She Chuang Zi -
Cnidium Monnier
Giần
sang - Xà sàng
Cnidium monnieri -
(L.)Cusson.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
Cnidium monnieri (L.) Cusson ex
Juss., Snowparsley de Monnier, là một loài của thực vật có hoa của giống Cnidium
thuộc họ Apiaceae.
Cũng được biết dưới danh pháp thông
thường như Shechuangzi, Osthole, Jashoshi, Cnidii
Fructus ( trái Cnidium), Việt nam gọi là Cây Giần sang hay Xà sàng.
Đừng nhầm lẫn với Bacopa Monneri,
Cnidium officinale, ( cả 2 cây tương tự nhau nhưng khác nhau ).
Nó được tìm thấy trong những đồng
cỏ ven sông, bên lề trên những cánh đồng. Gần như gặp khắp nơi ở Tàu, trong Ấn
độ, Đại hàn Corée, Laos, Mông cổ Mongolie, Nga Russie, Vietnam; Ấu châu và Bắc
Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, đơn độc, sần sùi, hằng niên, thẳng, hình trụ, cao 30-60
(-80) cm, với những cạnh theo chiều dọc và mỏng ít lông.
Rễ cái
2-3 mm dày.
Lá,
phiến lá hình bầu dục, 3-8 x 2-5 cm, hình lông chim 2-3, phân đoạn cuối cùng
thẳng hình mũi dáo 3-10 x 1-1,5 mm, những gân lá và những bìa lá sần sùi. Những
lá phụ thẳng có lông và có cuống. Những lá của phần bên trên của một thân giống
như lá gốc nhưng cuống lá ngắn hơn.
Phát hoa,
- tán 10 đến 25 tia phát hoa, 2-3 (-5)
cm đường kính, lá bắc 6-10, thẳng đến thẳng-mũi dáo, 2-3 mm không rụng, những màng
bìa lá bắc, hẹp trắng, lông rất mịn,
- Những
tia tán phụ gồm 8-20 (-30) hoa, 5-20 mm đường kính, không đều nhau, lá bắc phụ
5-9 mm, thẳng, cuống phụ hơi gần bằng nhau 3-5 mm, những bìa có lông tơ.
- đài
hoa, rơi rụng bỏ hoặc nhỏ.
- cánh
hoa 5 màu trắng hình ngôi sao, đầu lõm..
- tiểu
nhụy, 5 mọc xen với cánh hoa, chỉ hình sợi mịn, bao phấn hình bầu dục.
- bầu
noãn hạ với 2 vòi nhụy đáy hình chóp.
Trái,
hình quả trứng, 1,5-3 × 1-2 mm, những cạnh có cánh, gân ở bên rộng hơn gân ở
lưng.
Hạt,
phẳng ở mặt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, trái, hạt
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Cây
Giần sang Cnidium monnieri chứa :
• Hợp
chất coumarine như là :
- Osthole (18.85-20.12mg / g của trái đã khử nước déshydratés),
- và impératorine (0.79-1.02mg / g của trái đã khử nước déshydratés).
cũng
như Xanthotoxin (Methoxsalen).
▪ Isopimpinellin và bergaptène cũng đã được xác định.
▪ Những
quả mọng ngậm nước hydratés của Cây
Giần sang Cnidium monnieri có những nồng độ trong khoảng từ 1,67 đến 2,88% Osthole.
• Tétraméthylpyrazine.
•
Furanocoumarines tương tự với impératorine, như là :
- Cnidilin.
▪ và Glucides.
• Sequiterpenes như là :
- Torilin,
- Torilolone,
- và 1-hydroxytorilin.
•
Chromones như là :
- umtatin,
- cindimol,
- và karentin.
•
Daucosterol.
•
Terpénoïdes như là :
- α-pinène,
- camphène,
- và limonene
▪ Osthole
(C15H16O3) thường được xem như là thành phần
hoạt động chánh bởi vì nó là dẫn xuất quan trọng nhất của courmarin trong Cây Giần sang Cnidium monnieri và là một hợp chất
dẫn xuất của coumarine.
nó tên
hóa học thật sự là :
- 7-méthoxy-8 {3-méthylpent 2-ényl} coumarine.
▪ Do
vòng pentacyclique bổ sung trên impératorine, hợp chất này được xem như :
- một furanocoumarine.
Osthole thể
hiện một tính hòa tan trong nước thấp, điều này làm giới hạn sự hấp thu của nó
trong sự phân lập một phần nào.
Cần lưu
ý rằng Osthole cũng đã được phân lập
trên Cây Angelica Pubescens và sự phân lập đầu tiên từ Cây Peucedanum
ostruthium mà từ đó có nguồn gốc tên của nó .
Cây
Giần sang Cnidium monnieri chỉ đơn thuần là một nguồn tốt của Osthole và sự sử dụng truyền thống của
nó để thêm và giá trị thương mại hóa của nó.
● Trái của Cây Giần sang Cnidium monnieri
chứa :
- 1,3% dầu dễ bay hơi,
trong
đó thành phần chánh gồm có :
- l-pinène,
- l-Camphene,
- bornyle isovalerate,
- và isobornéol.
Ngoài
ra, nó còn chứa :
- osthole,
- cnidimine (edultin),
- Isopimpinellin,
- bergaptène,
- dihydrooroselol (columbianetin),
- ColuInbianadin,
- o-acétyl
columbianetin,
- cnidiadiu, ..v..v..
Những trái Cây Giần sang Cnidium monnieri có
xu hướng được sử dụng trong y học truyền thống tàu, nhưng những hạt của Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng
chứa những chất hoạt động sinh học bioactifs.
● Hạt giống Cây Giần sang Cnidium
monnieri chứa những chất chánh như :
- bergaptène,
- orosclol,
- và edultin.
● Rễ Cây Giần sang Cnidium monnieri chứa :
- cnidimine,
- isopimpinellin,
- alloimperatorine,
- xanthotoxol,
- imperatorine, ..v…v…
▪ Hai
(2) chất biscoumarins mới là :
- cnidimonal,
- và cnidimarin),
▪ và
hai (2) dẫn xuất mới của coumarine là :
- 5-formylxanthotoxol,
- và 2-deoxymeranzin hydrate)
đã được phân lập từ trái
của Cây Giần sang Cnidium monnieri, với 15 hợp chất đã biết.
Từ
những hợp chất đã biết, 5 hợp chất nhỏ đã được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây
này .
Đặc tính trị liệu :
Cây
Giần sang Cnidium monnieri là một trong những thảo dược truyền thống được sử
dụng rộng rãi nhất từ ngàn năm và những trái
của nó đã được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh khác nhau trong Tàu, ở Việt Nam
và ở Nhật Bản.
Nó chủ
yếu được sử dụng bên ngoài cơ thể
như một dung dịch dưởng da lotion, thuốc
bột hoặc thuốc mỡ pommade cho những
bệnh ngoài da affections cutanées như
là :
- chóc lỡ eczéma,
- nấm ngoài da teigne,
- và ghẻ gale.
▪ Ngày
nay, dược thảo này thường được sử dụng cho :
- rối loạn chức năng cương cứng dysfonction érectile,
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce,
- chàm, chóc lở bộ phận sinh dục eczéma génitale,
- nhiễm trùng ký sinh trichomonas,
- sa tử cung sau khi sanh utérus post-partum prolapsus,
- mãn tính chronique,
- không chữa lành non-cicatrisation
những vết loét của da ulcères de la peau
ở những trẻ em,
- viêm da dị ứng dermatite
allergique,
- tiết dịch âm đạo bất thường décharge vaginal,
- viêm cổ họng pharyngite,
- viêm dây dây thần kinh ngoại vi névrite périphérique,
- và thêm nữa …...
Hơn
nữa, nó được báo cáo rằng Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể gia tăng cho cả
hai đàn ông và đàn bà :
- ham muốn tình dục libido,
và chữa trị :
- vô sinh infertilité cho đàn ông lẫn đàn bà.
▪ Hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri là :
- chống ngứa antiprurigineux,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- chống co thắt astringente,
- tống hơi carminative,
- tán xạ ( hành động gây
ra biến mất ) discutient,
- an thần sédative,
- diệt giun sán vermifuge,
- và là thuốc chữa thương vulnéraire.
▪ Hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng
đuợc sử dụng trong chữa trị cho :
- bệnh bất lực impuissance,
thường
kết hợp với Cây Schisandra chinensis.
Nó đã
đã được chứng minh có một hành động tương tự như kích thích tố nội tiết sinh
dực hormones sexuelles, kéo dài và
làm sống lại thời kỳ của :
- sự giao hợp copulation,
- gia tăng trọng lượng của tử cung poids de l'utérus,
- và buồng trứng ovaire,
- của tuyến tiền liệt prostate,
- và dịch hoàn testicule.
► Lợi ích của sự sử dụng :
● Cây Giần sang Cnidium monnieri và chức năng
tình dục :
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri đã
được sử dụng hơn ngàn năm trong y học truyền thống tàu để :
- hiệu quả tích cực của nó trên sự ham muốn tình dục libido.
nó được
xem như giúp cho :
- sự sinh sản reproduction,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những
hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri được
cho là :
- một sự tăng cường sự ham muốn tình dục libido tự nhiên,
và
trong chữa trị :
- sự rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle phái nam,
- và bệnh bất lực impuissance,
( liệt dương )
như nó rõ
ràng hình như, giúp thư giản :
- thể nang corps
caverneux của dương vật pénis (
những khoang trong dương vật pénis được
chứa đầy máu trong thời gian cương dương vật érection),
điều
này cho phép máu lưu thông tự do và giúp tạo ra cương cứng dương vật érection.
▪ Ngoài
ra, nó được cho là gia tăng :
- phóng thích oxyde
nitrique,
một
thành phần quan trọng để những cương cứng dương vật érections mạnh hơn, dọc dài và bền lâu hơn.
Oxyde
nitrique kích hoạt những phân hóa tố enzymes,
làm cho chất :
- guanosine monophosphate cyclique (GMPc),
thư
giản những cơ bắp chung quanh những vùng sinh dục génitale và cho phép dương vật phồng sừng lên pénis gonfler.
▪ Thảo
dược Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là ức chế PDE-5, một phân hóa
tố, có thể ngăn chận hoặc làm đão ngược một sự cương cứng dương vật érection, cho phép của những sự cương
cứng dương vật érections được duy trì
trong những thời gian lâu dài hơn.
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri được cho là sản xuất một hành động tương tự với kích
thích tố tình dục hormones sexuelles :
- kéo dài và làm sống lại thời kỳ giao hợp copulation,
- gia tăng trọng lượng của tử cung utérus,
- và buồng trứng ovaire,
của tuyến tiền liệt prostate, và dịch
hòan testicules.
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là giúp hỗ trợ trong trường hợp :
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce.
Ngoài
ra hỗ trợ vai trò của Cây Giần sang Cnidium monnieri trong :
- sức khỏe niếu sinh dục urogénitale,
nó được
cho là hành động như :
- một tăng cường ham muốn tình dục libido,
cho
những đàn bà cũng tốt.
Oxyde
nitrique giúp thư giản những cơ bắp chung quanh những vùng sinh dục génitale ở những người đàn ông, cũng cho
phép máu lưu thông trong những cột của mô cương cứng tissu érectile hình thành thể âm vật corps du clitoris ở những phụ nữ, điều này cho phép sưng phòng âm
vật gonfler le clitoris.
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là để giúp trong trường hợp :
- lãnh cảm frigidity,
(ức chế hưng phấn tình dục và hoạt động tình dục.
- và vô sinh ở phụ nữ stérilité
féminine.
▪ Một
thảo dược tiền-cương dương pro-érectile
của y học truyền thống tàu Cây Giần sang Cnidium monnieri và những nguyên chất
hoạt động sinh học được biết dưới tên osthole
xuất hiện có những cơ chế tương tự như Viagra
trong :
- những mô của dương vật tissus du pénis,
- và vùng hippocampe,
cấu trúc não bộ trung tâm đóng vai trò của trí nhớ và chuyễn hướng không gian,
● Cây Giần sang Cnidium monnieri và những
chức năng chửa trị khác :
▪▪ Ung thư cancer :
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri hứa hẹn trong lảnh vực chữa trị cho căn bệnh nghiêm
trọng và hiện nay nghiên cứu cho hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những coumarines
này (osthol, impératorine, bergaptène, isopimpinellin và Xanthotoxin) trên :
- những dòng tế bào của ung thư máu leucémie.
Trong
những thử nghiệm của phòng thí nghiệm, một trích xuất Cây Giần sang Cnidium
monnieri thể hiện những hiệu quả quan trọng trên :
- ung thư máu người ( bệnh bạch cầu ) leucémie humaine (HL-60),
- ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du col utérin,
- và ung thư đại trực
tràng cancer colorectal.
Coumarine, osthol, chứng tỏ gây độc tế bào cytotoxique
mạnh nhất trên những dòng tế bào ung bướu khối u tumorales; tuy nhiên, thành phần imperatorin cho thấy sự nhạy cảm lớn nhất với bệnh bạch cầu ( ung
thư máu ) leucémie.
Cả hai (2) osthol và imperatorin cho
thấy những phần đoạn của ADN và những sự suy thoái của PARP trong bệnh bạch cầu
leucémie tế bào (HL-60).
▪▪ Bệnh
ngoài da :
▪ Trong chữa trị những bệnh ngoài
da affections de la peau, Cây Giần
sang Cnidium monnieri được sử dụng để chữa trị :
- những ngứa démangeaisons,
- những bệnh ngoài da “ ẩm ”,
- chàm, chóc lở eczéma,
- bệnh ghẻ gale,
- và mụn cám acné.
Cây
Giần sang Cnidium monnieri được xem như :
- chất khử trùng antiseptique,
- chống nấm antifongique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- và chống co thắt astringente,
điều này có thể giải thích tính
hiệu quả của nó trong chữa trị :
- những bệnh affections
của nó.
▪▪ Bệnh dị ứng :
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri cho thấy có triển vọng trong việc quản lý những bệnh
dị ứng allergies.
▪ Trong
những nghiên cứu thực hiện ở Université de Kinki d'Osaka, Japon, một trích xuất
thu được từ những trái khô Cây Giần sang Cnidium monnieri cho thấy những hiệu
quả ức chế trên bệnh viêm da dermatite
tiếp xúc ở những động vật của phòng thí nghiệm.
Dẫn
xuất của coumarine, osthol, được xem như thành phần hoạt
động mà chủ yếu trách nhiệm của những hiệu quả chống dị ứng anti-allergiques và người ta nghĩ rằng
Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể có lợi ích như là yếu tố :
- ức chế những bệnh dị ứng allergiques.
▪▪ Bệnh phụ khoa :
Khi nó
được sử dụng cho tại chổ, nó được cho là rất tốt cho :
- những ngứa démangeaisons
của âm hộ vulve,
- và âm đạo vagin,
- và những bệnh nhiễm trùng infections ( bao gồm những loài đơn bào ký sinh trichomonas, chàm nấm eczéma của những cơ quan sinh dục organes génitaux bên ngoài và bệnh huyết
trắng leukorrhoea),
- những nhọt ung mủ abcès,
- và nấm ngoài da teigne,
và
người ta thường tìm thấy trong dung dịch dưởng da lotion, kem crèmes và
thuốc mỡ onguents trong Tàu.
▪▪ Bệnh loãng xương :
▪ Trong
chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose,
ba (3) thành phần coumarines trong Cây
Giần sang Cnidium monnieri (osthol, bergaptène và imperatorin) đã được phân lập
và những thử nghiệm của phòng thí nghiệm, osthol,
một thành phần hoạt động lớn, thúc đẩy một cách đáng kể hoạt động hoạt động của
tế bào thuộc cốt nha bào ostéoblastiques.
Đây là
những tế bào được tìm thấy trong xương os, mà chức năng là hình thành những mô tissus và những nguyên tố khoáng cho sức
mạnh của xương osseuse của nó.
Những
kết quả này gợi ý rằng những trích xuất của Cây này có thể có lợi ích tiềm năng
chống lại bệnh loãng xương ostéoporose.
▪▪ Những bệnh khác :
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri được xem như một cây bổ ấm tonique réchauffement trong Tàu, tạo ra một hiệu quả tăng cường dịu
nhẹ trên tất cả cơ thể bằng cách :
- phục hồi chức năng suy yếu,
- và phát huy sức mạnh và một cảm giác khỏe mạnh.
Thảo
dược bổ phục hồi và tăng cường những cơ quan riêng biệt và toàn bộ hệ thống.
Như một
hương vị đắng, nó được nghĩ là để kích thích :
- quá trình tiêu hóa processus
digestif,
- và giảm chứng khó tiêu indigestion,
- và đầy hơi flatulences.
▪ Lợi
ích khác của sự sử dụng được ghi trên Cây Giần sang Cnidium monnieri bao
gồm :
- giảm những triệu chứng bệnh suyễn symptômes de l'asthme,
- giảm bệnh cảm lạnh rhume,
- giảm độ ẩm bên trong cơ thể humidité interne,
- đau lưng lumbago,
do sự tấn công của nhiệt lượng énergie của thận ẩm rein
humide
- và cải thiện amélioration.
► Cơ chế chữa trị hóa học :
▪ Theo
tài liệu này, 350 thành phần hợp chất đã được phân lập và xác định tử Cây Giần
sang Cnidium monnieri, bao gồm thành phần hoạt động chánh, coumarines.
Trong
những nghiên cứu trong ống nghiệm in
vitro và trên cơ thể sinh vật sống in
vivo cho thấy rằng osthole và
những thành phần khác của coumarine
có một phạm vi rộng của những đặc tính dược lý pharmacologiques để chữa trị :
- những cơ quan sinh dục phụ nữ organes génitaux féminins,
- bệnh bất lực nam giới impuissance
masculine,
- lãnh cảm frigidité,
- những bệnh liên quan của da peau,
- và biểu hiện mạnh chống ngứa antiprurigineux,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống những bệnh liên quan với da antidermatophytic, ( như ngứa, dị ứng, nhiễm nấm, nhiễn khuẩn ……)
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- những hiệu quả chống loãng xương anti-ostéoporotiques.
▪ Mặc
dù coumarines đã được xác định như
một thành phần chủ yếu tích cực trách nhiệm của những hiệu quả dược lý pharmacologiques quan sát được, những cơ
chế phân tử mécanismes moléculaires của những hành động của nó
vẫn chưa biết.
▪ ảnh
hưởng của Cây Giần sang Cnidium monnieri trên :
- kích thích tố nội tiết
testostérone,
- và sự nhận thức cognition
vẫn chưa được khám phá.
► Hành
động dược lý hiện đại pharmacologiques
của Cây Giần sang Cnidium
monnieri
1)
Người ta có thể :
- kéo dài thời gian giao hợp période d'accouplement,
- và gia tăng trọng lượng tử cung poids de l'utérus,
- và những buồng trứng ovaires
ở những chuột.
2)
Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng có hiệu quản kích thích tố phái
nam androgène, điều này có thể :
- gia tăng trọng lượng tuyến tiền liệt prostate của chuột,
- những túi tinh trùng vésicules
séminales,
- và cơ bắp ngang nhau và đối xứng đóng khép khoang đuôi
xương chậu của hậu môn muscle releveur
anus;
3) Trích
xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri ức chế :
- Staphylococcus aureus đề kháng,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và những loài nấm gây ra bệnh nhiễm nấm ngoài da dermatophytes;
4) Trích
xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể kéo dài thời gian sống của phôi gà
bị nhiễm bởi vi khuẩn của bệnh Newcastle (Newcastle disease virus NDV);
5)
Xanthotoxol chứa, có :
- những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau mạnh analgésiques
puissants;
6)
Ngoài ra, Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri còn chữa trị :
- nhịp đập tim bất
thường rythme cardiaque anormal,
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- thức đẩy khạc đờm ra expectoration,
- giảm bệnh suyễn asthme,
- làm chậm quá trình
lão hóa vieillissement,
- cải thiện trí nhớ mémoire,
- sản xuất gây tê tại chổ anesthésie locale,
- ngăn ngừa đột biến mutation,
- chống bệnh loãng xương ostéoporose,
- giết chết những tinh trùng spermatozoïdes,
- và tiếp nữa …...
Chủ trị : indications
A. Chóc lở (chàm) Eczéma, ghẻ gale, nấm ngoài da teigne và ngứa của da démangeaisons de la peau
Thảo
dược này thường được chỉ định bên ngoài
cơ thể cho những loại bệnh ngứa démangeaisons
cho những hành động :
- sấy khô ẩm độ,
- giết những loài ký sinh parasites,
- và làm giảm những ngứa démangeaisons.
Nó có
thể là một dùng một mình trong nước nấu sắc décoction
để lau rửa trừ độc fumiger-lavage hoặc kết hợp với thảo dược khác
với hành động tương tự để tăng cường hành động sấy khô ẩm độ séchage humidité, giết chết ký sinh
trùng tuant les parasites và giảm
ngứa démangeaisons.
Cho
bệnh chàm chóc lở eczéma, nó thường
kết hợp với phèn chua Alumen trong
nước nấu sắc décoction để lau rửa
thường xuyên, hoặc làm thành bột trộn với thuốc mỡ vaseline dùng áp dụng bên ngoài cơ thể.
Cho
những ngứa démangeaisons do bệnh ghẻ gale hoặc những nấm ngoài da teigne, nó thường làm thành bột với lưu
huỳnh sulfure và tinh thể bột clorua
thủy ngân (được thăng hoa từ thủy ngân, phèn và muối ) Qing Fen, sau đó pha trộn với dầu thực vật hoặc chế biến thành
thuốc mỡ pommade để áp dụng bên
ngoài.
B. Hội chứng của thận thiếu dương rein carence yang :
Nó có thể làm ấm nóng những thận reins
và tử cung utérus và tăng cường dương
yang để chữa lành bệnh bất lực impuissance cho một áp dụng bên ngoài cơ
thể.
Cho bệnh bất lực impuissance và tinh trùng lạnh sperme froid do thiếu thận carence du rein, nó thường kết hợp với
thảo dược làm ấm thận để có được hành động :
- làm ấm thận réchauffement
du rein,
- và tăng cường dương yang
để chữa
lành bệnh bất lực impuissance.
Do vô
sinh infertilité bởi lạnh trong tử
cung utérus, nó thường kết hợp với
cường kiện thận rein-tonifiant và
những thảo dược tinh chất nuôi dưởng essence
nourrissante để thu được hành động :
- làm ấm thận réchauffement
du rein và tử cung utérus.
C. Bạch dới ( huyết trắng ) Leukorrhagia và đau
khớp arthralgie do lạnh ẩm froid-humide
Dược
thảo này có thể cho cả vừa xua tan khí lạnh ẩm ướt và khô và những thận ấm nóng
và tăng cường dương yang, vì vậy mà
nó phù hợp để chữa trị :
- bệnh bạch đới huyết
trắng leukorrhagia
do tình trạng đau khớp arthralgie lạnh ẩm và mãn tính kèm theo
thận thiếu dương reins carence yang.
▪ Cho bệnh bạch đới huyết trắng leukorrhagia do thiếu thận và lạnh ẩm, nó
thường kết hợp với cường kiện-thận rein-tonifiant
và những thảo dược có tính ẩm ướt-bài tiết humides-excréter để thu được hành động :
- hâm nóng lại thận réchauffement
du rein,
- và tăng cường dương yang,
- và xua tan khí lạnh và làm khô ẩm ưót.
▪ Đối
với đau khớp mãn tính arthralgie
chronique do lạnh-ẩm froid-damp
kèm theo thiếu thận insuffisance rénale,
nó thường được kết hợp với những thảo dược của gió xua tan độ ẩm ướt vent humide-dissipant để thu được hành
động :
- hâm nóng lại thân réchauffement
du rein,
- và xua tan khí lạnh dissiper
le froid,
- và ẩm ướt để chữa lành bệnh đau khóp arthralgie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Bộ phận sử dụng thuốc của Cây
Giần sang Cnidium monnieri, cũng được biết dưới tên như She Chuang Zi trong y học tàu với cơ sở dược thảo, là những trái và những hạt của nó, từ lâu đã được xem như một thảo dược thiết yếu cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và ngứa prurit.
▪ Chen
Shi-duo, một y sỉ tài giỏi sống trong triều đại nhà Thanh dynastie des Qing, từng
nhận xét trong tác phẩm y học của Ben Cao Xin Bian ( Chương mới trên Materia Medica) rằng :
« những
hạt Cnidium có những đặc tính chữa bệnh tuyệt với để chữa trị bên trong và bên
ngoài cơ thể »
Trong
so sánh, sự sử dụng bên ngoài cơ thể
còn tốt hơn.
▪ Cây
Giần sang Cnidium monnieri đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu như một
phương thuốc cho nhiều bệnh của da maladies
de la peau, cũng như chữa trị những rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle.
Nó chủ
yếu được sử dụng trong mục đích khắc phục tình trạng bất ổn tình dục malaise sexuel và tăng cường tiềm năng
tình dục, gia tăng sự ham muốn tình dục libido
và tài liệu văn học Tàu thường đề cập
đến những hạt như một chất kích
thích tình dục aphrodisiaque được sử
dụng gần như thường xuyên trong công thức hoàng gia được thiết kế dặc biệt cho
hoàng đế .
▪ Vấn
đề này, nó là thú vị để ghi nhận rằng nhiều nền văn minh trên toàn thế giới đã
hiểu rằng những thảo dược trồng tại địa phương đã có thể cung cấp những kết quả
chữa trị tuyệt vời bởi những phương diện thiên nhiên với nhiều tác dụng phụ ít
hơn những thuốc ghi toa.
Những hạt và những trái của Cây Giần sang Cnidium monnieri là một yếu tố quan trọng
trong y học với căn bản thảo dược và có sẳn trong số lượng lớn trong nhiều tiệm
thuốc tàu hay hiệu thuốc nam, và những lá
của Cây Giần sang Cnidium monnieri đã được sử dụng như một loại gia vị trong
tàu.
▪ Theo Materia Medica chinoise, vị
chát và đắng và nóng trong tự nhiên.
▪ Nó sẽ đi vào kinh mạch của :
- lá lách rate kinh Túc Thái Âm Tì kinh,
- và của thận reins Túc Thiếu Âm Thận kinh.
Những hiệu quả và những chức năng
chính của Cây Giần sang Cnidium monnieri :
- làm nóng lại những
thận réchauffent les reins,
- chất làm cường kiện
dương tonifiant Yang,
- loại bỏ độ ẩm ướt humidité,
- tiêu hủy những ký sinh
trùng parasites,
- xua tan gió dissiper
le vent,
- và ngưng những ngứa démangeaisons.
Sự sử
dụng chánh và chỉ định của Cây Giần sang Cnidium monnieri như sau :
- bất lực impuissance;
- ẩm humide,
- ngứa démangeaisons,
- và bìu dái ẩm ướt scrotum
moites;
- từ cung lạnh vô sinh utérus
froid stérilité gây ra ở phụ nữ,
- lạnh ẩm froid
humide gây ra bệnh hoạn bạch đới huyết trắng leukorrhea,
- đau đớn nhức nhối endolori,
- sưng âm đạo enflée
vagin;
- đau khớp arthralgie
do gió vent và ẩm ướt humidité;
- ghẻ gale,
- và chàm chóc lở eczéma.
Nghiên cứu :
● Coumarine và hoạt động kích thích tăng sinh
của cốt nha bào prolifération ostéoblastique :
Ba (3) coumarines (osthole,
bergaptène và impératorine) đã được phân lập, và hiệu quả của nó trên sự tăng
sinh cốt nha bào prolifération
ostéoblastique đã được nghiên cứu.
Osthole, một thành phần hoạt
động dược lý chánh pharmacologiquement
majeur, thúc đẩy một cách đáng kể hoạt động của những tế bào.
Bergaptène và imperatorin là có hiệu quả thấp hơn osthole.
Những kết quả này cho thấy những
trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể có hoạt động tiềm năng chống
lại bệnh loãng xương ostéoporose, và
phần đoạn của chloroforme có thể chứa những nguyên hoạt chất kích thích những
cốt nha bào (nguyên bào xương) ostéoblastes.
● Tương
tác với kích thích tố Hormones :
▪
Testostérone
Osthole có một lần đã liên quan
trong sự gia tăng của kích thích tố nội tiết testostérone, cũng như kích thích
tố lutéinisante và FSH, ở những chuột đực bị thiến hơn 20 ngày. Nó không được
nghiên cứu xa hơn.
▪ Estrogen
Khi nghiên cứu ở những chuột đã bị
cắt bỏ buồng trứng ovariectomie ( một
mô hình của nghiên cứu cho thời mãn kinh ménopause),
cho cả hai 17β-estradiol (œstrogène hoạt tính sinh học biologiquement actif) tiêm với 30ug / kg và osthole quản lý cho
uống với 9 mg / kg là có hiệu quả trong việc giảm bớt mất xương osseuse.
Tuy nhiên, nghiên cứu này được ghi
nhận rằng osthole không có ảnh hưởng
đến các thông số khác của quá trình chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme của những oestrogènes, và có
thể không gây ra những lợi ích của nó chống loãng xương anti-ostéoporotiques thông qua chất chuyển hoá biến dưởng métabolisme của những œstrogènes.
Mất
khối lượng của tử cung masse de l'utérus
và tăng cân đã được giảm với 17β-estradiol đã không
ảnh hưởng bởi osthole.
▪ Progesterone
Một
nghiên cứu ghi nhận cặp đương quy Angelicae Sinensis ở bên cạnh Cây Giần sang
Cnidium monnieri đã thành công với sự gia tăng sự bài tiết progestérone của
hoàng thể corps jaune trong ống nghiệm in
vitro.
● Ung thư cancer và tiềm năng chống ung bướu khối u anti-tumoral :
Cây Giần sang Cnidium monnieri có
thể có những đặc tính chống ung thư anti-cancer.
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những coumarines của những trái Cây Giần sang Cnidium monnieri trên
những dòng tế bào của bệnh bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie.
Université médicale de Taipei, Taipei,
Taiwan. Planta Med. 2003.
Trái
Giần sang Cnidium monnieri được sử dụng như yếu tố bổ dưởng trong y học truyền
thống tàu.
Trong
một thử nghiệm trước đây ở Tàu, sàng lọc thảo dược gây độc tế bào cytotoxicité, trích xuất éthanol của Cây
Giần sang Cnidium monnieri thể hiện những hiệu quả quan trọng trên :
- bệnh bạch cầu của người leucémie humaine (HL-60),
- ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du col utérin
(HeLa),
- và những tế bào ung thư đại trực tràng carcinome colorectal.
Sau đó
trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri đã phải trải qua với sắc ký Chromatographie
trên cột gel de silice và tái kết tinh recristallisation,
để cho được 5 coumarines : osthol,
impératorine, bergaptène, isopimpinellin và xanthotoxine.
Trong
số những hợp chất này, osthol đã cho
thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
mạnh nhất trên những dòng tế bào ung
bướu khối u tumorales.
Kết quả
thí nghiệm chỉ ra rằng osthol và imperatorin có thể gây ra lập trình tự
hủy apoptose trong những tế bào HL-60.
● Ung thư vú Cancer du sein :
Osthole
cho thấy tính gây độc tế bào cytotoxicité
không chọn lọc trong những tế bào ung thư cancéreuses,
trong đặc biệt :
- tế
bào vú celulle du sein (MCF-7),
- phổi
(SK-LU-1),
- tế
bào ung thư biểu mô biểu bì carcinome
épidermique (KB),
- và
gan (HepG2)..
Trong
những nghiên cứu trong ống nghiệm in
vitro trên những tế bào MCF-7 và những dòng tế bào MDA-MB-231 gợi ý Osthole có thể ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư
vú cancer du sein với những giá trị
IC50 của 25.8uM và 30.2uM, tương ứng. Một sự ức chế mạnh trung bình.
▪ Một
cơ chế có thể của tính gây độc tế bào cytotoxicité
này có thể ức chế phân hóa tố tổng hợp của những chất béo synthase des acides gras (fatty
acid synthase FASN), trong đó sự ức chế gây ra sự tích tụ của những tiền
chất gây độc tế bào cytotoxique.
Osthole
cho thấy sự lựa chọn gây độc tế bào cytotoxique
trong những tế bào biểu hiện tốt HER2, làm gia tăng hoạt động của phân hóa tố
tổng hợp những acides béo FASN.
Điều
này làm xuôi theo dòng của sự ức chế của
Akt / mTOR kích hoạt trong những tế bào ung thư vú cancer du sein HER2 qua trung gian FASN thông qua Akt / mTOR, và
hành động Osthole, cơ chế này với “ trà
xanh catéchines ”.
Kiểu
hình FASN hình như là hơi phổ biến trong ung thư vú cancer du sein, có thể là đến 30% (theo đánh giá bởi HER2).
Sự ức
chế của MMP2 cũng đã được ghi nhận với osthole
trong ống nghiệm in vitro, điều này
có thể giúp giải thích cách nào osthole
có thể có khả năng ngăn chận sự xâm chiếm và di căn métastase của những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein.
Khả
năng này là có thể gắn liền với sự ức chế FASN, như những tế bào biểu hiện tốt
HER2 thường được xem như là dễ bị những
di căn métastases.
● Tương tác với tình dục sexualité / Sự
cương cứng érections :
Cây Giần
sang Cnidium monnieri là, được cho là, một thảo dược thường là quy định ở những
nhà thực hành y học tàu để cho chứng bệnh bất lực ở những phái nam.
Nó đã
được sử dụng theo truyền thống để chữa trị của những sự cương cứng dương vật
phái nam érections mâles ( hoặc thiếu
vắng điều này ) với bên cạnh :
- thảo
dược Epimedium Sagittatum (liên quan như thuốc Horny Goat Weed),
- và hạt của dây tơ hồng cuscutae Semen Cuscutae.
Khi người ta khảo sát trong ống
nghiệm in vitro trên thể hang corps caverneux (tường dương vật mur de pénis) cơ bắp, thành phần hoạt
động sinh học bioactif Osthole hình như là khả năng gây ra thư
giản bắp cơ ( tiền cương cứng pro-érectile)
một cách phụ thuộc vào liều.
Cơ chế có thể được thông qua sự ức
chế của phân hóa tố phosphodiestérase, như osthole hình như tiềm năng hóa sự
thư giản gây ra bởi cGMP cũng như oxyde nitrique.
Hiệu quả này được phổ biến đến tất
cả những coumarines trong Cây Giần
sang Cnidium monnieri, với thành phần impératorine
được đòi hỏi một nồng độ thấp nhất để có hiệu quả.
Nó cũng có thể ( não bộ cerveau) hiệu quả cũng tốt và do khả
năng của osthole để gây ra sự dẫn truyền thần kinh neurotransmission glutaminergique.
● Tính
vững chắc của xương solidité des os :
Những nghiên cứu trên những loài
động vật gậm nhấm rongeurs chỉ ra
rằng Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể cải thiện tính vững chắc của những
xương solidité des os ( coumarines từ
những trái Cây Giần sang Cnidium
monnieri hình thành ức chế và biệt hóa của những nguyên bào xương ( cốt nha bào
) ostéoclastes đa nhân của chuột..
● Bệnh tiểu đường diabète :
Mặc dù Osthole ( của Cây Giần sang Cnidium
monnieri) là liên quan như một chất kích hoạt AMPK có thể giảm những hiệu quả
của bệnh tiểu đường diabète, sự giảm
gan nhiễm mỡ có thể cũng góp phần với những hiệu quả chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques.
● Gan hépatique :
Osthole có
thể giao những hiệu quả chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques trong người mắc phải bệnh gan nhiễm mỡ foie gras, khả năng giảm mỡ tích tụ
trong gan.
▪ 5 và
10 mg / kg osthole, quản lý bởi
đường uống, có khả năng giảm mức độ gan của acides béo và đường mỡ triglycérides, hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires, điều này cải thiện
tính nhạy cảm với insuline ở những động vật béo phì gây ra bởi chế độ ăn uống.
● Tương tác với tim coeur và sức khỏe
của máu santé du sang :
▪ Mô tim tissu cardiaque :
Osthole,
một hoạt tính sinh học bioactif của
Cây Giần sang Cnidium monnieri, khả năng ức chế gây ra bởi chất epinephrine còn có tên là adrenaline và caféine gây ra bởi co thắt động mạch constriction aortique một cách phụ thuộc
của liều ở những phạm vi thử nghiệm từ 40-200uM.
Như nó
một phần bị ức chế bởi chất bleu de méthylène và không bị ảnh hưởng bởi chất indométhacine,
cơ chế bởi theo đó Osthole có thể
gây ra sự thư giản xuất hiện được thông qua hành động như một chặn nghẽn những “kênh
calcique” và gia tăng sự tích tụ của cGMP.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Chống
chỉ định :
Mặc dù không có một cảnh báo nào
dứt khoát hiện nay được liệt kê với sự sử dụng bổ sung của thảo dược Cây Giần
sang Cnidium monnieri,
▪ Cây Giần sang không được khuyến
khích ở :
- những phụ nữ mang thai,
- hoặc cho con bú sử
dụng với thảo dược này,
trừ khi được dưới sự chăm sóc của
Bác sỉ.
▪ Ngoài
ra, từ những loại thảo dược chứa những coumarines,
nó được đề nghị cho tất cả những người dùng thuốc để :
- làm loãng máu éclaircir
le sang, phải tham vấn với Bác sỉ trước khi sử dụng.
▪ Sử
dụng thận trọng nếu có kinh nghiệm của vấn đề thận rénaux hoặc gan hépatiques.
▪ Không
kết hợp với giống Cây Song bào fritillaria hoặc rễ của cây Bạch thược pivoine.
▪ American
Herbal Products Association cho Cây Cnidium một xếp hạng lớp I, điều này có
nghĩa rằng nó là an toàn khi dược dùng trong những liều đề nghị.
▪ Nó có
những báo cáo của :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và co thắt bắp cơ contraction
musculaire,
- hoặc co cứng spasticité
với sự sử dụng của dược thảo này.
▪ Không
lạm dụng ( hơn liều khuyến cáo ), bởi vì nó có thể có những hiệu quả độc hại
nghiêm trọng toxiques graves, tức là :
- những co giật convulsions,
- hoặc những hiệu quả trên nguỡng co giật seuil de saisie,
- của phổi poumon,
- hoặc hô hấp khó thở respiration-dyspnée
( hô hấp respiration khó khăn hoặc
lười biến).
● Tác dụng phụ :
▪ Không
có những tác dụng phụ đáng kể của Cây Giần sang Cnidium monnieri được báo cáo
trong văn bản y học.
Những
liều cao có thể là nguyên nhân của những rối loạn giấc ngủ và nhịp đập tim
nhanh rythme cardiaque rapide.
▪ Những
thử nghiệm độc học toxicologie trên
những động vật cho thấy rằng DL50 của chuột bởi đường uống cho những hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri là 2,44
g / kg.
Như
chúng ta có thể thấy, nó là với độc tính thấp toxicité. Nhờ với sự quan sát lâm sàng, nó được tìm thấy là không
độc hại non toxique và không tác
dụng phụ nếu nó được uống trong liều dùng thông thường của nước nấu sắc décoction.
▪ Do
những dầu dễ bay hơi chứa và mùi nặng mạnh phát ra trong thời gian nấu sắc décoction, trong liều lớn nó có thể dẫn
đến với :
- một cảm giác nóng cháy bên trong,
- những buồn nôn nausées,
- miệng khô bouche
sèche,
- buồn ngủ somnolence,
- và đau dạ dày maux
d'estomac ở một số cá nhân.
Bên
cạnh đó, khi được sử dụng bên ngoài cơ thể, nó có thể gây ra :
- nổi đỏ da tại chổ rougeurs
de la peau,
- và ngứa démangeaisons.
▪ Theo
những nhà y học truyền thống tàu, không nên sử dụng trong những trường hợp :
- nhiệt ẩm trong năng
lượng thấp,
- thiếu thận âm rein-yin.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Liều dùng và quản lý :
▪ Liều
dùng thích hợp cho những áp dụng bên ngoài. Thnông thường dùng nước nấu sắc
décoction để xông-rửa ( khử độc ) fumiger-lavage hoặc làm thành bột để trải lan
ra .
▪ Dùng
khoảng 3 ~ 9 g để dùng bên trong cơ thể.
▪ Một
nước nấu sắc décoction được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị
cho :
- bệnh viêm âm đạo vaginite,
do loài động vật đơn bào ký sinh trong âm đạo Trichomonas,
- bạch đới huyết trắng leucorrhée,
- và chuyển vị tử cung déplacement
utérin.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của hạt hay toàn Cây Giần sang Cnidium monnieri được áp dụng bên ngoài cơ thể cho những vấn đề của
da peau, bao gồm :
- chóc lở khóc hay chàm khóc eczéma pleurant.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá được sử dụng như gia vị.
▪ Cành non