American
Pennyroyal
Húng Thuốc
Hedeoma
pulegioides - (L.)Pers.
Lamiaceae - Labiatae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Hedeoma pulegioides
Mentha pulegium
pulegium : cây trồng làm thuốc
▪ Tên của giống có nguồn gốc từ
tiếng Hy lạp grecs ἡδύς (hedys), có nghĩa là “ ngọt ngào sweet
”, và ὀσμή
(osme), có nghĩa “ mùi thơm odeur ”. Nó đề cập đến hương thơm của lá.
▪
Tên pulegioides dẫn từ tiếng latin pulegium
và oides, và có nghĩa « như giống
Cây trồng làm thuốc pennyroyal »,
trong tài liệu tham khảo với pennyroyal européen (Mentha pelugium).
Tên pelugium đã được đặt cho Pennyroyal européen bởi Pliny the Elder
trong thế kỷ đầu tiên, cho sự sử dụng trong việc đẩy lùi pulex hoặc pulices (
tiếng latin cho con bọ chét puces)
bằng cách phát tán những Cây trên sàn nhà.
Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides (American
pennyroyal, hay American false pennyroyal
) là một loài của giống Hedeoma có nguồn gốc từ Đông Bắc Mỹ, Nouvelle-Écosse và
Nam Ontario đến Tây Minnesota và Nam Dakota, và nam tới bắc Géorgie và Arkansas.
Hai thảo dược là những thành viên
của họ của giống bạc hà menthe và cả
hai đều được gọi là pennyroyal ( Cây
trồng làm thuốc ). Cây Húng thuốc Hedeoma
pulegioides mọc trong những rừng trong phần lớn những bộ phận phía Bắc và phía
Đông Hoa K ỳ và
Canada, trong khi loài đồng nghĩa Mentha pulegium được tìm thấy trong một số bộ
phận của Châu Âu.
Môi
trường sống với con người anthropogéniques
( môi trường nhân tạo hoặc xáo trộn ), vách đá, đồng cỏ và cánh đồng, những
rặng núi hoặc đường ven biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, từ 15 cm đến 30,5
cm cao, thân mỏng, thẳng, hơi có lông mịn, với những nhánh nhỏ mảnh và thẳng,
màu xanh lá cây tươi sáng. Rễ nhỏ, xơ, phân
nhánh, màu vàng nhạt, từ đó mọc ra những thân có lông tơ từ 15 đến 30 cm cao,
đứng thẳng hơi có góc cạnh, phân nhiều nhánh thẳng.
Lá, nhỏ,
mọc đối, nguyên, khoảng 2 cm dài x 1 cm ngang, thuôn dài, hoặc hình bầu dục hẹp
ở gốc, có cuống ngắn, bìa lá có vài răng cưa khoảng cách gần nhau, thô có lông,
gân lá nổi lên ở mặt dưới, láng ở mặt trên và mang bởi một cuống ngắn, thơm.
Phát hoa,
chùm, mọc ở nách lá, lỏng rời rạt trên những nhánh.
Hoa, rất
nhỏ, đối xứng, những đài hoa và những cánh hoa dính với nhau thành hình ống,
màu xanh dương nhạt-tím, trên cuống hoa ngắn, và gắn trên đường xoắn ốc ở nách,
trên tất cả chiều dài của những nhánh.
- Đài
hoa, 5 đài hoa hình ống, có gân và có lông tơ, 2 môi, môi trên 3 răng, môi dưới
chia 2 rãnh, có lông tơ, bên đưới 3 thùy tròn.
- Vành
hoa, 5 cánh hoa hình ống, màu trắng hoặc màu xanh dương tím, với một màu tương
phản ở họng ống vành, 2 môi, môi trên thẳng hình chữ V, môi dưới với 3 rãnh.
- Tiểu
nhụy, 2 thụ và 2 không thụ vô sinh.
- Nhụy
cái, gồm 1 bầu noãn, 4 buồng với 1 vòi nhụy hình sợi.
Trái,
khô nhưng không tách ra khi trưởng thành chín.
Hạt, 4,
thuôn dài, chứa trong đài hoa không rụng, có miệng đóng lại bởi những lông của
những môi dưới.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Cây Húng thuốc Hedeoma
pulegioides được thu hoạch trong khi trổ hoa và có thể sử dụng tươi hoặc sấy
khô .
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle được chưng cất của
những Cây khi chúng trổ hoa và được sử dụng thuốc trong những phương cách tương
tự với những lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những lá và những ngọn hoa là
nguồn của dầu Cây pennyroyal, được tìm thấy trong một nồng độ của 1% đến 2% tùy
theo giống.
▪ Dầu
chứa :
- 80% à 92% của cyclohexanone
pulegone.
▪ Thành
phần khác bao gồm : méthone, iso-méthone, octanol, pipériténone, pinène,
limonène, dipentène và những acides formique, acétique, butyrique và
salicylique.
▪ Sự xác
định định lượng quantitative của pulegone từ dầu của Mentha pulegium ( Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides ) chilienne đã được thực hiện. Bằng cách sử dụng
quang phổ sắc ký khối lượng spectrométrie
de masse, những chất chuyển hóa mật métabolites
biliaires, glucuronide và những liên hợp conjugués của glutathion của thành phần pulegone đã được phát hiện.
▪ Thành
phần hóa học chánh được tìm thấy trong những lá và những hoa
là :
- pulegone,
là yếu
tố gây ra độc tính toxicité
pennyroyal Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides.
Pulegone, ( tên IUPAC :
5-méthyl-2-propan-2-ylidènecyclohexan-1-one),
là chất chuyển hóa thành méthophurane khi được ăn vào cơ thể.
Trong số lượng nhỏ Methofurane gây ra những hiệu quả thần
kinh neurologiques
như là :
- chóng mặt vertiges,
- co giật convulsions,
- và hôn mê inconscience.
Trong số lượng cao hơn, nó gây ra :
- một suy gan insuffisance
hépatique.
▪ Phân lập và tổng hợp Pulegone
Thành
phần pulegone là :
- monotépène-cétone,
có thể
được xác định đặc trưng bởi :
- quang
phổ H-RMN : d 1,02 (3H, CH3), 1,79 và 1,99 (6H), C = C (CH3)
- và C-RMN : 22,1, 22,5, 23,4 (3xq,
3CH3), 28,9, 33,2, 51,2 (3xt, 3CH2; DEPT-135,
Những 3 đỉnh pics " đi xuống "), 31,9 (d, CH), 132,2, 142,3 (2xs C =
C), 204,5 (s, C = O)].
Nó có thể được phân lập bởi sự chưng
cất phân đoạn distillation fractionnée.
Một mô tả của sự tổng hợp không thể
tìm thấy trong thời điểm văn bảng này.
▪ Pulegone
và menthofuran trong những thực vật
và những chế phẩm thực vật.
pulegone
và menthofuran là những thành phần đa số của nhiều thực vật và tinh dầu thiết yếu ( thí
dụ, Bạc hà menthe poivrée) được sử
dụng để thêm hương vị vào trong thức ăn và những thức uống và những dược phẩm
trên cơ sở dược thảo.
pulegone
và menthofuran là những thành phần
quan trọng của nhiều loài bạc hà menthe (Mentha) và dẫn xuất tinh dầu của
chúng, bao gồm :
-
menthe poivrée (Mentha piperita), menthe verte (Mentha spicata), pouliot
européen (Mentha pulegium L.) và Cây Húng thuốc américain pennyroyal (Hedeoma
pulegioides L. ).
▪ pulegone là thành phần hợp chất chánh
của những tinh dầu dễ bay hơi của Pennyroyal européen và Pennyroyal américain nơi
đây nó gồm có :
- 85-97%
93 (p / v) và khoảng 30% (p / v) của dầu tương ứng.
Trong
những loại variété dầu khác nhau của Mentha.
piperita và Mentha arvensis, những dầu pulegone
và menthofuran được tìm thấy trong
những dãy của 0,5-4,6% và 1-9%, tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides được sử dụng chính trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh ho gà coqueluche,
- những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- và trợ giúp sanh đẻ accouchement.
▪ Nó
được sử dụng để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes
bởi vì
nó thúc đẩy sự đổ mồ hôi transpiration.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides này là :
- thư giản relaxante,
- và kích thích stimulante,
phân tán trong hành động của
nó :
- làm ấm dễ chịu dạ dày réchauffement
à l'estomac,
và có
hiệu quả hơn so với những Cây Húng menthes
khác.
▪ Nó
không bảo đảm một sự đổ mồ hôi dồi dào transpiration,
nhưng duy trì một hoạt động mao dẫn tốt action
capillaire ở bề mặt thoáng.
và đó
cũng giảm bớt :
- sung huyết ( nhiều máu ) của tử cung hyperémie de l'utérus,
mà nó chủ yếu có lợi ít trong :
- những đột nhiên tắc nghẽn kinh nguyệt obstructions menstruelles
soudaines.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides cũng thúc đẩy sự xuất hiện sớm và phóng thích
của :
- nổi chẩn phun mủ của bệnh sởi éruption de la rougeole,
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh tinh hồng nhiệt scarlatine;
▪ và là
một trong tất cả những yếu tố dịu mềm tốt nhất trong những trường hợp như vậy.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides làm một ấn tượng ngay chống co thắt antispasmodique trên :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
và đã
được sử dụng trong :
- chứng cuồng loạn hystérie;
Nhưng có
lẽ chỉ cung cấp làm giảm nhẹ trong những trường hợp đột nhiên gây ra bởi :
- tắc nghẽn kinh nguyệt obstruction
menstruelle.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides là một thuốc hơi tống hơi carminatif, mặc dù ít khi được dùng một mình ở mục đích này.
Còn có
thể được sử dụng trong :
- đau bụng colique du
vent của những trẻ em.
▪ Nó
đôi khi làm giảm :
- những ói mữa vomissements.
▪ Dầu Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides là
:
- một kích thích thần
kinh tốt stimulant nerveux,
và nhẹ trong những dầu xoa bóp được
thiết kế cho :
- những bong gân entorses,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
..v…v…
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides hiếm được sử dụng bên trong cơ thể, mặc dù dầu
nguyên chất essence đôi khi được sử
dụng như tá dược ( chất bổ trợ ) adjuvant.
▪ Vài
giọt lên trên đường sucre, thường làm
giảm :
- đau bụng kinh dysménorrhée.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides là thuốc :
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- kích thích stimulant,
- dịu đau, trấn thống
điều kinh emenagogue,
- thông loại bỏ những tắc nghẽn décongestionnant,
- và sảy thai abortifacient.
Những
tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles của
Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides giảm bớt :
- đầy hơi flatulence,
- đau nhức co thắt douleur
spasmodique,
- những đau nhức bụng abdominales,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides lợi ích chống :
- những buồn nôn nausées,
- lo âu anxiété,
- và những tình trạng thần kinh états nerveux.
Nó cũng
kích thích :
- quá trình kinh nguyệt processus
menstruel,
và là
lợi ích để tăng cường :
- những co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Liều lớn đã được sử dụng như :
- sảy thai abortifacient,
như
vậy, những người phụ nữ mang thai điều tốt nhất là nên tránh loại thảo dược
này.
▪ Nó
cũng có những chức năng như :
- thuốc chống lỗi répulsif
bug,
- làm phun sương brouillé
hoặc nghiền nát écrasé,
và trực
tiếp áp dụng trên da peau, và cũng là
một thuốc rửa tốt cho bên ngoài cơ thể cho :
- những nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées,
- và ngứa démangeaisons,
và có
những đặc tính :
- chống nọc độc anti-venimeux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học bởi
những bộ lạc bản địa khác nhau của Bắc Mỹ Amérique
du Nord và đã trở nên một phương thuốc truyền thống gia đình trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Trong
y học truyền thống Aryuvedic Ấn Độ Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides, tuy
nhiên, nó xóa những kinh của hệ thống thần kinh système nerveux và hệ thống sinh sản của phụ nữ système reproducteur féminin.
Cây Húng thuốc Hedeoma
pulegioides :
- làm ấm lại tử cung réchauffe
l'utérus,
- và thư giản những cơ tử cung muscles utérins,
- làm giảm những co thắt đau nhức spasmes douloureux.
Nó có
một phẩm chất sattvic, có nghĩa là
một loại thực phẩm tươi, ngon ngọt, sáng nuôi dưởng thơm ngon và do đó cung cấp
năng lượng cần thiết cho cơ thể và giúp đạt được cân bằng,
- làm sáng tỏ tâm trí éclaircissant
l'esprit trong khi tập trung năng lượng tình dục phái nữ énergie sexuelle féminine.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã được ghi chép trong lịch sử ngay từ thế kỷ
đầu tiên sau JC, khi nó đã được đề cập bởi nhà tự nhiên học Hy lạp Pliny và Y sĩ Hy lạp grec Dioscorides.
▪ Vào thế kỷ 17ème, Nhà thảo dược người Anh Nicholas Culpeper
đã viết ở đề tài của vài sử dụng cho những Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides
bao gồm vai trò của chúng trong :
- những đau bệnh của phụ nữ maux de femmes,
- những vết chích nọc độc morsures venimeuses,
- và tiêu hóa digestion.
▪ Những
cư dân Âu Châu đã sử dụng thảo dược cho :
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires,
- những vết thương loét miệng plaies buccales,
- và những rối loạn phụ nữ troubles féminins.
▪ Dầu Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã
được sử dụng như nước tắm :
- giết chết bọ chét tuer
des puces,
nơi đây
nó có tên pulegioides ( tiếng latin có
nghĩa là bọ chét puces),
và đã
được sử dụng bên ngoài cơ thể như :
- làm nổi đỏ rubefacient
(chống kích ứng contre-irritant).
▪ Dầu và những nước ngâm trong nước đun
sôi infusions của những lá Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã
được sử dụng trong chữa trị :
- suy yếu faiblesse,
- và những đau nhức dạ dày douleurs d'estomac.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã được sử dụng trong y học dân gian của thế kỹ 19
ème để :
- gây ra đổ mồ hôi transpiration trong thời gian cảm lạnh rhumes,
- và để thúc đẩy kinh nguyệt favoriser la menstruation.
Một trà
kết hợp với men rượu bia levure de bière,
nó được sử dụng để gây ra :
- những sẩy thai avortements,
- và gây ra những kinh kỳ trì trệ trễ règles retardées.
▪ Những
người dân amérindiens đã sử dụng Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- những chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles,
- và những đau nhức khác.
▪ Pliny, người anh cả đã ghi nhận rằng,
nó có tác dụng :
- xua đuổi những con bọ chét repoussait les puces,
và rằng
nó phải được treo trong những phòng để thúc đẩy chữa lành bệnh.
▪ Y sỉ
người Hy lạp grec Dioscoride đã ghi
nhận rằng Cây Húng thuốc đã giúp kích thích :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và trục xuất những máu dơ còn lại trong tử cung sau khi
sanh expulser après la naissance.
▪ Ở thế
kỷ XVI ème, Âu Châu đã chào hàng Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides như một
thuốc long đờm expectorant, và thảo
dược được sử dụng để làm sống lại những con ong bị chết đuối, chỉ trong trường hợp, bạn biết, con ong của
bạn bị chết đuối.
▪ Vào
đầu thế kỷ 20 ème, Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã được sử dụng “ trong y
học gia đình, dưới dạng một nước ngâm trong nước đun sôi infusion nóng, để :
- thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration,
- và như dịu đau trấn
thống điều kinh emmenagogue ”.
▪ Những
người dân Mỹ bản địa Améridiens định
cư đầu tiên đã du nhập ( Pennyroyal européen ) Cây Húng thuốc européen Hedeoma
pulegioides européen vào trong Mỹ États-Unis và người ta sử dụng để :
- kiểm soát chống sâu bệnh antiparasitaires,
và nhận
thấy rằng những người dân Mỹ bản địa Amérindiens
đã có loại variété Cây Pennyroyal Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides, riêng của họ được sử dụng để như thuốc kích
thích để chữa trị :
- đau nhức kinh nguyệt menstruelle,
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- sốt fièvres,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và cuồng loạn hystérie.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪▪▪
Thận trọng được khuyến cáo từ tinh dầu thiết yếu huile essentielle nguyên chất là rất độc hại toxique và sự tiêu hóa trong cơ thể có thể gây chết người, khi được
tiếp xúc với da có thể gây ra một viêm da dermatite.
▪ Mang thai Grossesse / cho con bú allaitement :
Tránh sử dụng ở những phụ nữ mang thai và cho con bú, do có
nguy cơ.
- sẩy thai abortive,
- gây độc gan hépatotoxique
(độc hại cho gan toxique pour le foie),
- và gây độc thần khinh neurotoxique.
- kích thích kinh nguyệt stimulation de la menstruation,
- chuyển vận thông qua sữa mẹ lait maternel,
- và những co thắt tử
cung contractions utérines.
• Nhiều dung dịch trong alcool teintures chứa những mức độ cao alcool
và phải tránh khong thời gian mang thai.
● Phản ứng
phụ và cảnh báo :
• Lưu ý :
Nếu một dầu thiết yếu , được sử
dụng trên da , nó phải được pha trộn với một loại dầu khác.
Tỹ lệ
pha loãng có thể thay đổi. Một pha loãng 2% là đôi khi được dùng để pha chế một
dầu cho toàn thân cơ thể hoặc những dung dịch dưởng da lotions, và một pha loãng 1% đôi khi được sử dụng cho những trẻ em
và những người già .
Tuy
nhiên, an toàn và hiệu quả không được chứng minh, và những chế phẩm của da có
liên quan đến những phản ứng phụ trong toàn cơ thể.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides có thể là nguyên nhân của những :
- đau nhức bụng douleurs
abdominales,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- hôn mê léthargie,
- gia tăng huyết áp động mạch pression artérielle,
- gia tăng nhịp đập tim fréquence cardiaque,
- và viêm da dermatite.
▪ Có
những thông tin rằng số lượng lớn của Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides có thể
:
- kích ứng những đường tiểu irriter les voies urinaires.
Pennyroyal có thể gây ra :
- một hạ đường máu hypoglycémie ( nồng độ đường trong máu ),
- thiếu máu tán huyết anémie hémolytique
( số lượng thấp của hồng
huyết cầu globules rouges do sự tiêu
hủy của chúng ),
- sự đông máu coagulation ở rãi rác trong nội mạch intravasculaire,
(đông máu coagulation bất thường bình diện rộng và
/ hoặc những chảy máu ),
- và nhiễm acide chuyển hóa biến dưởng acidose métabolique.
Dưới
dạng một trà, một số lượng nhỏ được
sử dụng không có những tác dụng phụ được ghi nhận.
● Dị ứng allergies
• Tránh
dùng ở những người mắc bệnh dị ứng allergie
hoặc nhạy cảm được biết với pennyroyal Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides, những
bộ phận của nó hoặc những thực vật cùng họ với nó.
Những
phản ứng dị ứng da allergiques cutanées
và những phát chản phun mủ ở da éruptions
cutanées đã được báo cáo.
▪ Độc tính Toxicité :
Trong
một phần lượng lớn, Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides có thể là nguyên nhân của :
- sẩy thai avortement,
- những tổn thương thận không hồi phục rénaux irréversibles,
- những tổn thương nghiêm trọng gan foie và đưa đến tử vong mort.
▪ Một
số lượng nhỏ dầu có thể sinh ra :
- mê sảng délire,
- hôn mê inconscience,
- một sự phản kích, ngất đi choc,
- những co giật saisies,
- và những liên quan đến thính giác auditives,
- và ảo giác thị giác hallucinations
visuelles.
▪ Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides thường được sử dụng như dầu dễ bay hơi huile volatile như :
- một sẩy thai avorté.
▪ Khi
nuốt vào, một trong những thành phần của nó : chất pulegone, chuyển hóa métabolise
thành chất chuyển hóa biến dưởng métabolites
độc hại gan hépatotoxiques, tùy thuộc
vào liều lượng, có thể dẫn đến :
- một sự suy thoái của cơ quan défaillance d'organe,
- những co giật convulsions và tử vong.
Lý do, độc tính nghiêm trọng toxicité sévère với liều 5 g, nó không
được sử dụng.
▪ Hiệu quả sẩy thai abortif của dầu được nghĩ rằng do bởi sự
kích ứng tử cung irritation de l'utérus
với sự co thắt tử cung contraction
utérine về sau này.
Hành động của nó là không thể đoán
trước được và nguy hiểm .
▪ Liều
dùng, mà tại thời điềm nó gây ra sẩy thai avortement
gần với mức tử vong, và trong một số nhất định trường hợp nó gây ra chết người.
Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides không được xem như an toàn để cho sự tiêu hóa ingestion cho bất kỳ sự sử dụng nào.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một trà được chế biến từ những lá hoặc những nhánh hoa Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides là :
- tống hơi carminatif,
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- kích thích stimulant.
▪ Một
ngâm trong nước đun sôi infusion nóng
là một phương thuốc dân gian để :
- bảo đảm sự đổ mồ hôi transpiration,
- và phá vỡ những cảm lạnh gần nhất rhumes récents,
đặc
biệt trong trường hợp những người phụ nữ đã bị :
- một sự tắc nghẽn đột ngột của kinh nguyệt menstruation.
Cây
Húng thuốc Hedeoma pulegioides là hoàn toàn hiệu quả với những mục đích này.
và cũng
trong nhiều trường hợp của :
- kinh nguyệt đau đớn menstruations
douloureuses,
- giảm sản dịch ( còn gọi là ối lộ hay máu đẻ, dịch xả ra ở
âm đạo ( sau khi sanh ) có chứa máu, thường kéo dài khoảng 4 đến 6 tuần sau khi
sanh con còn gọi là thời kỳ hậu sản ) lochies diminuées,
- và sanh chậm travail
retardé với những triệu chứng thần kinh symptômes
nerveux.
▪ Cây Húng thuốc Hedeoma
pulegioides như :
- một dịu đau trấn thống
điều kinh emmenagogue (để kích thích
dòng kinh nguyệt flux menstruel),
- tống hơi carminative,
- chất kích thích stimulant,
- chống co thắt antispasmodique
- và cho những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées
- và viêm phổi pneumonie.
▪
Phương pháp tốt nhất để dùng là ngâm
trong nước đun sôi 2 drachmes = 7,78 gr thảo dược trong 1 pinte = 0,56 lít nước nóng, trong một bình bao phủ.
trong
đó 2 onces = 56,7 gr dung dịch có thể dùng cho mỗi giờ hoặc 2 giờ, hoặc uống tự
phát ngẩu hứng ad libitum trước khi
đi ngủ - cùng lúc ngâm những chân vào trong nước khá nóng.
Nó
thường kết hợp với những yếu tố thường xuyên hơn.
● Sử dụng khác :
▪ Dầu thiết yếu được sử dụng như một thành phần trong những thuốc trừ
sâu insectifuges thương mại và những
sản phẩm làm sạch.
▪ Cây được sử dụng như thuốc diệt
côn trùng insectifuge.
▪ Khi chà sát trên cơ thể, Cây Húng
thuốc Hedeoma pulegioides được cho là để xua đuổi những con bọ ve tiques.
Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides đã
được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge,
- sát trùng antiseptique,
- nước hoa parfum,
- hương liệu arôme,
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
người Hy lạp Grecs và những người La
Mã Romains
đã sử dụng Cây Húng thuốc Hedeoma pulegioides như một thảo dược nấu ăn và hương
vị của rượu vang, và nó là một thành phần của nấu ăn dân gian được phổ biến
trong thời Trung cổ Moyen Âge, khi nó là hương liệu phổ biến cho những bánh
tráng miệng puddings.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire