Blue cohosh
Caulophylle faux pigamon
Cây phụ khoa
Caulophyllum thalictroides (L.) Michaux
Berberidaceae
Đại cương :
Nom français: Caulophylle faux
pigamon
Nom anglais: Blue cohosh
Cây Phụ khoa Caulophylle
faux-pigamon (Caulophyllum thalictroides, đồng nghĩa Leontice thalictroides),
cũng được gọi “ Cohosh bleu ”, là một thực vật thân thảo, bản địa, có nguồn gốc
ở Bắc Mỹ Amérique du Nord ( USA,
Canada, bao gồm Québec) và Châu Á Asie, có thể tăng trưởng lên đến 1 m chiều cao,
thường hình thành một cụm nhỏ trong những khu rừng phì nhiêu ở những nơi có độ
cao 1200 m cao, so với mực nước biển.
Cohosh bleu Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides, thường sống trong,
▪ những vùng ôn đới Mỹ Amérique
(đông bắc của Mỹ Etats-Unis :
Tây Bắc của Nam Caroline du sud và Bắc
Arkansa cho đến Minnesota.
▪ và trung tâm Vermont, nam Canada
:
tây nam Mannitoba, nam Ontario, nam
Quebec). Rừng môi trường có độ ẩm vừa phải, không khô cũng không quá ẩm ướt mesophytiques, có độ cao đến 1200 m.
▪ Blue cohosh Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides đã từng được sử dụng rộng như một Cây thuốc bởi
nhiều bộ lạc thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord. và nhiều sự sử
dụng của thảo dược đã nhanh chóng được chấp nhận bởi những người định cư Âu
Châu.
Nó là một một thuốc bổ rất tốt cho
tử cung utérin, có thể được sử dụng
cho bất kỳ tính huống nào nơi đây có sự suy yếu của sự mất mát của giai điệu (
độ cứng, co thắt ) tử cung.
▪ Hiện nay, áp dụng Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides như thuốc với cơ sở thảo dược không có sự khác biệt
đáng kể với sự sử dụng theo truyền thống.
Những nhà chuyên môn chăm sóc sức
khỏe đã ghi thảo dược này như một thuốc chánh thức vào trong dược điển
Pharmacopée của Hoa K ỳ
États-Unis.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, là một cây sống hằng
niên, có lá rụng, có căn hành, mọc cao khoảng từ 1 đến 2 feet ( 1 feet = 30,5
cm ), có thể đạt tới 100 cm, hình thành những cụm nhỏ, thân đơn giản, tròn,
thẳng, láng không lông và mọc từ gốc ghép đốt nút porte-greffe noueux, mang những lá lớn có thùy.
Căn hành và rễ. Nó khó khăn, cong
queo và có thể lớn dài đến 8-10 cm dài. Căn hành có màu nâu vàng nhạt bên ngoài
và màu vàng trắng nhạt ở bên.
Lá, Cây có lá rụng, mang
những lá kép lớn, hình lông chim 3 lá với những lá phụ hình bầu dục, thùy lá
không đều, những lá từ thân, không cuống hoặc cuống rất ngắn, từng cập, 2 hoặc
4. Những lá bên dưới lớn và rất phân nhánh, chia thành 27 lá phụ 3 thùy. Những lá bên trên nhỏ hơn những lá bên dưới chỉ từ 9 đến 12
lá phụ.
Tất cả những
lá phụ đôi khi có thùy, hình bầu dục, bìa lá nguyên dài 3-8 cm, rộng 2-10 cm..
Phát hoa,
chùm tụ tán kép cymes composées ở
đỉnh, xuất hiện vào cuối tháng 5 đến tháng 6. Hoa xuất hiện trước khi
những lá hình thành hoàn toàn đầy
đủ.
Những
hoa có công thức hoa đồ (FF = 6 đài + 6 cánh + 6 tiểu nhụy + bầu noãn 1 buồng ),
màu xanh lá cây vàng nhạt đến tím, dài 3-6 mm, 8-12 mm đường kính, gợi ra một
hình ngôi sao màu tím nâu nhạt, đối xứng
xuyên tâm actinomorphes và lưỡng tính
bisexuées.
Bao
gồm :
- Đài
hoa, 6 đài hoa giống như cánh hoa pétaloides
và rời, màu tím hoặc xanh lá cây vàng nhạt, dài 3-6 mm, đỉnh mở tung ra.
- Cánh
hoa, 6 cánh rời, nhỏ hơn đài hoa, dài
1-2 mm, hợp lại thành nhóm 5-70 thành chùm
kép ở đình cyme composée, có mật hoa nectarifères,
- Tiểu
nhụy, 6 tiểu nhụy, ngắn, rời, màu vàng, với bao phấn dính bởi 2 van ở đỉnh clapets apicaux, mở ra muộn, nên không
phép tự thụ phấn autofécondation.
- Bầu
noãn, thượng, 1 buồng duy nhất, với đính phôi ở đáy placentation basale và vòi nhụy khác thường.
Trái, là
giả quả mọng pseudo-baie có kích thước
của một hạt đậu, có màu xanh dương đậm mang bởi một cuống trái nạt thịt. Trái
không phát triển bởi vì ngay sau khi thụ tinh fécondation, màng của noãn vỡ ra
, phóng thích 2 hạt không có tử y arille.
Hạt,
trưởng thành 2 tuần sau khi nở ra, nhưng sự nẩy mầm sẽ xảy ra vào cuối mùa hè
năm sau. Hạt có màu xanh dương sáng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những rễ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides bình thường được thu hoạch vào mùa thu, bởi
vì thời điểm này, nó giàu những thành phần và được sấy khô bảo quản để sử dụng
về sau.
Rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides được thu hoạch đầu mùa thu, thời điểm mà giai đoạn tăng trưởng
mới bắt đầu và được sử dụng để làm những phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt động và những chất :
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides chứa những chất :
- baptifolin,
- anagyrine,
- magnoflorine,
- tannins,
- saponines,
- résines,
- caoutchouc,
- citronellol,
- acide phosphorique,
- phytostérols,
- và amidon.
▪ Những
hạt của Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides, khi xưa đã được thay cho café.
Phân
tích hóa học của những căn hành rhizomes
và rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides cho thấy những chất chứa trong Cây rất khác nhau :
- glucosides (caulosaponine, caulophyllosaponine),
- phytostérols,
- acides béo,
- dầu thiết yếu huiles
essentielles,
- nhựa résines.
▪ Những
alcaloïdes :
▪ Alcaloïdes :
(méthycytistine, anagyrine, bapitfoline, magnoflorine),
- quinolizidine anagyrine,
- baptifoline,
- và N-méthylcytisine
đã được
phân lập từ căn hành rhizomes Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides.
▪ Alcaloïdes
khác lupin đã được phát hiện.
▪ Thêm
nữa :
- những quinolizidines,
- alcaloïde aporphine magnoflorine
tìm
thấy trong số lượng đáng kể.
▪ Những
mức độ của những alcaloïdes chánh :
- quinolizidine
trong những chế phẩm căn bản của thảo dược đã được xác định
bởi phương pháp sắc ký khí chromatographie
en phase gazeuse.
▪
saponines stéroïdiennes :
(caulosaponine,
caulophyllosaponine)
▪ Rễ cohosh
bleue Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides cũng chứa :
- những saponines
triterpéniques dẫn xuất của hédérgénine;
tuy
nhiên, những saponines này chưa được làm tinh khiết hoặc làm sáng tỏ bởi những
kỹ thuật hóa học hiện đại.
▪ Những
saponines của những loại liên quan Caulophyllum robustum gần đây đã được đặc
trưng hóa hoàn hảo hơn như một loạt của hédéragène bisdesmoside.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides đã đuợc khuyên dùng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- chống đau thần kinh antinévralgique,
- và chống bệnh thấp
khớp antirhumatismale.
▪ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides có tính chát âcre, đắng
amère, là ấm nóng lên réchauffante, nó :
- kích thích tử cung stimule l'utérus,
- giảm viêm inflammation,
- trục những trùng giun vers
intestinaux,
- và những hiệu quả lợi tiểu diurétiques.
▪ Rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides là :
- diệt trùng giun anthelmintique,
- chống co thắt antispasmodique,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống, điều kinh emmenagogue,
- làm cho đẻ mau ( thuốc giục đẻ oxytocique ),
- và an thần sédative.
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides cũng được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh viêm vùng chậu inflammatoire
pelvienne,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và thống phong goutte.
▪ Bột của rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể có những hành
động :
- kích ứng trên những niêm mạc muqueuses,
do đó
bất kỳ sự sử dụng nào Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides này, tốt nhất là
dưới sự giám sát của người lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
Rễ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được sử dụng để làm những phương thuốc vi
lượng đồng căn homéopathique, được sử
dụng đặc biệt trong :
- sinh con accouchement,
và
trong một số hình thức của :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides gia tăng cung cấp máu cho tử cung utérus bởi sự giãn mạch vasodilatation và được chỉ định trong
những điều kiện của sự suy yếu tử cung faiblesse
utérine và mất giai điệu (độ cứng, co bóp ) do bệnh viêm mãn tính inflammation chronique, của :
( - viêm cổ tử cung cervicite,
- bệnh phổi khuếch tán kẽ tế bào pneumopathies interstitielles diffuses (PID) mãn tính,
- bệnh lạc nội mạc tử cung endométriose,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- đau nhức và / hoặc viêm buồng trứng inflammation ovarienne,
- và kinh nguyệt không đều irrégularité règles).
▪ Do
hành động chống co thắt antispasmodique
của nó, Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides làm giảm bớt :
- những cơn đau đớn của chuyển bụng đẻ giả fausses douleurs de travail,
tuy
nhiên, khi chuyển bụng đẻ không bảo đảm, sự sử dụng của Cây Phụ khoa ngay trước
khi sanh sẽ giúp bảo đảm sinh con dễ dàng.
▪ Như
một dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể được sử dụng để gây ra :
- một kinh nguyệt chậm trể menstruation retardée,
- hoặc ức chế trong khi bảo đảm rằng sự đau nhức douleur đôi khi đi kèm nó được giảm.
▪ Cohosh
bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides chứa những chất hóa học khác
nhau ; bao gồm :
- những alcaloïdes,
- và những saponines
có thể
là trách nhiệm của những hiệu quả :
- kích thích tử cung stimulation utérine.
► Lợi ích của
Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides :
● Hệ thống
sinh sản phụ nữ :
Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides có một lịch sử sự sử dụng thuốc truyền thống dân gian folklorique cho hệ thống sinh sản phụ nữ
reproducteur féminin cung cấp những
lợi ích cho sức khỏe, Cohosh bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được
sử dụng cho :
▪ Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel
▪ Cung cấp một giảm những chuột rút
kinh nguyệt crampes menstruelles
▪ Trích
xuất của Cohosh bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được sử dụng để
kích thích dòng chảy kinh nguyệt stimuler
le flux menstruel
▪ Loại
bỏ kinh nguyệt quá mức menstruation
excessive
▪ Được
sử dụng bởi những Bà mụ sages-femmes để
gây ra những co thắt trong lúc sanh đẻ.
▪ Chống
co thắt antispasmodique khi sự sẩy
thai đe dọa.
▪ Một
thuốc bổ tonique, được dùng để khôi
phục lại những mô tế bào tử cung tissus
utérins.
▪ Cũng
được sử dụng để chữa trị bệnh lạc nội mạc tử cung endométriose, bệnh nhiễm đơn bào động vật chlamydomonas và chứng
loạn sản cổ tử cung dysplasie cervicale.
▪ Được
sử dụng để khởi động chuyển bụng đẻ bị trì hoản ( chậm đẻ ).
▪ Gây ra những sự co thắt trong
thời gian chuyển bụng đẻ travail
▪ Giảm những đau nhức đang chuyển
bụng đẻ travail
▪ Làm ngưng chảy máu tử cung saignement utérin sau khi sanh accouchement
▪ Cohosh
bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được sử dụng bởi những người dân
bản địa Mỹ Amérindiens như biện pháp
ngừa thai contraceptif.
▪ Hồi
phục những mô tử cung tissus utérins
▪ Chữa
trị bệnh lạc nội mạc tử cung endométriose,
nhiễm trùng chlamydomonas chlamydia
và loạn soản cổ tử cung dysplasie cervicale
Đây là
những lợi ích cho sức khỏe mà người ta rút ra từ dược thảo này. Hầu hết trong
số đó, nó giúp những người phụ nữ trong điều kiện phụ khoa gynécologique :
▪ Những
thành phần hóa học thực vật phytochimique
của calulopsponine, là trách nhiệm
chánh của :
- sự kích thích của
những co thắt tử cung contractions
utérines,
- và cho phép lưu lượng
máu vào trong vùng xương chậu pelvienne,
Những người phụ nữ thường dùng thảo
dược khi những co thắt yếu hoặc không đều.
Nó cũng thhường được dùng với những
thảo dược khác như là :
- Rễ rắn đen Cohosh noir Cimicifuga
racemosa ( dttd ), để chữa trị những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
Blue cohosh Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides và Rễ rắn đen Cohosh noir Cimicifuga racemosa ( dttd
), khác nhau ở những đặc tính chữa trị.
▪ Thảo dược có thể là một thuốc lý
tưởng cho những vấn đề sức khỏe của
người phụ nữ. Nó có thể rất lợi ích cho nhiều phụ nữ mắc phải những bệnh phuụ
khoa gynécologiques. Nhưng đừng quên
tham vấn Bác sỉ chuyên môn chăm sóc sức khỏe.
● Tranh đấu chống viêm inflammation.
Cohosh
bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- những triệu chứng bệnh thấp khớp symptômes de rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- đau nhức khớp
xương douleurs articulaires,
- và cơ bắp musculaires.
Cây Phụ
khoa Caulophyllum thalictroides có một danh tiếng để giảm :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale.
● Bệnh thần kinh :
Cohosh
bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có một lịch sử được sử dụng để
chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie,
- và loạn thần kinh hystérie.
● Bệnh của da peau.
Cohosh
bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides cũng được sử dụng để chữa trị
những vấn đề của da peau như là :
- mụn cám acné,
- những mụn cóc verrues,
- và da khô peau
sèche.
● Bệnh sốt fièvre.
Cây Phụ
khoa Caulophyllum thalictroides có hiệu quả cho :
- giảm những triệu chứng của bệnh sốt symptômes de la fièvre,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- và bệnh cúm grippe.
● Những bệnh khác :
▪ Blue cohosh Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides cũng được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và nấc cụt hoquet.
▪ Nó có
thể được sử dụng trong những trường hợp mà nơi đây một sự chống co thắt anti-spasmodique
là cần thiết như trong :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh suyễn asthme,
- hoặc ho lo lắng căn thẳng toux nerveux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nó được sử dụng đầu tiên bởi
những người dân bản địa của những bộ lạc Mỹ amérindiennes như những Menomini, Meskawi, Ojibwe và Potawatomi để
chữa trị :
- những chuột rút kinh
nguyệt crampes menstruelles,
- những kinh nguyệt quá
mức menstruations excessives,
- và gây ra co thắt
trong thhời gian chuyển bụng đẻ travail.
▪ Cohosh bleu Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides từ lâu đã đuợc sử dụng như một thuốc trên cơ sở thảo
dược bởi những người dân bản địa Amérindiens
để :
- ngăn ngừa mang thai grossesse,
- gây ra chuyển bụng đẻ travail,
- giúp dòng chảy kinh
nguyệt flux menstruel,
- chữa trị những chuột
rút kinh nguyệt crampes menstruelles,
- như thuốc nhuận trường
laxatif,
- và chữa trị những
những bệnh khác .
▪ Những người Ấn Độ Indiens đã xem Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides như :
- thúc đẩy sanh con accouchement.
▪ Những nhà thảo dược hiện đại luôn
được xem như là những thảo dược cho “ người phụ nữ ” và được sử dụng rộng rãi
để chữa trị :
- những bệnh phụ khoa
khác nhau gynécologiques.
▪ Rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides là một thảo dược truyền
thống của nhiều bộ lạc thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord và được sử
dụng rộng rãi bởi những thảo dược này tạo điều kiện dễ dàng cho :
- chuyển bụng đẻ travail
( labor ),
- sinh con naissance
d'enfant.
▪ Thảo
dược Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides được sử dụng để :
- tăng cường những co
thắt contractions,
- và phục hồi và gia tốc
trường hợp chuyển bụng đẻ chậm lent
travail (slow labor).
do sự thiếu mất lực mạnh của cơ
trong tử cung musculaire dans l'utérus.
Nó cũng được xem như có :
- một hiệu quả thư giản relaxe trong thời gian chuyển bụng đẻ,
và để :
- giảm lo lắng soulager
l'anxiété,
- và đau đớn trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Thảo
dược Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides luôn vẫn được xem bởi một số nhất
định nhà thảo dược herboristes và
những Bà mụ sages-femmes như một
thuốc bổ cho tử cung utérus và một phương thuốc có thể :
- làm giảm đau nhức trong tử cung douleur dans l'utérus,
- và những ống dẫn trứng trompes de Fallope.
▪ Mặc
dù là được biết chủ yếu như một « thảo dược cho phụ nữ » “herbe de femme”, nó được cho là có những lợi ích khác cho cơ thể và
cũng như sự sử dụng.
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể giảm viêm inflammation và đôi khi được sử dụng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- những đau nhức bệnh
thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và giảm những cơn đau
quặn thắt của bao tử crampes d'estomac.
▪ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides cũng được sử dụng khi một hành động chống co thắt antispasmodique là cần thiết,
thí dụ . Đau bụng tiêu chảy colique, suyễn asthme hoặc ho toux.
Nghiên cứu :
● Độc tính
toxicité nicotinique từ dung dịch trong alcool teinture của Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides được sử dụng như sẩy thai abortif.
Nhiều
sản phẩm tự nhiên đã được sử dụng như thuốc sẩy thai abortifs truyền thống, mỗi thứ có một hiệu quả và những tác dụng
phụ riêng.
Với sự
tăng trưởng liên tục của ngành công nghiệp của những sản phẩm tự nhiên, những
Bác sỉ lâm sàng có nhiều khả năng để xem những tác dụng phụ từ việc sẩy thai
với sự sử dụng thuốc này.
Một phụ
nữ tuổi 21 có phát triển một nhịp đập tim tachycardie,
một đổ mồ hôi diaphorèse, đau bụng douleur abdominale :
- ói mữa vomissements
- và suy yếu bắp cơ faiblesse
musculaire,
- và rung cơ cục bộ fasciculations
sau khi
sử dụng Cây Phụ khoa cohosh bleu Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides Caulophyllum
thalictroides, trong một nổ lực để gây ra một phá thai avortement.
Những
triệu chứng này phù hợp với độc tính toxicité
nicotinique và có lẽ kết quả từ chất
méthylcytisine được biết đến hiện
nay trong Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides.
Những
triệu chứng của bệnh nhân được khắc phục trong 24 giờ và Cô ta xuất viện.
Sự sử
dụng yếu tố tự nhiên để gây ra sẩy thai avortement
thường kết hợp với những tác dụng phụ ở người mẹ hoặc thai nhi.
Những
Bác sĩ lâm sàng, nên nhận ra tiềm năng độc tính ở những yếu tố này.
Nguồn :
Toxicologie vétérinaire et humaine. 2002 août; 44 (4): 221-2.
● Tính an toàn sécurité và hiệu quả
efficacité của Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Theo
một quan sát được thực hiện của những nữ hô sinh sages-femmes ở Mỹ États-Unis, khoảng 64% của những nũ hộ sinh đã
báo cáo sử dụng Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides như trợ giúp gây ra
chuyển bụng đẻ travail.
Có ba (
3) trường hợp báo cáo trong văn bản tài liệu khoa học rằng Cây Phụ khoa
Caulophyllum thalictroides dùng trong lúc chuyển bụng đẻ, có thể là nguyên nhân
:
1) Tai
biến mạch máu não AVC chu sinh périnatal,
( chu sinh thường là một số tuần ngay trước và sau khi sinh ).
2) Nhồi
máu cơ tim cấp tính infarctus du myocarde
aigu, suy tim insuffisance cardiaque sung huyết congestive sâu đậm và chấn động choc.
3) Chấn
thương do thiếu oxy hypoxique đa cơ
quan multiorganique nghiêm trọng.
Có một
trường hợp được báo cáo rằng Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides sở hữu
những đặc tính sẩy thai abortifacient.
Nó hiện
có những bằng chứng trong ống nghiệm in
vitro rằng Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể có những hiệu quả
gây :
- quái thai tératogènes,
- gây hại ảnh hưởng cho thai nhi ( phôi ) embryotoxiques,
- và thuốc trợ sanh, giục đẻ oxytoxiques.
Trong
thời gian nuôi con bú lactation, sự
an toàn của Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides người ta không biết rõ.
Trên cơ
sở những thông tin khoa học có sẵn, Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides phải :
1) được
sử dụng với cực kỳ thận trọng trong thời gian mang thai grossesse,
2) được
sử dụng duy nhất dưới sự giám sát của chuyên gia y tế.
3) không
trưng bày cho công chúng như là một sản phẩm bán tự do. Nó là cấp bách thực
hiện một nghiên cứu nhìn lại quá khứ rétrospective
hoặc tương lai prospective của Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides trên những nữ hộ sinh sages-femmes để mà xác định sự an toàn của nó.
Nguồn :
Revue canadienne de pharmacologie clinique. 2008 hiver; 15 (1): e66-73
● Suy tim Insuffisance
cardiaque sung huyết congénitale ở những trẻ em sơ sinh néonatale nguyên nhân sâu xa bởi sự tiêu dùng của
người mẹ của thuốc với cơ sở thảo dược Cây Phụ khoa
Một trẻ
sơ sinh có mẹ đã được uống thuốc dược thảo, Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides,
để thúc đẩy những co thắt tử cung contractions
utérines thể hiện với :
- một nhồi máu cơ tim cấp tính infarctusdu myocarde aigu
kết hợp
với :
- một suy tim insuffisance
cardiaque sung huyết sâu đậm congestive,
- và chấn động choc.
Những
trẻ sơ sinh vẫn cón bệnh nghiêm trọng trong thời gian nhiều tuần, mặc dù cuối
cùng đã phục hồi.
Những
nguyên nhân nhồi máu cơ tim infarctus du
myocarde đã được loại trừ cẫn thận.
Cây Phụ
khoa Caulophyllum thalictroides, chứa những glycosides vasoactifs và một alcaloïde được biết để sản xuất những
hiệu quả độc hại toxiques trên cơ tim
myocarde của những động vật trong
phòng thí nghiệm.
Người
ta tin rằng điều này đại diện cho những trường hợp được mô tả lần đầu tiên cho
những hiệu quả có hại trên phôi thai người fœtus
humain kết quả của sự tiêu dùng của người mê của Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides.
Nguồn :
Le Journal de pédiatrie. 1998 Mar; 132 (3 Pt1): 550-2.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận
trọng :
▪ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides, do đó phải được sử dụng với một số nhất định thận trọng bởi
những phụ nữ trong giai đoạn đầu của thai kỳ bởi vì nó có thể gây ra :
- sẩy thai fausse
couche hoặc sanh sớm accouchement
précoce.
● Chống
chỉ định :
Bởi vì Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides có thể gia tăng máu đến vùng xương cậu bassin, nó phải dùng với tất cả sự thận trọng ở những người phụ nữ
có kinh nguyệt nặng lourdes menstruations.
Trong
nghiên cứu ở chuột, Nó ức chế sự rụng trứng ovulation.
Không sử dụng trong thhời gian mang
thai lý do sự kích thích tử cung stimulation
utérine.
Nó có thể sử dụng ở tháng thứ 9 của
thai kỳ grossesse, dưới sự theo dỏi của một người chuyên môn lo về sức khỏe có
khả năng thật sự.
Quá liều có thể là nguyên nhân
của :
- buồn nôn nausées
- những ói mữa vomissements,
- đau đầu maux de
tête,
- khát nước soif,
- đồng tử giãn nở pupilles dilatées,
- suy yếu bắp cơ faiblesse
musculaire,
- mất sự phối hợp incoordination,
- một sự co thắt động
mạch vành vaisseaux coronaires,
- suy sụp tim mạch effondrement
cardiovasculaire,
- và những co giật convulsions,
và do đó chống chỉ định trong :
- đau thắt ngực angine,
- hoặc suy tim insuffisance
cardiaque.
● Tiềm
năng phản ứng phụ của Cây Phụ khoa cohosh bleue
Có nhiều mối quan tâm nghiêm túc
của tính an toàn với Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides .
▪ Những phản ứng phụ liên quan với
sự quản lý dùng thảo dược có thể bao gồm :
- những đau nhức ngực douleurs
thoraciques,
- kích ứng của hệ thống tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- tiêu chảy nghiêm trọng diarrhée sévère,
- những chuột rút crampes,
- những mức độ cao của đường trong máu glucose dans le sang,
- và huyết áp động mạch cao pression artérielle élevée.
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể tương tác với những thảo dược khác
và với những thuốc thông thường như là những thuốc tim coeur và huyết áp động mạch pression
artérielle.
Do đó, Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides nó không nên quy định cho những người :
- mắc phải huyết áp cao hypertension,
- và bệnh tim mạch cardiaques.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú
Allaitement
▪ Những
chế phẩm có chứa Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides có thể :
- ảnh hưởng chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel của những phụ nữ,
- và thay đổi thời gian biểu calendrier của tự nhiên khi nói đến sinh con.
Mặc dù
thảo dược đã được sử dụng trong thời gian nhiều thế kỷ để gây ra :
- những sự co thắt tử
cung contractions utérines,
hiện nay, nó được biết có chứa
những alcaloïdes, có thể là độc hại toxiques cho thai nhi fœtus.
Do đó nó được đề nghị thảo dược này
không được sử dụng bởi những phụ nữ mang thai và cho con bú.
▪ Tác dụng phụ đã ghi lại
( bao
gồm những triệu chứng đường tiêu hóa dạ-dày - ruột gastro-intestinaux, co thắt cơ tử cung muscle utérin, co thắt động mạch constriction artérielle, ức chế thụ tinh phôi (đậu thai) implantation embryonnaire và hiệu quả
sẩy thai abortifs).
Tránh
sử dụng.
● Độc chất học Toxicologie :
Những
quả mông baies Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides là độc hại toxiques, và đã có vài trường hợp nơi
đây những trẻ em đã rơi vào tình trạng bệnh nặng sau khi ăn những quả mọng baies.
▪ Rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides có thể :
- kích ứng những niêm mạc muqueuses,
và
những lá và những thân có thể gây ra :
- một kích ứng da irritation
cutanée,
- và một viêm da dermatite
khi tiếp xúc.
▪ Alcaloïde
anagyrine là một thành phần gây ra quái thai tératogène ở những loài động vật nhai lại ruminants, chất này gây ra một « hội chứng bê vẹo syndrome du veau tordu».
Một alcaloïde
de quinolizidine khác trong Cây Phụ khoa, N-méthylcytisine,
là chất gây ra quái thai tératogène trong
cấy nuôi phôi chuột embryon de rat.
▪ Những
dị tật xương malformations squelettiques
được quan sát ở những con bê veaux đã
được mặc nhiên công nhận như là do với hành động của những alcaloïdes quinolizidiques trên những thụ thể récepteurs muscariniques
và nicotiniques của phôi fœtus, ngăn chận những chuyển động của
thai nhi bình thường fœtaux normaux cần
thiết cho sự phát triển tốt của xương.
Một
trường hợp đã được báo cáo trong vài em bé sơ sinh, người mẹ quản lý dùng Cây
Phụ khoa cohosh bleu để thúc đẩy những co thắt tử cung contractions utérines, đã được chẩn đoán với :
- một nhồi máu
cơ tim cấp tính acute myocardial infarction
AIM,
kết hợp với :
- suy tim
sung huyết Congestive Heart Failure CHF,
- và sốc choc.
Những
bé sơ sinh, cuối cùng cũng phục hồi sau
khi bị bệnh nặng trong thời gian nhiều tuần.
▪ FDA
Special Nutritionals Adverse Event Monitoring System, ghi nhận những trường hợp nhiễm độc thai nhi fœtale của :
- chứng đột qụy ( tai
biến mạch máu não ) AVC,
- và bệnh thiếu máu máu
không tái tạo anémie aplasique sau khi ăn thảo dược bởi người
mẹ.
● Độc tính Toxicité:
- buồn nôn nausées,
- đau đầu maux de
tête,
- gia tăng huiyết áp động mạch pression artérielle
với
liều từ 3 đến 4 lần, lớn hơn so với liều đề nghị bên trên.
Có 2
trường hợp trong tài liệu y học của sự tác hại cho thai nhi foetales ( cả hai kết hợp với sự sử dụng
không đúng cách bao gồm sử dụng quá liều và sử dụng một khoảng thời gian quá
lâu ), Nếu không thì không có độc hại.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides được dùng trong thời gian khoảng 2 tuần trước khi sanh con, dự
kiến để :
- dễ dàng sanh con faciliter
la naissance.
Nước
ngâm này cũng có thể được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và kích thích tử cung stimulant utérin.
Cây Phụ khoa Caulophyllum
thalictroides được sử dụng thường xuyên để :
▪ Bệnh
của máu sang.
- làm tan những chất béo trong máu sang
▪ Những
bệnh bộ não cerveau và hệ thống thần
kinh système nerveux.
- bệnh động kinh épilepsie
- bệnh loạn thần kinh hystérie
▪ Bệnh
phụ nữ féminines.
- tất cả những đau đớn của những người phụ nữ.
- gia tốc chuyển bụng đẻ nhanh chóng trong thời gian sanh
con accouchement, trong liều dùng rất
nhỏ kết hợp với Squaw vine Mitchella
repens và Rễ rắn đen Cohosh noir Cimicifuga racemosa ( dttd ) ( không bắt đầu
dùng sớm hơn 2 tuần trước ngày chuyển bụng đẻ con ).
- gây ra chuyển bụng đẻ.
- điều hòa kinh nguyệt régularise
la menstruation
- kinh nguyệt bị ức chế menstruations
supprimées
- viêm tử cung inflammation
utérine
▪ Bệnh
đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales
:
- đau bụng tiêu chảy coliques,
đặc biệt ở những trẻ em.
- chuột rút crampes,
đặc biệt ở trẻ em.
▪ Bệnh
đường niếu-sinh dục génito-urinaires :
- bệnh cổ chướng ( chứng thủng nước ) hydropisie
▪ Bệnh
viêm Inflammatoires :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Hành động :
- Chống co thắt antispasmodique
yếu tố
làm giảm bớt soulage hoặc làm dịu bớt
những co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
những chuột rút crampes hoặc những co
giật convulsions.
- Diệt
trùng giun Anthelminthique
một yếu
tố tiêu diệt hoặc trục xuất những loài giun trùng đường ruột vers intestinaux và / hoặc những ký sinh
parasites; thuốc trừ sâu vermicide; diệt giun sán vermifuge.
- Đổ mồ
hôi diaphorétique
yếu tố
thức đẩy đổ mồ hôi transpiration.
- Lợi
tiểu diurétique
yếu tố
gia tăng khối lượng volume và lưu
lượng nước tiểu, điều này làm sạch hệ thống đường tiểu système urinaire.
- Dịu
đau, trấn thống, điều kinh emmenagogue
một yếu
tố thúc đẩy dòng chảy kinh nguyệt flux
menstruel.
▪ oxytocique : Oxytocin là kích thích tố peptide tổng hợp bởi paraventriculaire và hạt nhân supraoptique của vùng dưới đồi hypothalamus và tuyến yên hypophyse.
yếu tố
kích thích sự co thắt cơ tử cung muscle
utérin, tạo thuận lợi hoặc gia tốc sinh đẻ accouchement.
● Liều lượng :
▪ Cây
Phụ khoa Caulophyllum thalictroides sử dụng theo truyền thống với những liều từ
0,5 đến 3 g / ngày;
Tuy
nhiên, tiềm năng sinh quái thai tératogénicité
làm cho nó không phù hợp cho những phụ nữ có thai hoặc trong tương lai sẽ có
thai.
Bởi vì
những chỉ định chánh của nó là cho những rối loạn phụ khoa gynécologiques, tránh không sử dụng nó.
Thực phẩm và biến chế :
Quả
mọng Cây Phụ khoa Caulophyllum thalictroides là độc hại toxiques
cho những trẻ em khi chúng được ăn sống, mặc dù những hạt được rang lên đã được
sử dụng như một thay thế cho cà phê.
Những
hạt có kích thước lớn như hạt đậu, nhưng chúng không được sản xuất nhiều.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire