Mountain arnica
Cúc núi
Arnica montana - L.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Những
tên thường gặp khác :
Leopard’s bane, common arnica,
mountain arnica, mountain daisy, wolfsbane, mountain tobacco, fleurs d’arnica
(French), almindelig guldblomme (Danish), slåttergubbe (Swedish), Arnika
(German).
Cây Cúc núi Arnica montana được tìm thấy trên khắp
thế giới trong những vùng Bắc cực. Nó được tìm thấy ở Châu Âu đến Siberia, Pyrenees và khắp
Canada và những khu vực phía Bắc Hoa
Kỳ.
Cây Cúc núi Arnica montana có nguồn
gốc ở những vùng núi Châu Âu và miền nam nước Nga, và mọc ở độ cao 500 và 2500
m.
Đây là
một loại thực vật sống bằng những căn hành, được thu hoạch ở trạng thái hoang
dại, vấn đề trồng hiện nay còn rất khó khăn.
▪ Loài Arnica montana subsp montana là một loài hiện diện ở lục địa nắng continentale héliophile (
hoặc bán râm demi-ombre). Nó hoàn toàn là loài chịu acide acidiphile và thích sống những đất nghèo chất vôi (calcifuge) và những thành phần dinh
dưởng éléments nutritifs.
Trái
lại, nó rất đòi hỏi nhiều chất nền của đất substrat
pédologique : nó cũng chấp nhận cả than bùn tourbes và những đất sét argiles,
mà những bùn limons (chủ yếu là cát
và sỏi đá caillouteux). Những đất vẫn phải chứa chất silice và khô vừa phải đến ẩm.
▪ Loài Arnica
montana subsp atlantica là một loài tiểu đại dương sub-océanique, cũng ở lục địa nắng héliophile ( hoặc bán râm demi-ombre).
Nó không chịu được những nhiệt độ cực nóng nhưng trái với ssp montana nó sợ sương giá cuối năm. Hơn nữa nó thích ẩm. Đối với
những yêu cầu khác nó giống như ssp
montana.
Trong Pháp, nó mọc trong những đồng
cỏ trên những vùng núi, trên những vùng đất silic.
- Loài ssp montana rất hiếm gặp ở những vùng đồi nó chủ yếu gặp ở
những vùng núi cho đến những vùng núi cao. Nó hiện diện trong những dãy Pyrénées,
Massif central, Morvan, Ardennes, Vosges và những dãy núi Alpes.
- Loài ssp
atlantica
gặp ở đồng bằng trong Sologne cũng như ở miền nam của những tỉnh vùng Landes département des Landes nơi đây nó hầu
như biến mất.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, sống lâu năm, từ 20 đến
40 cm cao, thẳng, thô thường thân đơn hay thành nhánh đôi mọc đối nhau, những
lá kết chụm ở gốc như hoa hồng. Toàn cây có màu xanh lá cây nhạt và được bao
phủ bởi những lông tuyến rất thơm.
Căn hành rhizome mỏng màu đen nhạt, hình trụ thường cong, từ 2,5 đến 5 cm
dài nơi đây phát xuất những rễ phụ hình sợi.
Nó hiện có 2 dưới loài ssp là montana
và atlantica. Ngưới ta chỉ phân biệt
giửa 2 dưới loài nhờ ở kích thước hình dạng của lá. Trong Pháp chỉ gặp dược 1
dưới loài montana
( Arnica montana ssp montana ).
Cây Cúc núi Arnica montana trổ hoa vào
tháng 5 đến tháng 8 tùy theo tầng sinh thái thực vật. Cây thụ phấn bởi loài côn
trùng và những hạt được phát tán bởi
gió.
Lá, nguyên, không cuống ở
đáy, mọc đối, hình bầu dục và những gân lá theo chiều dọc nổi lên ở mặt dưới,
tất cả mọc chụm ở gốc thành hình dạng như một hoa hồng, mặt khác có thể xác
định bởi một trục phát hoa từ 20 đến 40 cm cung cấp bởi 2 lá nhỏ ở phía trên thân
mọc đối hay gần như đối. Những lá đặc bìệt bao phủ bởi những lông, đây là đặc tính
của Cây Cúc núi có tên là « da cừu » ám chỉ lá được bao phủ bởi lớp lông tơ
mịn.
Phát hoa,
hoa đầu capitules của họ Cúc
Asteraceae khá lớn (6-8 cm) và cô độc hoặc tập hợp thành 3 hoặc 4 hoa đầu ở
đỉnh ngọn hoặc ở những nhánh phụ, màu vàng cam, có mùi thơm đặc trưng, hương vị
hơi cay, gồm những hoa :
- Hoa tia
fleurs ligulées cái femelles ( dài 20-30 mm), ngoại vi và
hoa ống lưỡng tính fleurs tubulées hermaphrodites ( dài 15 mm) ở trung tâm.
Tổng
bao của hoa hình trụ, màu xanh lá cây thô với những chấm tím và có lông.
- Những
hoa đĩa màu vàng cam với vành hoa hình ống với 5 răng tỏa rộng ra.
- Những
hoa tia số lượng khoảng 15, màu vàng.
Trái, bế
quả akène với những hạt hơi có lông và cũng có chùm lông tơ màu trắng nhạt aigrette
de soies blanchâtres .
Bộ phận sử dụng :
Tất cả
những bộ phận của Cây Cúc núi Arnica montana đều được dùng làm thuốc ( lá, rễ
và hoa ).
Hoa là
bộ phận được sử dụng thường nhất.
Hoa được
thu thập ngay sau khi nở và rễ ( căn
hành rhizome, được đào lên vào mùa
thu, khi cây đã khô héo. Thỉnh thoảng mở ra quan sát có thể bị tấn công bởi những côn trùng.
Hoa
được sấy khô ở nhiệt độ từ 40 ° C đến 45 ° C và căn hành vào khoảng 70 ° C, bảo
quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Một số nhất định glycosides de flavonoïdes đã được xác
địịnh trong Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Những
flavonoïdes ( từ 0,4% đến 0,6%) bao gồm như sau :
- betuletol, eupafolin, glucuronides de flavonol,
hispiduline, isorhamnetine, luteoline, patuletin, spinacétine, tricine,
3,5,7-trihydroxy-6,3 ', 4'-trimethoxyflavone, kaempferol, quercétine, và dẫn
xuất của quercétine, jaceosidine, và pectolin-arigénine.
▪ Những
alcools đồng phân isomériques gồm :
- arnidiol, và foradiol.
▪
Terpenoids trong Cây Cúc núi Arnica montana bao gồm như sau :
- arnifoline, arnicolide, và sesquiterpenes helenalin (và
dẫn xuất ), và dihydrohelenalin.
▪
Pseudoguaianolide ester của méthacrylate d'helenaline đã được phân lập từ những
Hoa Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Lượng
lactones de sesquiterpène thay đổi đáng kể theo những loài và khu vực địa lý localisation géographique, đưa đến sự
khó khăn cho sự chuẩn hóa của những chế phẩm.
▪ Dược
điển Châu Âu Pharmacopée européenne
đề nghị một hàm lượng tối thiểu của sesquiterpene lactone là 0,4% trong những chế phẩm của Cây Cúc núi
Arnica montana được sử dụng như thuốc thảo dược.
▪ Những
amines hiện diện trong Cây Cúc núi
Arnica montana là :
- bétaïne, choline, và triméthylamine.
▪ Những
coumarines gồm có :
- scopoletin, và umbelliferone.
▪ Những
hydrates de carbone, như là :
- chất nhầy mucilage,
và những đa đường polysaccharides (thí dụ như inuline),
tìm thấy trong Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Hai polysaccharides đồng trạng homogènes bao gồm :
- một chất đạm protéine acide arabino-3,6-galactane,
- và một
fucogalactoxyloglucane trung tính.
▪ Một phân lập khác của
polysaccharide đã được thực hiện trên nhóm hétérolycanes acides tan trong nước.
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles ( từ 0,3% đến 1%) có
thể thu được từ những căn hành rhizomes và những rễ hoặc những bộ phận của hoa
và được sử dụng trong dầu thơm parfum.
▪ Những thành phần của dầu, bao gồm :
- thymol, những dẫn xuất
của nó.
- và những acides béo
( thí dụ như Palmitique, linoleique, myristique,
linolénique).
▪ Hàm
lượng acides béo trong dầu thiết yếu huile
essentielle của lá Cây Cúc núi
Arnica montana cũng đã được đánh giá.
▪ Những
thành phần hợp chất tìm thấy trong arnica gồm có :
- arnicine hợp chất đắng amère,
- acide caféique,
- những caroténoïdes (α- và β -carotène, cryptoxanthine,
lutéine),
- những phytostérols,
- résines,
- tanins,
- lignanes,
- và anthoxanthine.
▪ Những
thành phần chánh của Cây Cúc núi Arnica montana là :
- những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- những chất béo acides gras,
- thymol,
- những pseudoguaianolide sesquiterpene lactones,
- và những glycosides de flavanone.
▪ Pseudoguaianolide
sesquiterpenes tạo thành 0,2-0,8% hoa
đầu của hoa Cây Cúc núi
Arnica montana.
Nó là
chất độc toxine helenaline và esters
béo của chúng.
▪ Thành
phần 2,5-diméthoxy-p-cymène và éther méthylique de thymol là những hợp chất
chánh của những dầu thiết yếu cho cả hai những rễ và những căn hành rhizomes của Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Mặc
dù thành phần chủ yếu hoạt động dược lý pharmacologiquement
actif của Cây Cúc núi Arnica montana (helenaline)
là an toàn và lợi ích ( như thuốc viêm inflammatoire
và giảm đau analgésique) trong những
liều lượng rất nhỏ, nó được sử dụng trong những thảo dược, nó cực kỳ độc hại extrêmement toxique và gần như luôn luôn
gây ra tử vong với tỹ lệ liều lớn hơn.
▪ Sự sử
dụng nguyên liệu thực vật toàn cây
có thể dẫn đến tử vong đột ngột, và chỉ những chế phẩm tiêu chuẩn của thảo dược
phải được sử dụng ( với cẫn thận ) với những mục đích y học ( thậm chí, những
chế phẩm dược phẩm tiêu chuẩn pharmaceutiques
standardisées, cô động, tinh khiết và tiêu chuẩn hóa của helenaline được xem như là thích hợp
hơn do liều lượng chính xác hơn đáng.
▪ Nhiều
loài thực vật chứa alcaloïdes thực
vật là độc hại toxiques hơn helénaline của
một hoặc nhiều theo thứ tự tăng trưởng, hành động như :
- những gây độc gan mạnh hépatotoxines puissantes,
- những gây độc tế bào cytotoxines,
- những đột biến mutagènes,
- gây quái thai teratogènes,
- và gây độc thần kinh neurotoxiques,
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính :
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng thảo dược, đặc
biệt như một chữa trị bên ngoài cơ thể, đã được sử dụng trong y học dân gian từ
nhiều năm, cho khả năng của nó gia tốc chữa lành của những mô tế bào guérison des tissus.
▪ Sử dụng bởi đường tại chổ topique, Cây Cúc núi Arnica montana được xem như :
- một phương cách tuyệt
với để gia tăng tốc độ hóa sẹo chữa lành vết tím bầm cicatrisation des bleus,
- và những bong gân entorses,
và nó được sử dụng như một phương
pháp chữa trị thay thế cho :
- những vết thương blessures liên quan với những loại thể
thao.
đây là một thành phần của một số
nhất định của những chế phẩm độc quyền.
▪ Toàn Cây Cúc núi Arnica montana là :
- chống những vết bầm tím antiecchimmotique,
- chống viêm antiphlogistique,
- liên quan đến thần kinh nerveuse,
- làm hắc hơi sévérité,
- làm lành thương tích được vulnérable.
▪ Mặc
dù nó hành động của một phương thuốc có giá trị, nó phải được sử dụng với sự
thận trọng. Nó được biết là có thể :
- gây ra viêm da dermatite
của sự tiếp xúc khi nó được sử dụng bên
ngoài cơ thể,
- và suy sụp khi nó được sử dụng vào bên trong cơ thể.
Nó chỉ
dùng khi có sự giám sát bởi một Bác sỉ có khả năng thật sự.
▪ Những
hoa Cây Cúc núi Arnica montana tươi được nghiền nát gây ra :
- hắc hơi éternuements
trong trường hợp hít vào.
▪ Những
lá Cây Cúc núi Arnica montana cũng
được hút thuốc như thuốc lá, nhưng người ta không biết rõ liệu đây có phải là
cho lý do y học không ?
▪ Tất cả Cây được thu hoạch khi trổ
hoa, được sử dụng trong những phương
thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques.
▪ Nó đặc biệt lợi ích trong chữa
trị :
- những vết thương chấn thương blessures traumatiques,
- những vết thương loét plaies,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Liều
lượng vi lượng đồng căn homéopathique
cũng đã được sử dụng có hiệu quả trong chữa trị :
- động kinh épilepsie,
- và say sóng mal de
mer,
và nó
có thể được sử dụng như :
- kích thích sự tăng trưởng tóc croissance capillaire.
▪ Dầu
thiết yếu phải được pha loãng trước khi được sử dụng áp dụng bên ngoài cơ thể.
▪ Những
thuốc chế tạo từ thảo dược này thường được xem như ưu tiên chữa trị cho :
- những loét chân ulcères de jambe ở những bệnh nhân mắc
bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Những phương thuốc dân gian nói
rằng Cây Cúc núi Arnica montana
có hiệu quả ngăn ngừa những bệnh khác nhau bằng cách dùng khi có dấu hiệu đầu
tiên của bệnh.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana được xem như
chữa trị có hiệu quả trên cơ sở thảo dược cho những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes, bao gồm :
- salmonelles,
- và listeria.
Những
thử nghiệm toàn diện không được thực hiện để chứng minh hoặc bác bỏ điều này.
▪ Có
thể là Cây Cúc núi Arnica montana gia tốc quá trình chữa lành sau một thủ tục
giải phẩu chirurgicale và như một gây
mê anesthésie để giảm đau trong quá
trình phẩu thuật intervention
chirurgicale, bao gồm những thủ thuật nha
khoa.
▪ Ủy
Ban E Đức phê chuẩn sự sử dụng bởi đường bên
ngoài cơ thể của Cây Cúc núi Arnica montana để chữa trị :
- bướu huyết, huyết ứ hématomes,
- những phù nề oedèmes,
- trật khớp xương dislocations,
- vết bầm contusions,
- bệnh sốt fièvre,
- và cảm lạnh rhume,
- viêm da inflammation
de la peau,
- ho toux / viêm phế quản bronchite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những rối loạc bắp cơ troubles
musculaires và khớp xương articulaires,
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- và yết hầu, cổ họng pharynx,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết chích côn trùng piqûres d’insectes,
- và viêm tĩnh mạch nông bề mặt phlébite superficielle.
- những vết thương cùn blessures
émue, ( những vết thương gây chấn thương bởi một vật cùn, như chày, gạch
hoặc chai chẳng han ).
- có xu hướng nhiễm trùng tendance à l'infection.
L’ESCOP European Scientific Cooperative on Phytotherapy công nhận tính hiệu
quả của nó để chữa trị :
- những vết bầm tìm ecchymoses,
- bong gân entorses,
- viêm inflammation,
do bởi :
- những vết chích côn
trùng piqûres d’insectes,
- viêm nướu gingivite,
- và những loét trong
miệng ulcères aphteux
cũng như :
- những đau nhức khớp
xương douleurs articulaires ( thấp
khớp rhumatismes).
● Sự thận
trọng cần chú ý khi dùng bên trong cơ thể :
▪ Bên trong cơ thể, nó được sử dụng trong chữa trị :
- chứng đau tim plaintes cardiaques
và như một sự tăng cường cho :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana được phổ biến rộng rãi để :
- cải thiện sự lưu thông máu circulation sanguine,
cho
phép dưởng khí oxygène đi vào tế bào
nhanh chóng hơn, gia tăng sự cung cấp máu nơi ảnh hưởng ( local ) và tăng tốc
chữa lành vết thương.
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana hành động như một chống viêm anti-inflammatoire, và thậm chí đã được chỉ định như :
- một phương tiện gia tốc sự hấp thu của những nội xuất
huyết absorption des saignements internes trong cơ thể.
▪ Nói
chung, thảo dược chỉ được đề nghị dùng bên
trong cơ thể như một thuốc vi lượng đồng căn homéopathique, chủ yếu để
chữa trị :
- những va chạm chocs,
- những vết thương blessures,
- và đau nhức douleur.
▪ Nếu
nó được sử dụng như một nước nấu sắc décoction
hoặc dung dịch trong cồn teinture, nó
kích thích sự tuần hoàn máu circulation
và có giá trị trong chữa trị :
- đau ngực angine de
poitrine,
- và tim yếu cœur
faible hoặc suy nhược défaillant,
nhưng
nó có thể là độc hại toxique thậm chí với một liều lưọng khá
thấp, do đó hiếm khi được sử dụng theo phương cách này.
● Chức năng hoạt động của Cúc núi :
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Chữa
trị bởi Cây Cúc núi Arnica montana trước và sau khi can thiệp phẩu thuật chirurgicale hoặc vết thương khác, giảm
đáng kể tình trạng viêm inflammation luôn
luôn theo sau.
sesquiterpene lactones STLs helenalin và
dihydrohelénénine ức chế nhiều phản
ứng sinh hóa biochimiques tham gia
trong quá trình viêm inflammatoire như
là :
- phá vỡ cấu trúc cơ quan tế bào lysosome,
- di cư của những bạch cầu trung tính migration des neutrophiles,
- và tổng hợp những chất prostaglandines.
▪ Chống đông máu anticoagulant :
- Helenaline và, ở mức độ thấp hơn, 11,13-dihydro-helenaline ức chế sự kết
tập tiểu cầu agrégation plaquettaire và
sự hình thành của thromboxane.
Phản
ứng nầy giảm hình thành những cục máu đông caillots
tiếp theo sau một chấn thương những mạch máu vaisseaux sanguins và giúp giải quyết những vết bầm tím ecchymoses nhanh chóng hơn.
▪ Giảm đau Analgésique :
Trích
xuất Cây Cúc núi Arnica montana áp dụng nơi ảnh hưởng làm giảm những đau nhức douleurs do bởi viêm inflammation, như là :
- những vết thương blessures,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- bong gân entorses,
- viêm khớp arthrite,
- và viêm tĩng mạch phlébite ( có thể gây ra hình thành
những cục máu đông caillot ).
Helenaline và sesquiterpene lactones STL khác có thể có những hiệu quả giảm đau
tương tự analgésique với acide salicylique ngoài hành động chống viêm anti-inflammatoire của chúng.
▪ Hạ cholestérol Abaissement du cholestérol :
Những
thí nghiệm trong phòng thí nghiệm ở
chuột cho thấy rằng những sesquiterpene
lactones STL trong Cây Cúc núi Arnica montana có thể giảm nồng độ cholestérol trong huyết thanh bằng cách
ức chế quá trình mà acétyl CoA được chuyển thành acide béo lipogénèse.
Tuy
nhiên, do độc tính toxicité của helenaline với những liều lượng cao, bằng
đường uống với trích xuất Cây Cúc núi Arnica montana để kiểm soát nồng độ
cholestérol, không được đề nghị.
▪ Hấp thụ bằng da Absorption cutanée :
Những lactones de sesquiterpène STL của dung
dịch trong cồn teinture của Cây Cúc
núi Arnica montana tìm thấy là dễ dàng hấp thu vào trong cơ thể trong những 3
giờ sau khi áp dụng tại chổ vào nơi ảnh hưởng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
chế phẩm dùng bên trong và bên ngoài cơ thể, chế tạo từ những hoa đầu của Cây Cúc núi Arnica montana đã
được sử dụng với mục đích y học hằng trăm năm nay.
Cây Cúc
núi Arnica montana được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian Âu Châu và những dung dịch trong cồn teintures alcooliques được sản xuất sớm bởi
những người định cư ở Bắc Mỹ Nord-américains
để chữa trị :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- như là một hạ sốt febrifugeuse,
- và để cải thiện sự lưu thông máu circulation.
▪ Những
sự sử dụng vi lượng đồng căn homéopathiques
bao gồm chữa trị :
- chấn thương do
phẩu thuật traumatismes chirurgicaux,
- hoặc do tai nạn accidentels,
như giảm đau analgésique
và
trong chữa trị :
- tĩnh mạch viêm thuyên tắc thrombophlébite ( do huyết khối tĩnh mạch ) sau khi phẩu thuật postopératoire,
- và những chứng thuyên tắc phổi emboles pulmonaires.
▪ Nó
được sử dụng bên ngoài cơ thể, cho :
- mụn cám acné,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những bong gân entorses,
- và đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires.
Ngoài
ra, Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng như :
- chống kích ứng nơi ảnh hưởng ( tại chổ local ) nói chung contre-irritant topique,
- và kích thích hệ thống thần kinh trung ương CNS,
cũng như một kháng khuẩn antibactérien cho :
- những vết trầy da abrasions,
- và những vết thương trúng đạn blessures par balle.
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana cũng là thành phần trong :
- những thuốc bổ tóc toniques
capillaires,
chữa
trị chống lại :
- những gàu pellicules,
- nước hoa parfums,
- và những mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong
Bắc Mỹ, loài khác Arnica fulgens đã
được sử dụng ở vị trí của Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana là một thuốc chữa trị bên ngoài cơ thể có giá trị cho :
- những vết bầm tím ecchymoses
- và bong gân entorses,
bởi vì
nó cải thiện sự cung cấp máu cục bộ ( nơi ảnh hưởng ) sanguin local và tăng tốc chữa lành vết thương. Nó gia tăng :
- tỹ lệ hấp thụ của nội xuất huyết saignement interne.
▪ Những
nhà thảo dược trên toàn cầu đã tìm thấy hiệu quả trong chữa trị :
- những vết thương blessures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- đau răng maux de
dents,
- đau nhức nhối bắp cơ muscles
endoloris,
- viêm phế quản bronchite,
- đau dạ dày mal
d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée
- và chuột rút (đau quặn) kinh nguyệt crampes menstruelles.
(Lưu ý
đây là những sử dụng bên ngoài cơ
thể ).
▪ Trong
y học dân gian Nga russe, nó được sử
dụng để chữa trị :
- xuất huyết tử cung hémorragie
utérine,
- viêm cơ tim myocardite
- xơ vữa động mạch artériosclérose
- đau thắt ngực angine
de poitrine
- suy nhược épuisement
- suy tim insuffisance
cardiaque
- bong gân entorses
- vết bầm do vỡ mạch máu
dưới da contusions
- và rụng tóc bởi những
nguyên nhân tâm lý psychologiques.
▪ Những loại variété européenne của Cây
Cúc núi Arnica montana
được sử dụng theo truyền thống bên trong
cơ thể trong y học dân gian Nga sô russe
để :
- ngưng những chảy máu saignements,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm những cơ quan sinh dục inflammation des organes génitaux,
- suy yếu tim faiblesse
cardiaque,
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- giảm cholestérol
- và thúc đẩy mật promouvoir
la bile.
▪ Trong
y học dân gian folklorique, Cây Cúc
núi Arnica montana đã được sử dụng cho :
- đau nửa đầu migraine,
- và đau đầu căng thẳng maux de tête de tension.
Nó đã
công nhận của những hiệu quả an thần sédatifs
làm sống lại đau nhức douleur và thư
giãn những bắp cơ relaxent les muscles.
▪ Những
gói Cây Cúc núi Arnica montana được
sử dụng để pha loãng, có thể áp dụng cho :
- những mụn nhọt ung mủ abcès,
- giảm sưng réduisant
le gonflement,
- và gia tốc sự hấp thu những độc tố absorption des toxines,
- và cho phép những mô tế bào lành nhanh chóng tissus de se guérir rapidement.
▪ Trong
những bệnh viêm khớp dạng thấp khớp articulations
rhumatismales, một áp dụng tại chổ vào nơi ảnh hưởng :
- làm giảm sưng gonflement,
- và đau nhức douleur,
cung
cấp cho cả hai ở những bệnh nhân mắc phải :
- đau khớp xương articulations
douloureuses.
Nghiên cứu :
● Viêm
khớp Arthrite :
Hai
nghiên cứu sơ bộ đã đánh giá Cây Cúc núi Arnica montana ở những bệnh nhân mắc
phải viêm khớp arthrite của :
- những bàn tay mains,
- và đầu gối genou.
Áp dụng
gel, có thành phần bào chế của Cây
Cúc núi Arnica montana, 2 lần / ngày, trong thời gian 3 tuần, có một sự giảm
đáng kể của :
- đau nhức douleur,
- và cứng cơ rigidité
musculaire
và cũng
cho thấy hiệu quả tương tự như ibuprofène
– một thuốc chống viêm tiêu chuẩn anti-inflammatoire standard – để cải thiện
chức năng của nhnữg bàn tay mains.
● Viêm thoái hóa khớp Arthrose :
Trong một thử nghiệm không giả dược
placebo tiến hành với 79 đối tượng
mắc phải bệnh thoái hóa khớp xương đầu gối arthrose
du genou (từ nhẹ đến trung bình ), những người tình nguyện tham dự đã báo
cáo một sự giảm đau nhức tiếp theo sau được áp dụng nơi ảnh hưởng của một gel Cây Cúc núi Arnica montana .
Trong một thử nghiệm so sánh với 204 bệnh
nhân mắc phải bệnh thoái hóa khớp của những bàn tay arthrose des mains, một gel
chứa Cây Cúc núi Arnica montana cũng đã có hiệu quả như một gel chứa chất ibuprofène để làm giảm đau nhức douleur và cải thiện tính linh động mobilité của những người tham dự.
▪ Viêm Inflammation :
Những mô
hình động vật cho thấy những phản ứng chống viêm anti-inflammatoires tích cvực và tiêu cực với Cây Cúc núi Arnica montana.
Một khảo
sát hệ thống của những thử nghiệm trước vào tháng octobre 1997 không thấy có
bằng chứng nào của Cây Cúc núi Arnica montana trong sự giảm viêm inflammation.
Thử
nghiệm khác không tìm thấy sự khác biệt nào so với giả dược placebo trong :
- sưng gonflement,
- hoặc chung quanh cườm tay circonférence du poignet
- sau khi giải phẩu ống cổ tay chirurgie du canal carpien, tương đương ( không khác biệt ) đối với
thuốc diclofénac (50 mg, 3 lần / ngày) cho sưng enflure sau khi giải phẩu chân chirurgie
du pied,
- và không có sự khác biệt của sưng gonflement sau khi giải phẩu đầu gối chirugie genou ngoại trừ giải phẩu dây
chằng chéo chirurgie du ligament croisé
( tổng hợp dữ liệu thừ 3 thử nghiệm cá nhân ).
Nói chung, không đủ bằng chứng để hỗ trợ cho sự sử
dụng của Cây Cúc núi Arnica montana như yếu tố chống viêm anti-inflammatoire.
● Đau
nhức bắp cơ Douleurs
musculaires :
Trong
một nghiên cứu sơ bộ với giả dược placebo,
được tiến hành với 12 tình nguyện viên, người ta có thể quan sát tính hiệu
quả của một gel arnica để làm giảm những đau nhức bắp cơ musculaires.
Một thử
nghiệm gần đây trên những chuột chỉ ra rằng một gel làm giảm viêm inflammation
do bởi một tổn thương bắp cơ lésion
musculaire.
Một
cách tổng quát, những nguyên cứu đã báo cáo của những kết quả không mấy thuyết
phục peu convaincants, thậm chí tiêu
cực.
●
Đau nhức douleur :
Một cái nhìn có hệ thống của những thử nghiệm trước
vào tháng 10 năm 1997 không tìm thấy bằng chứng nào cho Cây Cúc núi Arnica montana như một thuốc giảm đau analgésique.
Những nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của gel
arnica so với thuốc gel ibuprofène trong bệnh thoái hóa viêm khớp arthrose cho thấy một sự tương đồng.
Tuy nhiên những điểm yếu về mặt phương pháp méthodologiques vẫn còn tồn tại trong
những nghiên cứu.
Không có sự khác biệt nào cho sự đau nhức douleur không rõ ràng đối với Cây Cúc núi Arnica montana trong :
- giải phẩu đầu gối chirurgie du genou,
- giải phẩu chân chirurgie à pieds,
- phẩu thuật cắt bỏ hạch amidan amygdalectomie
( cho những ngày từ 1 đến 10 sau khi giải phẩu post-chirurgie),
- hoặc giải phẩu cho hội chứng
ống cổ tay syndrome canal carpien (
cho tuần đầu sau khi giải phẩu chirurgie)
so với giả dược placebo.
● Sự
cứng cơ Rigidité
musculaire / Chạy điền kinh marathon en course
Những dữ kiện kết hợp từ 2 thử nghiệm đánh giá :
- đau nhức bắp cơ douleur musculaire,
- và những
tổn thương tế bào lésions cellulaires
trong những vận động viên chạy điền kinh marathon đã đạt được một ý nghĩa thống
kê cho đau nhức bắp cơ douleur musculaire,
nhưng không tìm thấy sự khác biệt trong những phân hóa tố tế bào enzymes cellulaires liên quan.
Một thử nghiệm khác không tìm thấy một sự khác biệt
nào cho sự đau nhức bắp cơ douleur musculaire ở những chạy điền kinh coureurs de marathon.
● Vết
bầm tím Ecchymoses :
Trong
một thử nghiệm sơ bộ Cây Cúc núi Arnica montana đã không làm tốt hơn so với giả
dược placebo để ngăn ngừa sự hình
thành của những vết bầm tím ecchymoses
liên tiếp với một quá trình giải phẩu khuôn mặt chirurgie faciale với tia laser
hoặc để đóng gớp vào chữa lành của chúng.
Sự vắng
mặt tính hiệu quả này đã được xác định bởi một nghiên cứu khác.
Tuy
nhiên, những nhà nghiên cứu đã báo cáo trong năm 2010 rằng áp dụng tại chổ của Cây
Cúc núi Arnica montana (0,25 g của một thuốc mỡ pommade với arnica 10%) giảm
những màu xanh bleus khi mà nó được
áp dụng 2 lần / ngày trong thời gian 2 tuần.
● Suy
tĩnh mạch Insuffisance
veineuse, giãn tĩnh mạch varices.
Những
kết quả thử nghiệm mù đôi double insu
với giả dược placebo thực hiện với 89 đối
tượng mặc bệnh suy tĩnh mạch insuffisance
veineuse chỉ ra rằng một gel Cây
Cúc núi Arnica montana có thể :
- gia tăng tính cường kiện tĩnh mạch tonus veineux,
- giảm những phù nề oedèmes,
- và giảm bớt cảm giác nặng nề trong những chân jambes.
● Bệnh
võng mạc tiểu đường Rétinopathie diabétique.
Những
thử nghiệm lâm sàng đã báo cáo rằng Cây Cúc núi Arnica montana, được sử dụng
dưới dạng vi lượng đồng căn homéopathique
trong thời gian 6 tháng, đã cải thiện tầm nhìn ở những bệnh nhân bệnh tiểu
đường diabétiques.
Những
kết quả này không bao giờ được sao chép lại từ đó.
▪
Hiệu quả của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Cây Cúc
núi Arnica montana chứa một nhóm của
đường đa polysaccharides với 65% đến
100% của acide galacturonique có thể :
- ức chế hệ thống bổ sung système complémentaire,
làm thay đổi phản ứng của hệ thống miễn dịch système immunitaire.
Cải thiện rõ rệt của thực bào phagocytose và kích thích đại thực bào macrophages để bài tiết yếu tố của hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale thực hiện trong cơ thể
sinh vật sống in vivo đã được chứng minh.
Những lactones de Sesquiterpène đã ảnh hưởng
đến những dấu hiệu của hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, như là yếu tố giết tự nhiên killer naturel và interleukine
ở chuột .
Những áp dụng lâm sàng cliniques cho những kết quả này chưa được báo cáo.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính học Toxicologie
▪ Sự sử
dụng bên trong cơ thể của Cây Cúc
núi Arnica montana và những trích xuất của nó không được đề nghị.
Cây
được xem như độc hại toxique; Sự sử
dụng bởi đường uống cần phải tránh.
▪ Những
thành phần hélénolide của Cây Cúc
núi Arnica montana là :
- gây độc tim cardiotoxiques,
như đã
được xác định trong những nghiên cứu trên những động vật.
▪ Sự sử
dụng vi lượng đồng căn homéopathique phải
được thực hiện với tất cả thận trọng.
- Viêm dạ dày-ruột gastro-entérite
đã xảy ra với những liều uống cao.
- Một khó thở dyspnée
và một ngừng đập tim cardiaque có thể
xảy ra và dẫn đến tử vong.
▪ Những
hoa và những rễ của Cây Cúc núi Arnica montana là nguyên nhân của :
- ói mữa vomissements,
- buồn ngủ somnolence,
- và hôn mê coma
khi nó
được ăn phải bởi những trẻ em.
▪ Một
dung dịch trong alcool teinture 30
mL, cho ra những hiệu quả nghiêm trọng, nhưng không gây ra tử vong.
▪ Rửa
dạ dày lavage gastrique hoặc ói mữa vomissement tiếp theo sau của một chữa
trị của hỗ trợ đã được đề nghị .
● Phản ứng phụ và tương tác có thể của Cây
Cúc núi Arnica Montana
▪ Cây
Cúc núi Arnica montana là một thực vật rất mạnh và một số nhất định hiệu quả
của nó, đặc biệt là ở những liều cao, có thể là gây ra tử vong.
Do lý do này, nó hiếm khi được sử
dụng như một thuốc bên trong cơ thể
ở ngày nay, và thậm chí cho những thuốc mỡ dùng tại chỗ vào nơi ảnh hưởng pommade locale thường được hạn chế trong
những vùng mà nơi đây da không bị rách vỡ ra.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana có thể là nguyên
nhân gây ra :
- những chóng mặt étourdissements,
- run rẩy tremblements,
- và tim bất thường, không đều irrégularités cardiaques.
Phản
ứng phụ khác có thể, có thể bao gồm :
- kích ứng những niêm mạc irrite les muqueuses,
- và gây ra những đau dạ dày douleurs à l'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những ói mữa vomissements.
- suy yếu bắp cơ faiblesse
musculaire,
- và nguy cơ gia tăng chảy máu accru de saignement.
▪ Liều
vi lượng đồng căn homéopathiques của
Cây Cúc núi Arnica không gây bất kỳ phản ứng phụ nào, bởi vì do số lượng tối
thiểu ăn vào.
▪ Dị
ứng allergie và viêm da khi tiếp xúc dermatite de contact đã được báo cáo.
Cây Cúc
núi Arnica montana chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của người chuyên môn lo
sức khỏe có khả năng thực sự, bởi vì, sự sử dụng không đúng có thể dẫn đến phản
ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong.
● Mang thai Grossesse / cho con
bú allaitement
Tránh
sử dụng.
Sự kích
thích tử cung stimulation utérine đã
được ghi nhận.
Thảo
dược được sử dụng theo truyền thống như một sẩy thai abortif, có thể là do hành động thúc đẩy sinh con ( kích thích cơ
bắp không tự chủ của tử cung ) oxytocique
của những lactones sesquiterpéniques
cấu thành.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
▪ Vết bầm Contusions :
Cây Cúc
núi Arnica montana là một trong những thuốc hiện có để chữa lành những vết tím
bầm ecchymoses nhanh chóng hơn.
Những
ngã rớt, những cú đánh và những chấn thương khác có thể gây ra một sự vỡ của
những mạch máu vaisseaux sanguins dưới
da và tràn chảy máu ra sang, gây ra
nhạy cảm đau và đổi màu nơi ảnh hưởng.
Cây Cúc
núi Arnica montana gia tốc quá trình chữa lành bệnh, khích lệ cho cơ thể gởi
thêm nhiều tế bào bạch cầu globules blancs để làm sạch và sửa chữa
vết tím bầm ecchymoses.
▪ Giảm đau Soulagement de la douleur :
Cây Cúc
núi Arnica montana là một thuốc giảm đau tự nhiên analgésique naturel không chỉ che dấu nnhững đau nhức douleur; nó thực sự kích thích những quá
trình chữa lành bệnh cơ thể. Cây Cúc núi Arnica montana đặc biệt được đề nghị
cho :
- đau nhức douleur
từ những chấn thương traumatisme (như
va chạm chute),
- hoặc của một tình trạng viêm inflammation ( như viêm khớp arthrite).
Cây Cúc
núi Arnica montana cung cấp một phương thuốc thay thế an toàn cho đau nhức douleur, không những nguy cơ liên quan
được mô tả thuốc chống viêm anti-inflammatoires
không stéroïdes décrit
les anti-inflammatoires non stéroïdiens NSAIDs không cần toa Bác sỉ sans ordonnance hoặc với ghi toa của
thuốc chống đau nhức douleur.
▪ Sưng Gonflement :
Chống
viêm anti-inflammatoire của tự nhiên,
Cây Cúc núi Arnica được nổi tiếng cho khả năng làm giảm sưng gonflement.
Cũng
như, nó cung cấp những lợi ích đáng kể trong chữa trị :
- những bong gân entorses,
- trặc xương strains,
- gẩy xương fractures,
- vết bầm contusions,
- và những thương tích khác blessures.
Một số
nhà giải phẩu chirurgiens đề nghị Cây
Cúc núi Arnica montana như một phương thuốc để giảm sưng enflure sau một phẩu thuật post-chirurgicale.
▪ Thương tích blessures :
Cây Cúc
núi Arnica montana giúp chữa lành nhiều loại vết thương blessures, đặc biệt, những vết thương ở mô mềm tissus mous.
Mặc dù
nó không thay thế cho những chăm sóc thuốc médicaux
thích hợp, Cây Cúc núi Arnica montana có thể làm giảm đau nhức douleur và sưng gonflement của :
- những bong gân entorses,
- trặc xương strains,
- gẫy xương fractures,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những mệt quá mức excès
de fatigue,
- những bắp cơ đau nhức muscles
endoloris,
-và còn nữa …...
Nhiều
người nhận thấy rằng Cây Cúc núi Arnica montana giúp họ phục hồi nhanh chóng
hơn, vì vậy mà họ có thể sớm trở lại những hoạt động mà họ yêu thích.
▪
Liều lượng Dosage
:
Không sử dụng
bên trong cơ thể, bởi vì Cây Cúc núi Arnica montana có thể là độc hại toxique.
▪ Bên ngoài cơ thể, như cần thiết
trong :
- những kem dưỡng da lotions,
- thuốc dán đắp cataplasmes,
- những băng gạc compresses,
- những dầu huiles,
- và những kem crèmes.
▪ 2 muỗng
cà phê của hoa sấy khô bởi 1 tách nước, là một phương thức tốt tiêu chuẩn cho những áp
dụng bên ngoài cơ thể.
▪ Dung
dịch trong cồn teinture phải được pha
loãng, bởi vì sức mạnh đầy đủ, nó có thể làm phồng rộp da ampoules cutanées thường xuyên.
Sử dụng dầu
một cách tự do trên da không ngừng nếu cần thiết.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi Infusion cho băng gạc compresses.
Ngâm
trong nước đun sôi infuser, thời gian
từ 5 đến 10 phút, 2 g hoa khô trong 100 ml nước đun sôi.
Để nguội
và áp dụng trên những bô phận ảnh hưởng, nhiều lần trong ngày, dùng một băng
gạc ngâm ẩm của dung dịch ngâm này infusion.
▪ Dung dịch
trong cồn alcool Teinture (1:10 trong éthanol 40 %). Pha loãng 1
phần của dung dịch trong cồn teinture
trong từ 3 đến 10 phần nước. Áp dụng trên những bộ phận ảnh hưởng,
nhiều lần trong ngày, một băng gạc ẩm nhúng vào dung dịch pha loãng này.
▪ Thuốc
mỡ Onguent ( chứa từ 20 % đến 25 % của dung dịch trong cồn teinture hoặc 15 % của dầu Cây Cúc
núi arnica).
Áp dụng
nhiều lần trong ngày, trên những bộ phận ảnh hưởng. Dấu Cây Cúc núi arnica bao
gồm của 1 phần của Cây ( hoa ) cho 5 phần của dầu thực vật huile végétale
(1:5).
▪ Viêm xoang miệng inflammation
de la cavité orale và cổ họng gorge
Sử dụng
dung dịch trong cồn Teinture (1:10 trong éthanol 40 %).
Pha loãng
1 phần dung dịch trong cồn teinture trong
10 phần nước.
Sử dụng
dung dịch này như súc miệng rince-bouche
hoặc súc miệng (ngậm trong miệng) gargarisme
nhiều lần trong ngày. Không được uống.
Nguyễn thanh Vân