Fumeterre - Herbe à la jaunisse
Cỏ vàng da
Fumaria officinalis L.
Papaveraceae
(Fumariaceae)
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa như :
Fumaria cirrhata. Fumaria diffusa. Fumaria
disjuncta. Fumaria pulchella.
Thực vật
được gọi nhiều tên thông dụng tùy theo địa phương như là : fumée de terre, fiel de terre, Cỏ Vàng
da, herbe à la jaunisse, Hoa đất fleur de terre hoặc còn gọi Cỏ quả phụ herbe à la veuve.
Nguồn gốc của tên thường gọi được
tranh cải « Fumeterre » xuất phát từ tiếng latin « fumus terrae » bởi vì Cây
xuất hiện từ đất terre như một khói fumée
do tán lá màu xám nhạt nhẹ và đầy hơi nước.
Tên gọi
Việt Nam trong bài này do dịch nghĩa theo Herbe
à la jaunisse Cỏ Vàng da Fumaria officinalis, có
nguồn gốc của Châu Âu , Châu Á ôn đới và Bắc Phi, đây là một thực vật thân
thảo.
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là
một thực vật hằng năm thuộc họ Papaveraceae, còn có tác giả xếp vào họ
Fumariaceae.
Là một thực vật xâm lấn, nó đến cư
trú ở những cánh đồng ngủ cốc, những rau cải, những canh tác lớn, những đất
trống, những bãi rác, những đống phân hữu cơ
hoặc những cánh đồng cỏ, trên những lề đường và những vùng đất hoang,
dọc theo những tường củ, cho đến độ cao 1500 m so với mực nước biển.
Thảo dược
này xuất hiện rất xưa và được sử dụng từ thời Cổ đại và được quy định bởi Galien
và Pline.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật thân thảo, sống hằng niên với thân mềm, thấp, thường trong khoảng
từ 20 và 60 cm cao, thẳng và phân nhánh với những đoạn có góc cạnh, có rãnh bên
dưới, ít khi leo bò. Thân có một bề mặt trơn và láng không lông.
Lá, kép, giống hình chân
gà, mọc cách với những thân nhánh nhỏ, nằm hoặc thẳng, màu xám xanh lá cây, với
thùy hẹp, thuôn hình mũi dáo và láng không lông, bên dưới lá đơn giản.
Những lá không thơm hương vị hơi
mặn và đắng. Những lá phụ tự nó hình thành những thùy rời nhau, có cuống, phiến
lá phụ mỏng, cả hai mặt đều láng không lông. Những lá bên dưới gắn như hình hoa
hồng, màu xanh dương lá cây, lá kép phụ chia 2-3-5 thùy bi-tripennatiséquées (
lá phụ đầu 2, lá phụ ở giữa 3 thùy và lá phụ dưới cùng 5 thùy ) chỉ một gân
lá ở mặt bên dưới. Lá bẹ ngắn hơn cuống
Phát hoa, gié với những chùm ở
ngọn, hoa mọc dài theo thân. Người ta đếm được từ 6 đến 20 hoa bởi một gié. Lá
bắc hiện diện ở đáy cuống hoa.
Hoa có một dạng hình ống và
dài ra và được kéo dài của một móng ngựa, mang bởi một cuống ngắn và láng không
lông. Màu sắc hoa thay đổi, 3 màu, từ trắng đến hồng, nhiều hay ít đậm với
những đốm màu tím ở đỉnh.
- Đài hoa, láng không lông, hình
thành của 2 lá đài rời hình bầu dục, áp vào trên những cánh hoa, ít rộng hơn
vành hoa bằng khoảng 1/3 chiều dài của nó, và rụng trong lúc phát hoa. Những
đài hoa là những đài-cánh (đài có dạng như cánh hoa pétaloïdes ) và hiện diện dưới dạng 2 lưỡi nhỏ có răng cưa ở bên
dưới của vành hoa.
- Vành hoa, hình thành của 4 cánh
hoa không bằng nhau, rời, với đỉnh tròn, với một móng ngụa kéo dài, mang bởi
những cánh hoa trên ( những hai cánh hoa trung gian dính với nhau ở ngọn ).
- Tiểu nhụy, 6 tiểu nhụy hàn dính với nhau, thành 2 nhóm
mỗi nhóm mang 3 bao phấn.
- Nhụy cái, vượt cao của một vòi
nhụy và 2 nuốm.
Trái, là
những nang phẳng hình cầu là một nang khô silicules
tự khai, hình thành bởi những tâm bì, ngang rộng hơn dài khi trưởng thành, có 2
lõm nhỏ bên trên, cuống dài hơn trái, bên trong chỉ chứa 1 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Trong
thực vật liệu pháp, người ta sử dụng những bộ phận trên không của phát hoa.
Những
bộ phận phát hoa được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
●
Thành phần của fumeterre
▪ Tất
cả bộ phận Cây chứa nhiều alcaloïdes. Hành động của Cây Vàng da fumeterre là do đa số của những alcaloïdes mà nó có chứa (1%), đặc biệt
là chất fumarine, hydratine hoặc protopine,
trách nhiệm của những hiệu quả :
- chống co thắt spasmolytiques,
- và kháng histamine (
chất gây dị ứng ) antihistaminiques
Trong trị liệu, người ta sử dụng
những bộ phận trên không trổ hoa.
Nó có
chứa những Flavonoïdes ( rutine,
quercétine ), acide fumarique, những muối potassium, những acides phénols
●
Những nguyên hoạt chất chánh :
▪ Nhiều alcaloïdes như là :
- coptisine, protopine,
hydrastine, fumarine, fumaricine, fumariline, fumaritrididine, fumaritrine,
protopine, sanguinarine, corydamine, và những protoberbérines.
...v…v..
▪ Flavonoïdes
:
- glycosides de quercétine,
- rutine,
- alcool cérylique,
- isoquercitrine.
▪ Thành
phần hợp chất đắng amers :
- acide malique,
- citrique.
- acide cafféique,
- acide fumarique.
▪ Nguyên
tố khoáng minéraux :
- potassium.
( muối potassium trong đặc biệt, Cây chứa 8% của
trọng lượng đốt cháy trong potassium carbonate của nó ).
▪ Tanins.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cỏ Vàng da Fumaria officinalis có
những hiệu năng dược liệu nổi tiếng từ thời cổ đại Antiquité cho hành động mạnh của nó trên :
- gan foie,
- túi mật vésicule
biliaire,
- những mắt yeux,
- và da peau.
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis đã được đánh giá cao từ ít nhất thời La mã romaine cho hiệu quả thuốc bổ và tẩy
sạch máu trong cơ thể.
▪ Còn
ngày nay, một số nhất định thuốc lợi mật cholagogues
hầu như chỉ dựa trên cơ sở của Cỏ Vàng da Fumaria officinalis.
Cũng có
thể hành động như :
- làm dịu an thần calmant,
- và thôi miên hypnotique trong dài hạn.
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là
đặc biệt lợi ích trong chữa trị của :
▪ tất
cả những tắc nghẽn nội tạng obstructions
viscérales,
trong
đặc biệt cho :
- những gan foie :
- những bệnh hoại huyết scorbutiques,
▪ và
những bệnh nổi chẩn phun trào éruption
gây khó chịu của da peau,
trong
đặc biệt chứng chàm chóc lở eczéma (
cái này thảo dược có thể dùng bên trong
và bên ngoài cơ thể ).
▪ Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là
thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- nhuận trường laxatif,
- lợi mật cholagogue,
- hơi làm đổ mồ hôi légèrement
diaphorétique,
- hơi lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétique,
- và thuốc bổ thấp tonique faible.
▪ Những
hiệu quả của nó không thể phủ nhận trên những cơ quan nội tạng viscères được cấu thành sự nổi tiếng của
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis này trong môi trường y học médical.
Thật
vậy, nó thúc đẩy :
- một chức năng tốt cho túi mật vésicule biliaire,
- và loại bỏ tất cả bất kỳ những tạp chất có thể gây ra sự
tắc nghẽn của những mạch máu trong gan vaisseaux
dans le foie.
▪ Nó có
thể đóng vai trò của sản phẩm :
- nhuận trường laxatif,
Nó cũng ảnh hưởng hành động trên đường ruột intestin,
- và thúc đẩy chuyển vận đường ruột transit intestinal.
▪ Hiệu
năng thanh lọc làm tinh khiết là cũng thường được đề cập đến cả cho người lẫn động
vật.
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis phòng ngừa, làm giảm, và chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa digestifs,
- và những vấn đề tuần hoàn circulatoires
Theo những nghiên cứu được bảo đảm dưới sự chuyên cần của
những Bác sĩ người Đức.
▪ Trong cùng bối cảnh đó :
- nó cải thiện tính ổn
định của huyết áp tension,
- giảm những nguy cơ xơ
vữa động mạch artériosclérose,
và giúp những bệnh nhân thư giản
trong trường hợp :
- căn thẳng stress,
- hoặc mệt mõi thần kinh fatigue nerveuse.
Có những đặc tính kháng sinh antibiotiques, sự sử dụng của nó cũng
mang lại trong chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations, có nguồn gốc của những vi
khuẩn bactérienne,
- và giảm đáng kể những
hạch ở cổ ganglions au cou.
▪ Cỏ Vàng da Fumaria officinalis cũng
được sử dụng của phương cách yếu tố thứ cấp trên :
- bệnh vàng da jaunisse,
- chống lại những sự co
thắt spasmes,
- và sự giữ nước rétention
d’eau.
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề khác nhau của
da cutanés như là :
- nổi mề đay urticaire,
- mụn cám acné,
- hắc lào, lác (chứng bệnh ngoài da) dartre,
- và chàm, chóc lở (nấm ngoài da) eczéma.
▪ Như
vậy, ở động vật, Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là không hiệu quả khi sự bài
tiết mật bình thường, nó gia tăng khi bài tiết mật giảm hạ và chống lại mức độ
cao của dòng chảy của nó.
▪ Ở
người, hành động này đã được chứng minh với những chế phẩm dung dịch nước. Hành
động này được đi kèm theo của một sự sửa đổi của :
- thành phần hợp chất mật biliaire,
đặc
biệt trên :
- loại trừ chất bilirubine,
- và cholestérol.
● Đặc
tính tiêu hóa digestives :
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis điều hòa dòng chảy mật flux biliaire : đây là một cơ chế có thể giúp đở hoặc làm chậm lại việc sản xuất mật ở gan amphocholérétique,
mà là để nói nó gia tăng sự bài tiết mật bile nếu nó yếu kém, và giảm nếu sự
bài tiết quá cao.
▪ Cỏ Vàng da Fumaria officinalis cho
phép :
- tiết ra của một túi
mật lười biếng vésicule paresseuse,
- và tránh sự hình thành của những kết thạch lithiases,
- chữa trị những rối loạn đường mật dyskinésies biliaires
▪ Hành
động trên những :
- co thắt của cơ vòng
khoang sphincter Oddi,
- co thắt ruột intestinaux
Đây là
một thoát chảy ra của ngoại tiết tuyến tụy pancréas
exocrine, lợi ích trong những :
- bệnh viêm tuyến tụy pancréatites
Lợi ích
trong những bệnh đau nửa dầu migraines
với thành phần tiêu hóa digestive
● Tiêu
hóa digestion :
▪ Cazin
đề nghị Cỏ Vàng da Fumaria officinalis cho tính suy nhược của những đường tiêu
hóa voies digestives. Những cơ quan tiêu hóa có chức năng
trong chuyển động chậm.
Điều
này thường do với những nguyên nhân thuộc thể chất :
- những người luôn có những vấn đề tiêu hóa những bữa ăn
hơi nặng, một chút nhiều chất béo hơn so với thói quen.
▪ Những
thành phần chất đắng của Cỏ Vàng da Fumaria officinalis sẽ kích hoạt một sự bài
tiết của dịch dạ dày sucs gastriques và
một sự cường kiện của những co thắt của những cơ trơn muscles lisses.
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis trong trường hợp đó sẽ được dùng như một thuốc bổ tiêu
hóa 15 phút trước những bữa ăn, trong một số lượng nhỏ.
▪ Valnet,
vì vậy xem như là lợi ích trong những trường hợp đau nửa đầu migraines có nguồn gốc của tiêu hóa digestives hoặc gan hépatiques.
▪ Đặc tính bệnh học của da dermatologiques :
Hành
động của protopine và acide fumarique chỉ ra Cỏ Vàng da
Fumaria officinalis trong :
- những chàm, chóc lở eczémas,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- những viêm da dermatites
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis là :
- chống nhiễm trùng anti-infectieuse,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide
trên
những cầu khuẩn staphylocoques, lợi
ích trong :
- mụn cám acné,
- những bao nang viêm folliculites,
- những mụn nhọt furoncles
● Lợi
tiểu Diurétique :
Như
nhiều thảo dược khác, Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là thuốc lợi tiểu diurétique, và vì vậy người ta mất đi
một phần nước. Kích thích loại bỏ thân rénale
cũng là một phần của điều trị lọc máu dépurative.
Những
đặc tính lợi tiểu diurétiques cũng có
thể được sử dụng để làm giảm :
- những sự giữ nước rétentions d’eau,
- và những
phù nề oedèmes.
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis, như rễ của
Cây Bồ công Anh pissenlit, có thể được dùng trong một quy trình để chống lại
tăng huyết áp cần thiết hypertension essentielle.
▪ Đặc tính thần kinh tự trị neuro-végétatives :
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis là một an thần nhẹ légèrement
sédative, bằng cách gia tăng gia tăng
sự cố định của GABA ở mức độ của những thụ thể não récepteurs cérébraux của nó.
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis là :
- kích đối giao cảm para
sympathicomimétique,
- dung đối giao cảm sympathicolytique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- và tim mạch chậm bradycardisante,
lợi ích trong :
- nhịp tim nhanh tachycardies,
- bổ thần kinh neurotoniques,
- tăng huyết áp vừa phải hypertension artérielle modérée HTA modérée
● Vấn
đề của đường mật voies
biliaires :
Felter và
Lloyd ( cuối những năm 1800) biện hộ Cỏ Vàng da Fumaria officinalis cho
những tắc nghẽn của những cơ quan nội
tạng bụng viscères abdominaux dẫn đến đôi khi bệnh vàng da jaunisse.
Chất
mật bilirubine, sau khi sự tiếp hợp
của nó trong gan foie, không thể được
loại bỏ đúng cách.
- những phân là khá trong rõ,
- một màu vàng nhạt bắt đầu xuất hiện trên da,
- và trong lòng trắng của mắt blanc de l’oeil.
Người
ta nói là vàng da tắc nghẽn ictère
obstructif.
▪ Ngày
nay, một sự tắc nghẽn của những đường mật voies
biliaires, cần thiết đòi hỏi một sự can thiệp bằng phẩu thuật.
Không
nên cố gắng giải quyết vấn đề tắc nghẽn với những thảo dược.
▪ Nếu
không có tắc nghẽn, Fumeterre Cỏ Vàng da Fumaria officinalis, như :
- tiết mật, lợi mật cholérétique,
- và thuốc lợi mật cholagogue,
sẽ kích
thích sự sản xuất và thải xả mật bile.
▪ Nó có
thể được sử dụng trong :
- rối loạn vận động mật dyskinésie biliaire không
nhận biết nguyên nhân ( sạn calcul, khối u tumeur hoặc khác ),
- trong viêm túi mật cholécystite
( inflammation de la vésicule biliaire),
- hoặc trong nhiễm trùng đường mật angiocholite (infection des voies biliaires)
▪ Sự
táo bón constipation có thể là do
thiếu sự bài tiết mật sécrétions biliaires, Cỏ Vàng da Fumaria
officinalis có thể giúp khôi phục chuyển vận transit trong trường hợp cụ thể này ( táo bón constipation do một suy gan-mật hépato-biliaire).
▪ Trên
một ghi nhận khác, Weiss người ta
giải thích rằng Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là cụ thể cho những chuột rút
của cơ vòng khoang sphincter oddi, cơ vòng
khoang sphincter chi phối sự phóng thích mật bile và phân hóa tố ( men ) tuyến tụy enzymes pancréatiques vào trong thập nhị chỉ tràng duodénum.
Đau
nhức do bởi chuột rút crampes này có
thể cấp tính, giống như đau nhức của những đau bụng gan mật coliques hépatiques, với đau nhức
dưới sườn phải sous-costale droite và
phản chiếu qua vai phải épaule droite.
● Làm
dịu calmante :
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis không được sếp vào như một thảo dược làm dịu calmante. Và tuy nhiên, đây là người anh
em họ nhỏ của những thảo dược pavot
de Californie (Eschscholtzia californica) và Cây corydale (Corydalis
spp). Như vậy, người ta có thể, theo lý thuyết, chờ đợi một hiệu quả an
thần sédatif.
Trên
quan điểm thành phần chứa trong Cây, thật sự rằng thành phần alcaloïde chánh
trong Cỏ Vàng da Fumaria officinalis, protopine,
với một liều thấp, có những đặc tính :
- chống histamine ( chất
gây dị ứng ) antihistaminiques,
- hạ huyết áp hypotensives,
- làm mạch chậm bradycardiques,
- và an thần sédatives.
Điều
này đã được chứng minh trên động vật (Goetz và al. 2009).
Với một
liều mạnh, protopine gây ra một hiệu
quả ngược lại của :
- hưng phấn excitation,
- và co giật convulsion (Preininger
1975).
● Những
đặc tính khác :
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis là thuốc làm đổ mồ hôi nhẹ diaphorétique ( tạo điều kiện chảy mồ hôi transpiration) và như vậy có thể được sử dụng trong việc quản lý
của bệnh sốt fièvre ;
▪ Kết hợp :
▪ Chống
lại chứng không khí tràn vào thực quản đi vào dạ dày aérophagie và đầy hơi đường
ruột ballonnements intestinaux với :
- Cây Hương thảo romarin Rosmarinus officinalis, họ
Lamiaceae (dttd)
- than thực vật charbon végétal,
- và lợi ích của Thym Cỏ Xạ hương Thymus vulgargis.
▪ Cho
những cơn khủng hoảng gan crise de foie,
dẩn đến một số những triệu chứng khó chịu hoặc viêm gan hépatite với :
- Cây Kế sữa chardon marie Silybum marianum ( dttd),
- hoặc những hiệu năng của Cây artichaut Cynara scolymus .
▪ Cho
sự thiếu không đủ mật insuffisance
biliaire với :
- Cây Boldo Peumus boldus,
- hoặc củ Cải đen radis
noir Raphanus sativus họ Brassicaceae.
▪ Để
hoàn nguyên lại những hệ thực vật ( vi sinh ) đường ruột flore intestinale với :
- Giống Cỏ chuồn desmodium,
- hoặc Cúc Chrysanthellum.
▪ Như kích
thích của những bào vệ những hiệu năng miễn nhiễm immunitaires :
- loại lục tảo
spiruline,
- hoặc sâm ginseng
panax.
Chủ trị : indications
Chỉ
định chữa trị thông thường :
Cỏ Vàng
da Fumaria officinalis là :
- amphocholérétique, ( ampho
= cho cả hai, cholérétique = lợi mật,
khả năng gia tăng bài tiết mật, nó cũng có thể làm giảm thông qua một trong
những thành phần hoạt tính của nó )
điều
hòa chức năng gan foie và can thiệp
trên túi mật vésicule biliaire.
Cho
phép một chức năng hài hòa, nó ngăn ngừa :
- những sạn mật calculs
biliaires,
- thúc đẩy tiêu hóa digestion,
- và hạn chế táo bón limite
la constipation,
- hoặc những co thắt
ruột (đau bụng ) spasmes intestinaux.
Nó dễ dàng thoát ra những độc tố toxines, cho phép :
- giảm những buồn nôn nausées của những người đàn bà mang thai
femmes enceintes,
- và làm biến mất màu da
vàng tái teint brouillé.
Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis giảm
bệnh chàm, chóc lở eczéma và chữa trị
:
- những nổi chẩn sữa croûtes de lait ( một hình thức gàu ở
người lớn ) ở những trẻ sơ sinh nourrisson.
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis làm
giảm dịu :
- những đau nửa đầu migraines,
có nguồn gốc :
- gan-mật hépatobiliaire,
- chữa trị dài hạn xơ vữa động mạch artériosclérose..
▪ Là
một thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique
nhẹ, thúc đẩy ra mồ hôi transpiration
và có thể được sử dụng trong trường hợp :
- sốt thấp fièvre
légère.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Xuất hiện ngay từ thời thượng cổ
Đồ đá Paléolithique, sự sử dụng chữa
bệnh của Cỏ Vàng da Fumaria officinalis được biết trở lại vào thời cổ đại antiquité. Galien ở thế kỷ đầu tiên 1er
siècle, đã đề nghị trong chữa trị :
- những tắc nghẽn gan obstructions
du foie,
- và những bệnh gan hépatiques,
nói chung.
Đối với
Dioscoride, nó kích thích sự bài
tiết của " nước tiểu mật urine bilieuse". Trong những năm
đầu thời Trung cổ Moyen-âge, nó rơi
vào trong quên lãng và chỉ cho đến thế kỷ thứ 10 ème, những Bác sĩ người Á Rập
và nhất là Avicenne thành công trong sự sử dụng chữa trị thérapeutique của Cây.
Đối với
tác giả này : " Đây là thuốc nhuận trường nhẹ nhất laxatifs, nó tạo ra dòng chảy mật bile và làm tinh khiết máu purifie le sang ".
Nó được
sử dụng sau đó “ mang lại cho cơ thể một làn da hưng thịnh teint florissant".
Kể từ
thời điểm đó, Cỏ Vàng da Fumaria officinalis không bao giờ ngừng sử dụng.
▪ Trong
Afghanistan, Cỏ Vàng da Fumaria
officinalis được sử dụng bởi những Bác sĩ truyền thống trong :
- những co thắt những túi nang spasmes vésiculaires.
- và chống co thắt spasmolytique,
Cỏ Vàng da Fumaria officinalis có
hoạt động chữa trị khác không thiếu sự quan tâm.
▪ Trong sử dụng truyền thống Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis được dùng như :
- lọc máu dépuratif,
- và lợi tiểu diurétique,
nhưng
đặc biệt như :
- điều hòa của sự bài tiết mật sécrétions biliaires
mà Cỏ Vàng da Fumaria officinalis đã có được một danh tiếng lớn.
▪ Cỏ
Vàng da sấy khô, khi xưa đã dùng hút thuốc để “ làm dịu những rối loạn tâm thần
désordres mentaux” ( chỉ định còn mơ
hồ đi từ Maud Grieve ).
Nghiên cứu :
● Những
nghiên cứu gần đây đã tiết lộ những đặc tính chống co thắt antispasmodiques của những alcaloïdes.
Hành động này đặc biệt đã đánh dấu trên cơ
vòng khoang sphincter của Oddi.
● Chống kết thạch antilithiasique :
Nhiều
nghiên cứu lâm sàng, đã thực hiện trong mù đôi double aveugle, cho thấy rằng những trích xuất nước thực hiện một
hành động chống kết thạch antilithiasique trên những sạn mật calculs biliaires.
Theo
một số tác giả, những acides alcools có thể đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động này.
● Hoạt động giảm
đau analgésique :
Một
hành động giảm đau analgésique đã được báo cáo, hành
động này quan trọng hơn với những trích xuất alcooliques, phong phú hơn trong
thành phần alcaloïdes và trong đó người ta chứng minh hiệu quả với protopine.
Những
trích xuất nước của Fumeterre Cỏ Vàng da Fumaria officinalis gây ra một hành
động chất đối kháng antagoniste của sérotonine.
Hiệu
quả này đóng góp với hoạt động chống đau nửa đầu antimigraineuse của Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis được sử dụng, bởi y học truyền thống , trong chữa
trị của những rối loạn vận động mật dyskinésies biliaires.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Những thận trọng về Cỏ Vàng da :
Cũng
như sự sử dụng của những dầu thiết yếu và của những trích xuất của Cỏ Vàng da
Fumaria officinalis, dùng thuốc médicament
hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion
với cơ sở Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là tuyệt đối nghiêm cấm ở :
- những phụ nữ mang thai
và trong thời gian cho con bú.
▪ Có
hiệu quả trên những mắt, những người có nguy cơ bệnh nhản áp glaucome không nên tiêu dùng, thậm chí trong
một số lượng nhỏ.
▪ Những
chữa trị bao gồm của những liều Cỏ Vàng da Fumaria officinalis thường có thể
gây ra :
- những chóng mặt étourdissements
thoáng qua.
▪ Một
số nhất định cẫn thận phải được thực hiện trong sử dụng của Cỏ Vàng da Fumaria
officinalis này bởi vì những liều dư thừa là nguyên nhân của những hiệu
quả :
- thôi miên hypnotiques,
- và an thần sédatifs,
nhất là
nếu nó được dùng trong thời gian hơn 8 ngày.
●
Tác dụng phụ :
●
Chống chị định và ngăn ngừa :
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis không phù hợp tốt với những người gầy ốm fine, yếu đuối và có xu hướng thường bị
lạnh.
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis là chống chỉ định ở những người :
- huyết áp thấp hypotension.
▪ Do
ảnh hưởng của Cỏ Vàng da trên gan foie,
nó có thể có sự tương tác với một số nhất định của nhóm thuốc médicaments.
▪ Nhìn
chung, với sự sử dụng trong thời gian ngắn hạn hoặc trung bình.
Chỉ
việc sử dụng hợp lý trong thời gian lâu dài sẽ xuát hiện làm dịu calmant,
nhưng nhiều loại thực vật khác cung cấp tốt hiệu quả này một cách cụ thể hơn.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng bên trong cơ thể
- lọc máu dépurative ( thiết yếu tiêu hóa digestive),
- khai vị apéritive,
- thuốc bổ tonique,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- và lợi mật cholérétique.
Chống co thắt antispasmodique
:
- lãnh vực tiêu hóa sphères digestive,
- và bệnh của da dermatologique.
- hiệu quả co bóp inotrope trên cơ tim myocarde.
- huyết áp cao hypertensive.
- kích thích hệ hô hấp stimulant respiratoire.
▪ Amphocholérétique : khả năng gia tăng bài tiết mật, nó cũng có thể làm giảm
thông qua một trong những thành phần hoạt tính của nó :
- điều hòa sản xuất mật production de la bile.
- chống viêm anti-inflammatoire.
- làm đổ mồ hôi nhẹ diaphorétique léger.
▪ Ngâm
nước sôi infusion có thể được chuẩn
bị với Cây tươi, ít đắng hoặc với Cây khô.
Nó tạo
điều kiện cho :
- những chức năng tiêu hóa fonctions digestives,
bằng
cách hành động trên gan foie và túi
mật vésicule biliaire.
Những
nước ngâm trong nước đun sôi cũng được đề nghị để :
- tranh đấu chống lại những chứng nôn mữa nausées của phụ nữ mang thai,
- hoặc chống lại chứng bệnh đau nửa đầu migraines có nguồn gốc ở gan-mật hépatobiliaire.
● Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
▪ bệnh hoặc bệnh nhiễm trùng da infections de la peau :
- hắc lào dartres,
- chàm, chóc lở eczéma.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis trong ứng dụng tại chổ đã được sử dụng trong truyền
thống cho :
- làm dịu viêm kết mạc calmer
les conjonctivites.
●
Liều dùng :
▪ Trong
ngâm trong nước đun sôi infusion, do 25
g bởi lít nước, Cỏ Vàng da Fumaria officinalis là một tuyệt vời cho điều hòa régulateur của :
- những bệnh của hệ thống gan-túi
mật hépato-vésiculaire.
▪ Trong
ngâm trong nước đun sôi infusion :
2 hoặc 3
g trong 1 tách nước đun sôi, để ngâm trong 10 phút.
Lọc và
uống ½ giờ trước những bữa ăn.
▪ Trong
chữa trị : lọc máu dépurative, chữa
trị trong 10 ngày.
dung
dịch trong alcool teinture mère : 30 giọt,
3 lần mỗi ngày; 100 g Cây cho 200 ml d'alcool 80 hoặc 90 °.
▪ Bột :
2 g dùng với 1 ly nước, sáng, trưa, tối, trước bữa ăn.
▪ Trích
xuất khô : 400 mg, với 1 ly nước, 3 lần / ngày trước bjữa ăn .
fumeterre
Cỏ Vàng da là thuốc làm đổ mồ hôi nhẹ diaphorétique
léger, có thể được sử dụng để làm giảm sốt fièvre.
▪ Trong sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Nước
nấu sắc décoction và băng gạc ẩm compresses imbibées, 3 lần / ngày, để
chữa trị :
- bệnh hắc lào, lác dartres,
và
những bệnh của da, như là :
- chứng chàm chóc lở eczéma.
▪ Trong
ngâm trong nước đun sôi infusion :
60 g cho
1 ½ lít sữa lait, đun sôi trong 5 phút,
sau đó ngâm trong 10 phút.
Mặc dầu
có một hiệu quả được công nhận, Cỏ Vàng da Fumaria officinalis hành động chậm
cho :
- những vấn đề của da peau.
Do đó
nó có thể hành động kích thích bên trong và bên ngoài cơ thể .
▪ Ngâm
trong nước đun sôi Cỏ Vàng da Fumaria officinalis, trong áp dụng tại chổ, được
sử dụng để :
- giảm viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Châm sóc trẻ em ; thuốc nhuộm.
Một
chất nhuộm màu vàng thu được từ những hoa.
Nước
nấu sắc decoction dùng làm dung dịch
dưởng da lotion để chữa trị “ sữa vỏ milk-crust ” , ở người lớn gọi là gàu,
trên da đầu của trẻ sơ sinh .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cỏ
Vàng da Fumaria officinalis tươi hoặc sấy khô có thể thêm sữa chua thực vật.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire