènes
(Oestradiol).
● Chống chỉ định, nguy cơ và không an
toàn :
- Những
người mắc phải dị ứng allergies
Xác xuất
của một phản ứng phản vệ anaphylactique
tiếp theo sau sau sự sử dụng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, rất khó
có thể xảy ra.
Tuy
nhiên, những đối tượng mắc phải những loại dị ứng khác nhau allergies phải lập kế hoạch thử nghiệm
miễn nhiễm immunologique trước khi
tiêu dùng thực vật này để tránh những rủi ro.
● Phản ứng phụ của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus :
▪ Trong
vài thử nghiệm sơ bộ, Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris không gây ra bất
kỳ tác dụng có hại quan trọng. Tuy nhiên, những đũ liệu không đủ để thiết lập
sự an toàn lâu dài của nó.
▪ Với
những liều dùng chung, Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dường như là
dung nạp tốt và không tác dụng phụ nghiêm trọng, ngoài sự loan tỏa của những
rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux có thể xảy ra ở những người
nhạy cảm.
Nó là
tốt biết được trường hợp lâm sàng của một thanh niên 21 tuổi, tập cử tạ haltérophile, đã dùng nhiều sản phẩm và liều
cao, trên với căn bản của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris để cải thiện
những hiệu năng thể thao của mình.
▪ Tiếp
theo sau khi với sự sử dụng những sản phẩm này, thanh niên đã phát triển :
- một nữ hóa tuyến vú gynécomastie
với sự
biến đổi altération của hồ sơ kích thích tố hormonal
( giảm trong những nồng độ của FSH, LH và testostérone với những mức độ bình
thường của những kích thích tố hormones prolactine, estradiol và progestérone);
sự biến đổi này đã được giải quyết sau khi người đàn ông trẻ đã ngưng dùng Cây
Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
▪ Trong
hầu hết của những trường hợp, việc sử dụng những trích xuất lấy ra từ Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris trong những thực phẩm bổ sung là an toàn, và
việc tiêu dùng thường xuyên không gây ra những phản ứng phụ không mong muốn.
▪ Tuy
nhiên, những phản ứng phụ có thể xảy ra với những liều mạnh và nhiều hơn 2000
mg/ ngày trích xuất lấy ra từ Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, mặc dù
không có nghiên cứu nào được khoa học xác nhận chứng minh.
▪ Với
những liều rất mạnh, những tổn thương gan lésions
du foie và những mắt yeux, một nữ
hóa tuyến vú gynécomastie được đề cập
và có thể, nhưng một lần nữa không có gì chứng minh khoa học scientifiquement.
▪ Nguy
hiểm và rối loạn thứ cấp trong những trường hợp hiếm xảy ra.
Liều
quá quạnh của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus có thể là nguy hiểm.
- rối loạn của nhân cách personnalité
- giản nở tuyến tiền liệt tuyến dilatation de la prostate
- căng thẳng stress
▪ Can thiệp phẩu thuật chirurgicale và Cây
Quỉ kiến sầu Tribulus :
Chế độ
ăn uống bổ sung này, có thể gây trở ngại cho những thử nghiệm máu tests sanguins trước, trong thời gian và sau khi giải phẩu chirurgie.
Cho lý
do này, nên ưu tiên phải ngưng chữa trị với Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris 15 ngày trước khi thực hiện giải phẩu.
▪ Người mắc bệnh tiểu đường và bột Cây Quỉ
kiến sầu Tribulus :
Bổ sung
này có khả năng làm giảm những mức độ của đường glucose trong máu sang.
Vì lý do này, những người mắc phải bệnh
tiểu đường diabète tiếp theo sau chữa
trị bằng thuốc, phải ngưng dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, bởi
vì thảo dược này có thể làm rối loạn sự cân bằng đường máu glycémique.
▪ Cây Quỉ kiến sầu Tribulus và nguyên tố
khoáng lithium
Một bổ
sung của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris có thể làm cản trở sự hấp thu
nguyên tố lithium bởi cơ thể. Những
người theo đuổi một chữa trị với những thuốc với cơ sở lithium phải tránh dùng
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
▪ Chữa trị kích thích tố nội tiết hormonaux :
Cho một
số bệnh, người ta tìm thấy những toa thuốc của kích thích tố nội tiết hormones ( bệnh ung thư vú cancer du sein hoặc tiền liệt tuyến prostate).
Những
người theo đuổi một chữa trị với cơ sở kích thích tố hormones phải ngưng tiêu thụ Cây Quỉ kiến sầu Tribulus bởi vì nó có
thể tương tác với những thuốc médicaments.
Ứng dụng :
● Liều dùng và liều lượng của Quỉ kiến sầu .
Một
nhận xét cuối cùng liên quan đến bình thường hóa của những trích xuất của Cây
Quỉ kiến sầu Tribulus .
Nếu
người ta muốn thí nghiệm của những hiệu quả bổ sung này trên cơ thể, đừng quên
rằng thành phần protodioscine chứa
khoảng 45% của trích xuất thu được từ những bộ phận trên không của Cây Quỉ kiến
sầu đất Tribulus terrestris.
Như
vậy, đề nghị sự sử dụng độc quyền của trích xuất trong protodioscine hoặc stéroïdiens
saponines.
Cây Quỉ
kiến sầu đất Tribulus terrestris dùng bên trong cơ thể và trung gian bởi những
thuốc viên hoặc những viên nang gélules
như tất cả những thực phẩm bổ sung ; tuy nhiên nó cũng hiện có những dung
dịch trong cồn alcool teinture mère của
Quỉ kiến sầu đất Tribule terrestre.
● Liều dùng viên nang Tribulus
▪ Liều
dùng hằng ngày, được đề nghị cho tập luyện bắp cơ musculation và tăng khối
lượng bắp cơ masse musculaire là từ 750
đến 1500mg trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris tiêu đề 40 % chất
saponines tối thiểu.
▪ Nó
không được khuyến khích dùng Cây Quỉ kiến sầu một cách kéo dài, khoảng thời
gian cách nhau dùng là 1 tuần sau khi 2 tuần chữa trị với Cây Quỉ kiến sầu Tribulus,
không được vượt quá liều đã được kể trên, biết rằng nếu người ta muốn tăng
liều, phải thực hiện một cách dần dần và giới hạn trong thời gian.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được :
Trái và lá.
▪ Lá và những chồi non Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, dùng nấu chín.
Một
phân tích dinh dưởng đã hiện có.
▪ Trái, dùng chín.
Những
viên nang của hạt không mở ra được nghiền nát thành bột và chế biến thành bánh
mì.
Một
lương thực cứu đói, nó chỉ được sử dụng khi tất cả những thứ khác đều thất bại.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire