Baobab
Bao bắp
Adansonia digitata L.
Malvaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Adansonia bahobab L.
Adansonia baobab Gaertn.
Adansonia integrifolia Raf.
Adansonia scutula Steud.
▪ Danh pháp thường dùng :
Baobab, Judas Fruit, Monkey Bread
Tree
Tên thường gọi là Cây Bao bắp
Adansonia digitata có gốc từ tiếng Á Rập có nghĩa là « cha đẻ của nhiều hạt » .
Những đơn vị thường đơn độc, tồn
tại tốt trong những khí hậu khô và có sức đề kháng với lửa, với loài mối và khô
hạn, và thích những vùng nước cao. Nó hiện diện dưới dạng một cá thể cô lập
hoặc tập hợp thành nhóm độc lập với những loại đất. Nó không tìm thấy ở những
khu vực có cát sâu, có lẽ bởi vỉ nó không có khả năng giữ đủ độ ẩm. Cây Bao bắp
Adansonia digitata rất nhậy cảm với sự nhập úng nước và sương giá.
Cây phát triển ở độ cao 0-1500 m,
lượng nước mưa trung bình hàng năm : (100) 250-1 000 (1500) mm.
Loại đất, cho thấy ưu tiên cho
những loại đất thoát nước tốt có độ pH acide (pH <6,5), thích hợp với đất
lớp phủ có chất bùn nhầy.
Tất cả những địa điểm có sự hiện
diện của Cây Bao bắp Adansonia digitata có thể được lmô tả như là khô cằn và
bán khô cằn với mức băng giá không quá 1 ngày trong năm.
Nó thấy được sự hiện diện của một
dòng nước ngầm từ xa. Nó là một cây quan trọng với những thực phẩm ăn được, và
sự sử dụng khác rất tuyệt.
Tốc độ tăng trưởng sẽ được xác định
bởi những dòng nước ngầm hoặc trử lượng nước.
Tuổi thọ của nó có thể tối đa là 1500
năm. Tất cả những Cây Bao bắp Adansonia digitata là rụng lá, mất tất cả những
lá trong mùa khô, và còn lại một cây không lá trần trụi trong thời gian 9 tháng
mỗi năm.
Cây này đặc trưng của những rừng gai
của những sa mạc Phi châu, được đặc trưng bởi những độ cao thấp với từ 4 đến 10
tháng khô trong 1 năm, chia thành 1 hay 2 thời kỳ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Bao bắp Adansonia digitata là một
đại mộc tròn, có lá rụng hoàn toàn với một thân dày to lớn ( có thể nói là lớn
nhât trên thế giới ) trông dạng cái chai, có một thân sưng phù lên, khoảng từ 10-25
m cao, thường với một khối lượng từ 3-10 m ( Cây vĩ đại có thể chu vi đạt đên
28 m ).
Vỏ mềm, láng, có xơ , màu
nâu đỏ nhạt hoặc màu nâu xám hoặc màu xám tím. Vỏ có những nhánh mang những lá
bình thường màu xám trên nút cuối cùng. Vỏ có một lớp màu xanh lá cây dưới một
lớp sáp bên ngoài .
Vỏ, có lẽ để giúp cho quang
tổng hợp photosynthèse khi Cây đã hoàn toàn rụng lá.
Vỏ dày và xơ được đánh dấu là có
khả năng đề kháng với lửa, và thậm chí nếu bên trong bị cháy hoàn toàn Cây vẫn
tiếp tục sống.
Tái phát triển sau khi lửa tạo ra
một lớp da dầy và không đồng đều tạo ra cho Cây có một hình thù giống như da
con voi nhưng dùng để bảo vệ bổ sung chống lửa.
Những rễ phụ dầy và lan rộng trưởng
thành neo cây trên mặt đất và kết thúc
bằng một chùm củ tubercules giống như củ khoai tây; Rễ cái dày, mạnh và nổ
bật ởthời điểm 6 tháng 3 lần hơn chiều
dài của Cây.
Những rễ tăng trưởng nhanh chóng
nhưng không sâu quá 2 m, điều này lý giải tại sao khi tuổi già Cây thường hay
bị ngã tróc gốc khi những nhánh cành phát triển gia tăng trọng lượng.
Lá, rụng hoàn toàn, mọc cách, lá
kép có từ 3 đến 9 lá phụ. Lá phụ hình thuôn
dài đến bầu dục, kích thước 5-15 x 3-7
cm, những lá phụ bên dưới nhỏ hơn những lá phụ ở ngọn. Lá phụ màu xanh lá cây
đậm, có lông ngắn và mềm. Gân lá bên hình vòng; Ngọn và đáy giảm dần, bìa lá
nguyên, không cuống lá phụ hoặc gần như không. Cuống lá dài đến 12 cm.
Hoa, trổ
vào giữa mùa đông với những hoa lớn, màu trắng sáp, đến 20 cm đường kính, mọc ở
nách lá, đơn độc, nặng, treo như quả lắc, lưỡng tính.
Tất cả
những bộ phận của hoa trong 5 gồm.
- đài
hoa, có thùy sâu, với những lông trắng và mượt bên trong.
- cánh
hoa lớn, giản nở ra.
- nhụy
đực, tiểu nhụy nhiều, màu tím trên một cột lớn trung tâm, được rãi ra với những
cánh hoa;
- bầu
noãn thượng, từ 5 đến 10 buồng; những cánh hoa dễ bị bầm tím và trở nên nâu.
Những hoa có mùi thơm khó chịu.
Trái, viên nang, hình trứng,
12 cm dài hay hơ, với một vỏ cứng và như gỗ, bao phủ bởi những lông nhung màu
vàng nhạt xám, bên trong chứa đầy những bột nạt puple, không tự khai, khi khô cứng và rơi xuống bể thành từng mảnh
giống như những mảnh bột bánh mì khô.
Hạt,
trơn, chôn trong một bột nạt pulpe,
bột trắng nhạt, có ít hoặc không nội quả bì.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ thân, Lá, hoa, và trái, hạt, nạt thịt pulp
của trái, rễ và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Lá Cây Bao bắp Adansonia
digitata ( sấy khô ( phơi nắng ) :
Giàu calcium Ca, có chứa :
- 3,6% oxyde de calcium CaO,
- tartrate de potassium C4H4K2O6,
- muối thông thường,
- và tanin.
▪ Thành
phần acide của những dầu của hạt Cây
Bao bắp Adansonia digitata (échantillon nigérian):
- Dầu = 15%.
- Thành phần của những acides béo : 14: 0 = vết nhỏ. 18: 0
= 5%. 18: 1 = 33%. 18: 2 = 29%.
- Acides cyclopropénoïdes (như là acide stéramique
[HBr-acide acétique trong benzène]) = 7%.
Thành phần hóa học ( theo Abdelmuti ) :
- Chất
đạm protéine (thô) = 3,1% (khô).
- chất béo graisse
= 0,5% (khô).
- Chất xơ Fibre (thô)
= 9,2% (khô).
- Tro cendres (không
hòa tan ) = 5,8% (khô).
▪ Carbohydrate (hòa tan) :
- Tinh bột Amidon =
15,3% (khô).
- Đường Sucrose = 19,3%
(khô).
- D-gluose = 0,6% (khô).
- D-fructose = 5,6% (khô).
▪ Acides aminés (g [16 g N] -1) :
- acide aspartique = 9,8 g.
- Thréonine = 5,2 g.
- Serine = 5,9 g.
- Acide glutamique = 10,1 g.
- Proline = 7,5 g.
- Glycine = 5,5 g.
- Alanine = 5,2 g.
- Valine = 5,2 g.
- Cysteine =
1,3 g.
- Méthionine = 1,3 g.
- Isoleucine = 4,2 g.
- Leucine = 6,8 g.
- Tyrosine = 3,3 g.
- Phénylalanine = 4,2 g.
- Lysine = 4,6 g.
- Histidine = 1,6 g.
- Arginine = 4,6 g.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Soufre S = 0,13% (khô).
- Potassium K = 0,06% (khô).
- Magnésium Mg = 0,14% (khô).
- Calcium Ca = 0,36% (khô).
- Sodium Na = 0,01% (khô).
- Kẽm Zn = 13 mg / kg -1
(khô).
- Sắt Fe = 17 mg / kg-1
(khô).
- Manganèse Mn = 8 mg / kg-1 (khô).
- Đồng Cu = 8 mg / kg-1
(khô).
- Aluminium Al = 10 mg /
kg-1 (khô).
▪ Những nguyên tố khoáng quan trọng
nhất của hạt Cây Bao bắp Adansonia
digitata là :
- Calcium Ca,
- và magnésium Mg.
Nkafamiya và al. (2007) đã báo cáo rằng :
- phosphore P,
- calcium Ca
- và potassium K
là
những thành phần nguyên tố khoáng chánh hiện diện trong những hạt của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Đồng
thời, những hạt là một nguồn nghèo
xấu của :
- fer Fe, zinc Zn và đồng Cu (Glew và
al., 1997, Lockett và al., 2000, Osman, 2004).
▪ Những sự khác biệt lớn được tìm
thấy là do sử dụng những phương pháp khác nhau, nhưng cũng có thể có những
nguyên nhân khác (Chadare và al., 2009).
● Hóa chất
thực vật Phytochimie :
▪ Nói chung và một cách độc lập của
sự khác nhau của những dữ liệu báo cáo, người ta có thể kết luận rằng bột nạt puple Cây Bao bắp Adansonia digitata là
giàu chất sinh tố vitamine C,
▪ Những lá giàu thành phần đạm protéines
của một phẩm chất tốt bonne qualité - hầu hết những acides aminés thiết yếu
hiện diện trong những lá và những nguyên tố khoáng và những chất béo trong hạt.
Hơn nữa, bột nạt puple và những lá thể hiện một hoạt động
chống oxy hóa antioxydante (Chadare và
al., 2009).
▪ Những sản phẩm hóa học khác đã
được phân lập và đặc trưng hóa bởi Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Chúng thuộc vào những nhóm của :
- terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- vitamines,
- acides aminés,
- đường glucides,
- và chất béo lipides (Shukla và al., 2001).
Ngoài
sự biến thiên của những nguyên liệu, những phương pháp phân tích và biến thiên
sở hữu có cũng có thể là nguyên nhân của sự biến đổi.
Hơn
nữa, một số nhất định của những vi dinh dưởng micronutriments, như là :
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux,
là
những hoạt tính sinh học biologiquement
actifs.
Nó có
thể tương tác với những chất dinh dưởng khác và làm thay đổi tính khả dụng sinh
học của chúng biodisponibilité.
● Vitamines
Chỉ có vài tác giả nghiên cứu hàm
lượng của vitamine C (Chadare và al., 2009).
▪ Nạt thịt pulpe của trái Baobab là
một trong những bộ phận giàu nhất vitamine C hoặc acide ascorbique trong bất kỳ
những trái nào (Carr, 1955; Nicol, 1957).
▪ Trong những trái tự nhiên, Besco và
al. (2007) đã ghi chép lượng acide ascorbique trong trái của Cây Bao bắp Adansonia digitata dao động từ 150 đên 499 mg
/ 100 g của sản phẩm.
▪ Scheuring và al. (1999) đã cho
thấy một sự khác biệt đáng chủ ý của Cây Bao bắp Adansonia digitata từ cây này
với cây khác cho hàm lượng thành phần vitamine C trong nạt thịt pulpe của trái, đi từ 1500 đến 5000 mg / kg và chỉ ra rằng nó ổn định từ năm
này sang năm khác.
Hàm
lượng chính xác của vitamine C phụ thuộc vào mỗi cây (Sidibe và al., 1996).
▪ Với
những bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata,
người ta thu được dễ dàng một thức uống có hàm lượng vitamine C tương đương với
jus d'orange.
Tuy
nhiên, để bảo quản giữ vitamine C trong những thức uống không alcool hóa ( hóa
rượu ), điều quan trọng là không đun sôi bột nạt pulpe nhưng trước đó đã thêm nước sôi vào bột nạt pulpe (Sidibe và al., 1996).
▪ Những
trái của Cây Bao bắp Adansonia
digitata chứa những mức độ có thể phát hiện :
- α-carotène (0,17 μg / g trên trọng lượng khô ),
- và lutéine (1,53 μg
/ g của trọng lượng khô ) (Sena và al., 1998).
Toury và
al. (1957) và Oliviera (1974) ( cả hai được trích dẫn trong Nour và al., 1980),
chỉ ra bột nạt pulpe của Cây Bao bắp
Adansonia digitata như một nguồn có giá trị của :
- thiamine.
Becker
(1983) đã báo cáo một hàm lượng thiamine,
riboflavine và niacine của 0,04, 0,07 và 2,16 mg / 100 g trọng lượng khô DW, tương
ứng.
Những phương
pháp được sử dụng để xác định mỗi vitamine được mô tả là hiếm theo Chadare và
al. (2009), điều này làm cho việc đánh giá những con số này rất là khó khăn.
▪ Số
lượng của caroténoïdes trong những lá Cây Bao bắp Adansonia digitata phụ
thuộc vào mỗi cây và phương pháp sấy khô.
▪ Sử
dụng những lá Cây Bao bắp Adansonia
digitata thu hoạch từ những Cây Bao bắp Adansonia digitata xưa hoặc còn non
hình như không có hiệu quả trên mức độ tiền vitamine A pro-vitamine A.
Sena và
al. (1998) cũng cho thấy một hàm lượng cao lutéine
(50,9 pg / g của trọng lượng khô ). Becker (1983) đã báo cáo một hàm lượng :
- vitamine A,
- thiamine,
- riboflavine,
- và niacine
1618 μg RE, 0,13, 0,82 và 8,06 mg / 100 g trên trọng lượng cơ thể,
tương ứng.
● Lá :
Nói
chung lá Cây Bao bắp Adansonia
digitata có dinh dưởng cao nutritionnellement
supérieures so với trái của Cây (Sena
và al., 1998).
So với
những trái, những lá Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa :
- nhiều acides aminés thiết yếu,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và vitamine A
làm cho
chúng trở nên thú vị có một nguồn dinh dưởng bởi vì nó bao phủ cho một loạt
những yếu tố dinh dưởng facteurs
nutritionnels.
● Vỏ :
▪ Modibbo
và al. (2009) đã phát hiện rằng Cây Bao bắp Adansonia digitata hình như có một
tỹ lệ phần trăm cao vượt mức bởi so với những chất xơ thực phẩm khác fibres.
▪ Alcaloïde
« adansonin » trong vỏ được xem như là nguyên hoạt chất để
chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt fièvres
khác (Sidibe & Williams, 2002).
▪ Người
ta phát hiện ra rằng vỏ Cây Bao bắp
Adansonia digitata thường cho những trẻ sơ sinh uống để thúc đẩy tăng cân (Lockett
và Grivetti, 2000) gia tăng :
- chất béo grasses,
- calcium Ca,
- đồng Cu,
- sắt Fe,
- và kẽm Zn (Lockett và al.,
2000).
▪ Thành phần friedeline, lupeol và baurénol ( 3 terpénoïdes) đã được xác
định trong lá, vỏ của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Hơn nữa, acide bétulinique đã được phân lập từ vỏ trong khi lá chỉ mang
lại :
- taraxérone,
- và acétate de lupeol,
- và baurénol (Odetokur (1996) trích trong Shukla và al., 2001).
● Trái :
Trái Cây
Bao bắp Adansonia digitata bao gồm :
- vỏ cứng bên ngoài ( ngoại quả bì épicarpe) (45%),
- bột nạt pulpe của
trái (15%),
- và hạt (40%)
(Shukla và al., 2001).
▪ Ngoại
quả bì épicarpe hoặc quả đậu cứng gousse ligneuse chứa bột nạt pulpe bên trong trái ( nội quả bì endocarpe), được phân chia ra từng miếng
nhỏ khử nước và bột nhuyễn pulvérulentes.
● Bột nạt của trái :
▪ Bột
nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata khô có một hương vị chua nhẹ acidulé, mát và rất dinh dưởng với những
giá trị cao cho :
- những đường glucides,
- năng lượng énergie,
- calcium Ca,
- potassium K ( rất cao ),
- thiamine,
- acide nicotinique,
- và vitamine C (rất cao ) (Arnold và al. 1985).
▪ Bột nạt
pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata là khô, chua acidulée và có bột farineuse, và giàu những thành phần :
- chất nhầy mucilage,
- pectines,
- tartarate,
- và acides tartriques tự do.
▪ Sự
hiện diện của tartarate được sinh ra
cái tên «crème d'arbre tartar»
(Sidibe & Williams, 2002; Wickens (1982) trích trong Ajayi và al., 2003).
▪ Độ
ngọt của Bột nạt pulpe được cung cấp
bởi hàm lượng :
- đường fructose,
- saccharose,
- và glucose.
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao
bắp Adansonia digitata cũng chua acide
và điều này là do sự hiện diện của acides hữu cơ bao gồm :
- acide citrique,
- tartrique,
- malique,
- succinique
- cũng như acide
ascorbique (Airan & Desai (1954) trích trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Khi ăn sống, Bột nạt puple Cây Bao bắp Adansonia digitata là
một nguồn giàu thành phân :
- calcium Ca,
- và vitamines B và C
(Burkill (1985) trích trong Ajayi và al., 2003).
▪ Nó chứa những đường, nhưng mà
không có tinh bột amidon, và giàu pectines.
▪ Bột nạt puple của trái Cây Bao
bắp Adansonia digitata chứa một số lượng cao :
- đường glucides,
- hàm lượng thấp chất đạm protéines,
- và cực kỳ thấp chất béo gras (Osman, 2004).
▪
Chadare và al. (2009) ước tính sự đóng góp của bột nạt pulpe Cây Bao bắp Adansonia digitata tiêu thụ hằng ngày đề nghị (RDI)
để cần cho :
- năng lượng énergie,
- những đường glucides,
- và những chất đạm protéines
cho những trẻ em và những phụ nữ mang thai.
▪ Những
hàm lượng nguyên tố khoáng được báo cáo của Bột nạt pulpe của Cây Bao bắp Adansonia digitata cho thấy một sự khác biệt
lớn giữa những tác giả, điều này có thể do sự khác nhau của những phương pháp
được sử dụng (Chadare và al., 2009).
▪ Bột
Nạt puple của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa rất ít sắt Fe và là một
nguồn tương đối nghèo nguyên tố manganèse Mn, nhưng chứa một hàm lượng calcium
Ca đặc biệt cao (Sena và al., 1998).
● Hạt :
▪ Những
hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được
tiêu thụ sống hoặc chiên rôties và có
một hương vị của đậm đà (Wehmeyer (1971) trích trong Arnold và al., 1985).
Murray và al. (2001) chỉ ra rằng bột của hạt
Cây Bao bắp Adansonia digitata là :
- một nguồn quan trọng năng lượng énergie,
- và chất đạm protéines.
▪ Những
hạt dinh dưởng có giá trị cao cho :
- những chất đạm protéines,
- những chất béo graisses
( dầu ),
- những chất xơ thực phẩm fibres,
- và hầu hết những nguyên tố khoáng minéraux (Arnold và al., 1985).
▪ Hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa
:
- những số lượng dầu đáng kể (29,7%, thể hiện trên trọng
lượng khô ) (Addy & Eka (1984) trích trong Nnam & Obiakor, 2003).
Ngoài
ra, những hạt của Cây Bao bắp
Adansonia digitata có mức độ cao của :
- lysine,
- thiamine,
- calcium Ca,
- và sắt Fe (FAO (1988) trích
trong Nnam và Obiakor, 2003).
▪ Những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata có thể xếp loại giàu bởi :
- chất đạm protéines,
- và dầu huile.
Nó cũng
là một nguồn năng lượng énergie rất
giàu và có giá trị chất béo tương đối thấp (Igboeli và al., 1997).
▪ Sự
lên men của những hạt Cây Bao bắp
Adansonia digitata làm giảm :
- những chất đạm protéines,
- và những đuờng glucides,
nhưng
gia tăng những mức độ chất béo graisse.
Sự lên
men có những hiệu quả thay đổi trên những nồng độ :
- nguyên tố khoáng của những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata (Nnam và Obiakor, 2003).
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá Cây Bao bắp Adansonia digitata là
:
- hyposensible,
có nghĩa là có độ nhạy cảm thấp, giảm đối với những kích thích,
- và chống dị ứng antihistaminiques.
▪ Những
lá Cây Bao bắp Adansonia digitata
trong dạng bột được sử dụng như :
- chống suyễn anti-asthmatiques
và được
biết đến là có những đặc tính :
- chống dị ứng antihistaminiques,
- và chống huyết áp cao anti-tension.
▪ Những
lá Cây Bao bắp Adansonia digitata
cũng được sử dụng để chữa trị một số lớn những điều kiện khác nhau, bao gồm :
- mệt mõi fatigue,
như một
thuốc bổ tonique và cho :
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và những đau nhức bên trong douleurs internes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Sidibe và Williams, 2002);
▪ và những bệnh :
- đường tiểu voies urinaires,
- những bệnh thận maladies
du rein,
- và bàng quang vessie,
- bệnh suyễn asthme,
- mệt tổng quát fatigue
générale,
- tiêu chảy diarrhée,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes
- và sâu ver Guinée.
▪ Bột
nạt pulpe
của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata đã đưọc đánh giá như một thay thế cho
thuốc cải thiện phương tây (le Grand (1985) trích dẫn trong Al-Qarawi và al.,
2003).
▪ Trên
phương diện y học, Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata
được sử dụng như :
- giải nhiệt fébrifuge
và như
:
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
và trong chữa trị :
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh sởi rougeole
như nhỏ từng giọt cho mắt oculaire (Burkill (ined.) trích dẫn
trong Wickens, 1979).
▪ Bột nạt pulpe, hạt và vỏ của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được
nổi tiếng là :
- một thuốc giải độc antidote
đối với sự ngộ độc empoisonnement của
Cây thuốc bắn Strophanthus.
▪ Bột
nạt pulpe
của trái và những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata
trong dạng bột được sử dụng trong những trường hợp của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và để
thúc đẩy :
- sự đổ mồ hôi transpiration
( có nghĩa là đổ mồ hôi diaphorétique)
(Sidibe và Williams, 2002).
▪ Chất
cao su gomme của vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng để :
- rửa sạch vết thương loét plaies.
Cây Bao
bắp Adansonia digitata cũng được sử dụng như :
- long đờm expectorant,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétique.
▪ Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được
sử dụng trong phòng tắm hơi nước bains de
vapeur để :
- làm dịu cơn run calmer
les frissons,
- và cơn sốt cao fièvre
élevée.
▪ Trích xuất nước của nạt thịt
pulpe của trái Cây Bao bắp
Adansonia digitata thể hiện một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice đáng kể và hậu quả là sự tiêu dùng những nạt thịt
pulpe có thể đóng vai trò quan trọng
trong đề kháng của con người với những tổn thương gan hépatiques trong những vùng mà nơi đây Cây Bao bắp Adansonia
digitata được tiêu thụ (Al-Qarawi và al., 2003).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
lá, vỏ, nạt thịt pulpe và những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng như thực phẩm và
với nhiều mục đích y học trong nhiều vùng của Châu Phi Afrique (Etkin & Foss (1982) trích dẫn trong Yazzie và al.,
1994).
▪ Y học
dân tộc ethnomédecine đã có một
cường độ cao trong lĩnh vực nghiên cứu, với nhiều tác giả thảo luận những sự sử
dụng chánh trong y học dân tộc ethnomédicinales
của những sản phẩm của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
● Trái :
▪ Cây
Bao bắp Adansonia digitata đã được sử dụng trong y học dân gian như :
- chống sốt antipyrétique,
- hoặc giải nhiệt fébrifuge
để vượt
qua những cơn sốt fièvres.
Những lá và những nạt thịt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được
sử dụng cho mục đích này.
▪ Bột nạt
pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata đã được sử dụng theo truyền
thống như :
- kích thích miễn nhiễm immunostimulant (El-Rawy và al. (1997) trích dẫn trong Al-Qarawi và al., 2003),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique
(Ramadan và al. 2003),
- chống sốt antipyrétique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- và làm se thắt astringent
trong
chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
(Ramadan và al. (1993),
trích dẫn trong tài liệu EP-A- trong
Al-Qarawi và al., 2003).
▪ Trong y học Ấn Độ indienne, Bột nạt pulpe của Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng bên trong cơ
thể với bơ sữa babeurre trong những
trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Bên
ngoài cơ thể, nggười ta sử dụng những lá
non Cây Bao bắp Adansonia digitata, nghiền nát một thuốc dán cao cataplasme, cho :
- những bệnh sưng đau nhức gonflements douloureux (Sidibe & Williams, 2002).
● Những hạt :
▪ Những
hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được
sử dụng trong trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và nấc cụt hoquet.
▪ Dầu
ly trích từ những hạt được sử dụng
cho :
- những nướu răng gencives
bị viêm sưng enflammées,
- và để làm giảm những
răng đau dents malades (Sidibe &
Williams, 2002).
▪ Đồng thời, dầu của những hạt được sử dụng cũng để chữa trị :
- những bệnh của da affections
de la peau,
người
ta có thể xem xét rằng nó được áp dụng trong mỹ phẩm cosmétiques (Sidibe et Williams, 2002).
● Lá :
▪ Trong
y học Ấn Độ, những lá nghiền nát thành bột cũng được sử
dụng để kiểm tra :
- sự đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive (Sidibe &
Williams, 2002).
▪ Những lá Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng thuốc như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorante
và như thuốc dự phòng prophylaxie chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
để kiểm
tra sự đổ mồ hôi quá mức transpiration
excessive và như làm se thắt astringent
(Watt & Breyer-Brandwijk (1962), Woodruff (1969) và Beltrame (1974)
Wickens, 1979).
● Vỏ :
▪ Sự sử
dụng rộng rãi nhất trong y học truyền thống đi từ vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata như một thay thế cho thuốc quinine trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre,
hoặc
như :
- thuốc dự phòng prophylactique.
▪ Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được
sử dụng trong Châu Âu Europe như :
- thuốc hạ sốt fébrifuge
(hạ sốt antipyrétique).
▪ Trong
Gold Coast (Ghana), vỏ được sử dụng
ở vị trí thuốc quinine để chữa lành
bệnh sốt fièvre (Shukla và al.,
2001).
▪ Trong
y học Ấn Độ indienne, vỏ Cây Bao bắp
Adansonia digitata được sử dụng bên trong như :
- chất làm lạnh réfrigérant,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống định kỳ antiperiodique.
( như sốt sốt rét tái phát định kỳ )
Nó được
sử dụng như nước nấu sắc décoction,
30 g / l nước, nấu sắc còn lại 2/3 (Sidibe & Williams, 2002).
Tuy
nhiên hoạt động của vỏ Cây Bao bắp
Adansonia digitata như giải nhiệt fébrifuge
không được phát hiện trong những điều trị thử nghiệm của bệnh sốt rét paludisme, mặc dù nó vừa là :
- thuốc đổ mồ hôi diaphorétique,
- và chống bệnh định kỳ antiperiodique (Burkill (ined.) trích
dẫn trong Wickens, 1979).
▪ Tuy nhiên, vỏ có một số nhất định sử dụng để chữa trị bệnh sốt fièvre ở Nigeria
(Oliver (1959) trích dẫn trong Wickens, 1979).
▪ Trong Afrique de l'Est, vỏ được sử dụng như thuốc giải độc antidote cho những trường hợp ngộ độc intoxication của Cây strophanthus.
▪ Nạt thịt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata
được sử dụng rộng rãi trong Châu Phi Afrique
như thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique
để :
- chống lại bệnh sốt fièvres,
và để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Congo Brazzaville, người ta sử dụng một
nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata để
tắm những trẻ em bị bệnh ốm còi rachitique
và trong Tanzanie như nước súc miệng
bain de bouche cho :
- những đau răng maux de dents (Burkill (ined.) trích
trong Wickens, 1979).
▪ Hơn nữa, một glycoside de
flavanonol mới đã được báo cáo trong vỏ
của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata (Chauhan và al. (1984) trích trong Ramadan và al., 1993).
▪ Võ của Cây Bao bắp Adansonia digitata, nạt
thịt pulpe
của trái và những hạt hình như có chứa một thuốc giải độc
antidote cho những ngộ độc empoisonnement bởi một số loài của giống
Strophanthus.
▪ Nước
ép jus của những loài này được sử
dụng rộng rãi như :
- một mũi tên tẩm độc poison
de flèche
đặc
biệt trong Đông Phi Afrique de l'Est.
▪ Ở Malawi, một trích xuất của Cây Bao bắp
Adansonia digitata được đổ lên trên :
- vết thương loét plaie
của một động vật bị giết chết, theo phương cách này mục đích để trung hòa những
độc tố poison trước khi thịt con dùng
để ăn (Wickens, 1979; Wickens (1982) trích đẫn trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata được
sử dụng ở Zimbabwe để :
- tắm cho em bé,
- để thúc đẫy da trơn mịn peau lisse Wickens (1982) trích dẫn trong Sidibe và Williams,
2002).
Nghiên cứu :
► Hoạt
động sinh học biologique :
● Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Trích xuất của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata và trích xuất méthanol của lá đã cho thấy một hoạt động chống siêu
vi khuẩn antivirale cao chống lại
bệnh Herpes simplex, Sindbis và Polio (Anani và al., 2000), cũng như với diệt trừ siêu vi khuẩn
virus viricide ( không hoạt động trực
tiếp của những phần tử nhỏ siêu vi khuẩn particules
virales) và hoạt động chống siêu vi khuẩn nội bào antivirale intracellulaire
Có thể chỉ ra sự hiện diện của
nhiều hoặc chỉ một thành phần hợp chất với nhiều hành động (Hudson và al., 2000).
Cho dù những nghiên cứu chỉ ra rằng
những kết quả có hiệu quả ở những loài người là không biết, nhưng những báo cáo
sơ bộ này có thể biện minh cho một số nhất định của sự sử dụng y học của thực
vật này.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire và hạ nhiệt anti-pyrétique :
Theo Ramadan và những đồng nghiệp
(1993), trích xuất nước của bột nạt pulpe
của trái của Cây Bao bắp Adansonia
digitata tạo ra những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng chú ý.
Hiệu quả này có thể là do sự hiện
diện của những thành phần stérols, saponines và triterpènes trong bột nạt pulpe của trái. Trích xuất cũng cho thấy một hoạt động hạ sốt antipyrétique rõ rệt (Ramadan và al.,
1993).
Hoạt động hạ sốt antipyrétique của trích xuất tương tự
thường gây ra bởi những liều tiêu chuẩn của acide acétylsalicylique đã dùng
(ASA) ở những chuột nhiệt độ ( sốt ) gia tăng caohyperthermiques (Ramadan và
al., 1993).
Những hoạt động giảm đau antalgiques và hạ sốt antipyrétiques cũng đã được đề cập bởi
ONU (2005, trích dẫn trong Masola và al., 2009), có lẽ do sự hiện diện của
stérols, của saponines và của triterpènes trong bột nạt pulpe của trái.
Những lá Cây Bao bắp Adansonia digitata cũng được áp dụng tại chỗ cho
những bệnh viêm inflammatoires, những
vết cắn cô trùng morsures d'insectes
và sâu Guinée (Shukla và al., 2001).
● Hoạt
động chống ký sinh trùng đơn bào trypanosoma anti-trypanosoma :
Những trích xuất của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata loại
bỏ tính di động trong loài ký sinh đơn bào Trypanosoma congolense trong những
60 phút và giảm đáng kể tính di động ở loài Trypanosoma brucei brucei.
Trypanosoma brucei brucei và
Trypanosoma congolense là những loài ký sinh đơn bào truyền qua những vết cắn
của những loài ruồi tsé-tsé và là tác nhân nguồn gốc của bệnh ngủ ở loài người
và những bệnh liên quan ở những động vật (Atawodi et al., 2003).
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Người ta nghĩ rằng những thực phẩm
chống oxy hóa antioxydants, bao gồm
những thành phần hợp chất polyphénoliques, những vitamines E và C và những caroténoïdes,
là những thành phần dinh dưởng có hiệu quả trong sự ngăn ngừa của những bệnh
liên quan đến sự căng thẳng oxy hóa stress
oxydatif (Kaur & Kapoor 2001) trích dẫn trong Besco và al., 2007), như :
- viêm inflammation,
- bệnh tim mạch cardiovasculaire,
- ung thư cancer,
- và những rối loạn liên
quan đến lão hóa vieillissement
(Willet (2001) trích trong Besco và al., 2007).
Khả năng chống oxy hóa antioxydante cao của những sản phẩm dẫn
từ Cây Bao bắp Adansonia digitata chỉ ra tiềm năng của nó trong chữa trị thérapeutique, dinh dưởng nutraceutique và mỹ phẩm cosmétique.
Ngoài ra, trên thực tế của khả năng
chống oxy hóa antioxydante rất mạnh, một
số nhất định những tác giả (Vertuani và al., 2002; Besco và al., 2007) đã đề
xuất chất xơ đỏ như một thành phần mới với giá trị gia tăng để chuẩn bị của
những thực phẩm và / hoặc áp dụng vào thực phẩm dinh dưởng nutraceutique trong sự thăng tiến của sức khỏe.
Những nghiên cứu tìm kiếm (Vertuani
và al., 2002, Besco và al., 2007) được so sánh khả năng chống oxy hóa toàn bộ (Integral Antioxidant Capacity IAC), tương ứng với tổng số lượng
của những khả năng chống oxy hóa antioxydantes
hoà tan trong nước và những chất béo lipides,
của những sản phẩm thực vật Cây Bao bắp Adansonia digitata với cam và kiwi.
Hàm lượng trong khả năng chống oxy
hóa toàn bộ Integral Antioxidant
Capacity IAC cho những sản phẩm
khảo sát là như sau :
baobab đỏ (1617.3) >>>
baobab bột nạt pulpe của trái pulpe (240.5) >> baobab lá tươi (89.0) >> baobab hạt (51.4)> Cam
nạt thịt pulpe trái tươi (24.3)> Nạt thịt pulpe
của kiwi (2.4).
● Hiệu quả
chữa lành bệnh của vitamine C :
Vitamine
C là một chống oxy hóa antioxydant mạnh
và cực kỳ quan trọng trong dinh dưởng con người.
Người
ta cho thấy rằng vitamine C có liên quan với huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse, với một miễn
nhiễm immunité tăng chống lại nhiều
bệnh vùng nhiệt đới, với một tỹ lệ thấp của sự phát triển :
- bệnh đục thủy tinh thể cataracte,
- và một tỹ lệ thấp của bệnh động mạch vành maladies coronariennes.
Lượng
tiêu thụ hằng ngày được đề nghị cho một người trưởng thành khỏe mạnh và không
hút thuốc là 65 mg;
Những
người hút thuốc fumeurs cần lượng vitamine
C nhiều hơn người không hút thuốc non-fumeurs.
▪ Trong
khi mà 65 mg / ngày là đóng góp tối thiểu được đề nghị, một sự bảo hòa hoàn
toàn của chung tất cả của vitamine C trong cơ thể vào khoảng 140 mg / ngày.
▪ Những
người hồi phục ổn định từ những bệnh nhiễm trùng infecteuses hoặc những bà mẹ cho con bú được hưởng lợi đáng kể từ
lượng tiêu thụ hằng ngày vượt quá 250 mg.
▪ Bằng
sử dụng hàm lượng trung bình vitamine C của những trái Cây Bao bắp Adansonia digitata, 2800 mg / kg, những đề nghị có
thể chuyển đổi thành số lượng bột của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
▪ Liều
hằng ngày được đề nghị của vitamine C có thể thu được từ 23 g bột của Cây Bao
bpắ Adansonia digitata.
▪ Lượng
tiêu thụ bảo hòa hằng ngày của bồn chứa vitamine C trong cơ thể cần thiết là 50
g của bột Bao bắp Andansonia digitata.
▪ Liều
đặc biệt cho người hồi phục là 90 g (Sidibe và al., 1996). Afrika focus -
2010-06 Adansonia digitata L. - Examen des usages traditionnels, de la
phytochimie et de la pharmacologie
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Một môi
trường acide, như là được tạo ra bởi việc bổ sung bột nhão pâte của Cây Bao bắp Adansonia digitata cho đậu nành tempeh đã để
lên men ( Tempeh được làm từ hạt đậu nành vàng non đã loại vỏ ), có
thể ngăn chận sự tăng trường của vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes như là Salmonella sp., Bacillus sp. và
Streptococcus sp. (Afolabi et al., 2005).
Thêm
nữa, sự gia tăng nồng độ của bột bột nhão pâte
của Cây Bao bắp Adansonia digitata đã dẫn đến một sự gia tăng dân số của vi
khuẩn bactéries acide lactiques.
Điều
này có lợi cho những người tiêu thụ vì
hầu hết những loài của vi khuẩn acide lactiques là không độc hại non toxiques và người ta đã báo cáo rằng
là nó sản xuất ra một phân hóa tố enzyme
làm phá vỡ những oligosaccharides trong đậu nành soja ( thành phần chánh của tempeh
) cho đến những thành phần của chúng mono- và disaccharidiques.
Sự hiện
diện của vi khuẩn acides lactiques trong tempeh chuẩn bị như người thực hiện ở
địa phương Nigéria không chỉ cải thiện khả năng tiêu hóa digestibilité của tempeh, nhưng nó cũng kéo dài thời gian bảo quản
của sản phẩm do những đặc tính bảo quản conservatrices của những acides
lactique bactéries acides lactiques (Afolabi và al. , 2005).
Có một
số nhất định hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Bacillus
subtilis, Escherichia coli và Mycobacterium phlei (Anani và al. (2000) trích
trong Masola và al., 2009).
Những vỏ của thân và của rễ của Cây
Bao bắp Adansonia digitata chứa những thành phần hoạt tính sinh học bioactifs trách nhiệm của hoạt động
kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne của
những trích xuất nước và éthanoliques thô.
Giải
thích nầy trên cơ sở khoa học cho sự sử dụng của trích xuất thô của thân và / hoặc vỏ của rễ Cây Bao bắp
Adansonia digitata trong y học truyền thống, thí dụ như : Để chữa trị bệnh
sốt do bởi bệnh sốt rét paludisme
(Masola và al., 2009).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không
thấy đề cập đến, cần bổ sung .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusions của
những lá và những hoa
Cây Bao bắp Adansonia digitata được đánh giá cho :
- những vấn đề hô hấp problèmes
respiratoires,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và viêm mắt inflammation
des yeux.
▪ Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được
đun sôi và dùng uống như một phương thuốc cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs
du corps.
Nước
ngâm trong nước sôi infusion này cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- sốt fièvre,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata được
uống như phương thuốc để chữa trị một :
- trạng thái mệt mõi về thể chất và tinh thần lassitude,
- bất lực impuissance,
- và sự suy nhược do thiếu chất đạm kwashiorkor.
▪▪▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ sẽ hư nhanh chóng do những chất nhày
mucilagineuses hiện diện diện trong rễ. Quá trình này có thể tránh được,
bằng cách thêm alcool hoặc một lượng nhỏ acide sulfurique vào trong nước nấu
sắc décoction (Kings (2002) trích dẫn
trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Những
hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh dạ dày maladies
gastriques,
- thận rénales,
- và khớp xương articulaires.
Những hạt được rang lên sau đó được nghiền
nát thành bột chà xát trên những bộ phận ảnh hưởng hoặc uống trong nước.
▪ Bột
nhão pâte của hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng để chữa lành :
- những đau răng maladies
des dents,
- và nướu răng gencives.
▪ Ngoài
ra, vỏ Cây Bao bắp Adansonia
digitata có chứa một chất gôm trắng gomme
blanche bán lỏng có thể thu được từ
những vết thương của vỏ cây và được sử dụng để rửa sạch những vết thương loét plaies (Burkill (ined.) trích trong
Wickens, 1979).
Theo
Loustalot và Paga (1949, kể trong Wickens, 1979), nó không có chất alcaloïdes
hiện diện trong vỏ Cây Bao bắp
Adansonia digitata, và những lời giải thích của Nigéria không có kết luận (Burkill (ined.) trích trong Wickens,
1979).
Tuy
nhiên, theo Watt & Breyer-Brandwijk (1962, trích trong Wickens, 1979), vỏ
chứa một alcaloïde «adansonin», có
một hành động của Cây strophanthus.
● Sử dụng khác :
▪ Sử
dụng Nông Lâm kết hợp agroforestiers :
Gỗ bị
phân hủy của một cây chết do quá già hay bị sét đánh ngã trên những cánh đồng
được phân hủy thành phân engrais.
▪ Những
tro của phần vỏ cứng ngoại quả bì cứng, cuỉa vỏ, của những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata giàu chất potassium K và có lợi
ích như phân bón engrais.
▪ Những
sử dụng khác từ những tro của vỏ
ngoại quả bì cứng coquille, cuỉa vỏ
và những hạt giàu chất potassium,
được sử dụng rộng rãi trong chế tạo savon, chế biến bằng cách đun sôi vỏ và
những tro của trái trong dầu.
▪ Trích
xuất của bột nạt pulpe có thể được sử
dụng như thuốc lau rửa tóc ( gội đầu ) lavage
capillaire.
▪ Bột
nạt pulpe và tủy moelle acide chua được sử dụng để làm kết tủa coagulant cho caoutchouc.
▪ Một keo có thể thực hiện bởi pha trộn phấn
hoa với nước.
▪ Gỗ
chứa nhiều chất tannins.
▪ Những
rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata sản
xuất một chất nhuộm màu đỏ hữu ích.
▪ Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata đun
sôi trong nhiều ngày cho một trích xuất có chất độc hại cho những loài kiến fourmis.
▪ Những
sợi xơ có thể dệt thành nón không thấm nước và có thể chế biến thành ly uống
nước .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ
phận ăn được : rễ, lá, trái, hạt, vỏ, hoa như rau cải. Bột nạt pulpe
acide chua của trái được tiêu thụ và chế biến thành thức uống.
▪ Bột
nạt pulp màu trắng, bột nhuyễn và
khô, ăn được, được tìm thấy trong trái chín trưởng thành và giàu vitamine C và B2
và chế biến thành thức uống tươi mát, có hương vị limonade.
▪ Những
trái chín được thu hoạch và đập vỡ
để loạc bỏ « bột », pha trộn với sữa để chuẩn bị cho một cháo lên men thơm.
▪ Những
trái trong khi được bao bởi những
lông mịn, màu xám và như trái bầu, khoảng 30 cm dài và trong giống như một con
chuột chết treo lơ lững trên Cây bởi cái đuôi.
▪ Lõi
tủy acide chua của trái được sử dụng như một thay thế cho crème de tartre trong nấu ăn.
▪ Lá non được ăn nấu chin. Có hương vị
như épinard.
▪ Giàu
chất vitamine C, nó cũng chứa những acides
uroniques – nó rất đưọc đề nghị trong Tây Phi Afrique de l’Ouest như một loại rau nấu canh .
▪ Những
lá cũng hình thành một gia vị ngon tuyệt.
▪ Hạt gjiống được ăn kèm với bột kê. Pha
trộn trong bột, được sử dụng như hương vị hoặc một thay thế cho bột nhão nướng pâte.
▪ Những
hạt được rang là một thay thế cho cà
phê.
▪ Những
hạt có chứa một số lượng đáng kể acide
tartrique và bitarate de potassium; Nó làm mát để mút sucer, và khi ngâm vào
trong nước làm thành một thức uống tươi mát ngon miệng.
▪ Một
dầu ăn được, có thể thu được từ những hạt.
Có một hương vị dễ chịu.
▪ Hoa, sử dụng thô.
▪ Những
rễ mềm được tiêu thụ.
Nguyễn thanh Vân