Tickweed - Asian
spiderflower
Màng màng trĩn
Cleome viscosa L.
Capparidaceae
Đại cương :
Giống
Màng màng Cleome bao gồm 150–200 loài, hầu hết trong số đó được tìm thấy trong Châu Mỹ
nhiệt đới, trong khi mà người ta biết khoảng 50 loài trong Châu Phi nhiệt đới.
Cây Màng
màng trĩn Cleome viscosa thuộc họ Capparidaceae và dễ nhận mặt với những hoa
nhỏ màu vàng, trái chỉ mở đến phân nửa và quá dính.
Màng
màng trĩn Cleome viscosa hiện diện ở miền Bắc Châu Phi nhiệt đới, Cap Vert và từ Sénégal đến Ai Cập Egypte, Ethiopie và Zanzibar,
nó không hiện diện trong miền nam Châu Phi.
Bên
ngoài Châu Phi, nó cũng được phổ biến trong bán đảo Á Rập, trong Á Châu nhiệt
đới , Úc Châu Australie và trong Mỹ Châu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Cây
pgát triển sống trong môi trường đất cát, đồng cỏ và thoát nước tự do trong
những khu rừng chà và trên những sườn dốc trong những vùng khô, như một loài cỏ
dại trong những khu đất bỏ hoang, những lề đường, ở những độ cao đến 1000 m so
với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, hơi thân
thảo, thân có rãnh, thẳng đứng cứng, phát triển đến một tầm cao từ 0,3 đến 1 m,
phân nhánh, có mùi hương mạnh, và một vị đắng.
Lá kép, mọc cách, hình chân vịt do
5-3 lá phụ, hình thuôn dài đến hình chữ nhật-bầu dục, dần dần trở nên nhỏ hơn ở
những lá bên trên, lá bên dưới 2,5 đến 5 cm, lá bên trên 0,4 – 3,8 cm, gấp lại,
cuống lá đạt đến 6 cm dài. Lá có những lông tuyến trĩn và màu xanh có một vị
đắng, có một mùi hương dễ chịu.
Phát hoa, chùm đứng ở ngọn nhánh với
những cuống, đạt đến 40 cm dài, lá bắc giống như lá, hoa vàng trong nách lá,
lưỡng phái, 4 phần, phát triển bên ngoài trong một chùm lỏng lẻo, cuống hoa 2
cm dài ở trái.
- đài hoa, hình mũi dáo thuôn dài, 3-7 mm x 2 mm.
- cánh hoa, màu vàng, dạng bầu dục hẹp, dài 7-11 mm x 2-3
mm, láng.
- tiểu nhụy thường 7-30, chỉ dài 7 mm, bao phấn xanh.
- bầu noãn, thượng, hình trụ, không cuống, 1 buồng, vòi
nhụy hình sợi, ngắn, nuốm thô hình đầu.
Trái, giác quả, hình trụ, dài 5-9
cm, từ 3 đến 4 mm đường kính, có gân, lông tuyến và thu hẹp ở trên, mỏ nhọn dài
4-20 mm.
Hột, to cỡ 1,5 mm đường kính,
hình thận hay hơi hình cầu, có vân gân mịn, có gân trung tâm, màu nâu đỏ, có
mùi thơm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, rễ, hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại :
- những flavonoïdes,
- tanins,
- những saponines,
- và những alcaloïdes.
▪ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho một nguyên chất mạnh principe puissant và dễ bay hơi, với một
mùi thơm giống như hạt cải moutarde, được
xem như :
- chất khử trùng antiseptique,
▪ Hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa chứa một dầu dễ bay hơi huile volatile, hành động như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Những
hạt chứa :
- 26% năng suất dầu năng suất huile produisant l’huile,
- 18% trên nghiền ép expulseur
écrasement,
▪ Hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa chứa :
- acide viscosic 0,1%,
- và viscosine 0,04 %.
với một
hồ sơ :
- acide béo palmitique 10,6%,
- stéarique 4,9%,
- oléique 14,4%,
- và linoléique 68,6%.
▪ Nghiên
cứu phân lập :
- coumarinolignoid
cleomiscosins A, B, và C.
▪ Những lá tươi Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa chứa bởi 100 g :
- nước 80,4 g,
- chất đạm protéines
5,6 g,
- calcium Ca 880 mg,
- phosphore P 73 mg,
- sắt Fe 24 mg,
- acide ascorbique 204 mg (CSIR, 1950).
▪ Dầu
của những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa (
năng xuất 8–37%) chứa :
- acide linoléique cho đến 70%,
- acide oléique 14%,
- acide palmitique 10%,
- acide stéarique 5%
cũng
như vài hợp chất dễ bay hơi .
▪ Người
ta phân lập trong những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa một
loạt của những :
- coumarino-lignanes (cléomiscosines).
▪ Những
trích xuất chứa :
- những saponines,
nhưng :
- alcaloïdes,
- và tanins vắng mặt.
▪ Những
chuột được nuôi với dầu, không chịu
đựng :
- sự
tăng trưởng,
- hoặc
sự sinh sản không bình thường,
- hoặc
của những mức độ thay đổi của chất béo lipides
trong gan foie,
và như
vậy người ta đã thấy rằng dầu Cây Màng
màng trĩn Cleome viscosa có thể được sử dụng trong tất cả sự an toàn bởi
con người.
Những
điều này cho thấy những đặc tính :
- chống gây độc gan anti-hépatotoxiques
trong những thử nghiệm với những chuột.
▪ Một trích xuất trong nước của
những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho thấy :
- một hoạt động giảm đau
analgésique đáng kể ở những chuột
nhắt souris,
- và một hoạt động gây
mê anésthésique tại chổ (locale) ở những con bọ cobayes.
▪ Những bộ phận trên không Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có :
- một hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne,
- và ức chế hoàn toàn sự
tăng trưởng của Acromonas hydrophylla
và của Bacillus cereus.
▪ Trong những thử nghiệm trên chuột
rats, hoạt động :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống tiêu chảy antidiarrhéique
của những trích xuất đã được xác định.
Những
trích xuất của hạt và những chồi Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có một hìệu quả :
- allélopathique trên sự nảy mầm của
những hạt và sự tăng trưởng của Cây
Cỏ đuôi voi mil (Pennisetum glaucum (L.) R.Br.).
Đặc tính trị liệu :
▪ Toàn bộ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng trong chữa trị :
- nấm ngoài da teigne,
- đầy hơi flatulences,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh kiết lỵ dyspepsie,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Màng màng
trĩn Cleome viscosa được sử dụng trong :
- những bệnh gan maladies
du foie,,
- những khớp xương articulations
đau nhức mãn tính douloureuses chroniques,
- và những rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ Lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như áp dụng bên ngoài cơ thể :
- một bệnh viêm inflammation
tai trong oreille moyenne
- và áp dụng trên những vết thương loét plaies,
- và những vết loét ulcères,
- hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice.
- làm dịu những bệnh thấp khớp rhumatismes;
và hành động như một phấn kích để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng bệnh ghẻ phỏng mụn phỏng herpétiques
▪ Những
lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa là để :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- làm nổi đỏ da ( do trương nở những vi tiểu quả dưới da ) rubefacient,
- và làm phồng da vesicant.
trong khi nước ép jus của lá Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa được dùng áp dụng trên da như :
- một chống kích ứng anti-irritant.
▪ Những lá và những hạt của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
được sử dụng như :
- làm đỏ da rubefacient
và để
chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng infection,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- sốt fièvre,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Những
hạt là :
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc tống hơi carminatif,
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- chất kích thích stimulant,
- và làm phồng da vesicant.
▪ Những hạt Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa là :
- diệt giun sán vermifuge,
- tống hơi carminatif,
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- chất kích thích stimulant,
- và làm phòng da vesicant
▪ Những hạt Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa được báo cáo như có :
- một giá trị dinh dưởng
valeur nutritive
▪ Một bột nhão pâte của rễ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa tri :
- bệnh đau tai otites.
▪ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
sử dụng như một chất kích thích trong thức ăn để mà :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit
▪ Những
lá nhầu nát của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
xem như chống lại sự kích thích gây khó chịu khi được áp dụng đắp bên ngoài để
chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng của ghẻ phỏng , mụn phỏng herpès.
▪ Những
hạt và tinh dầu của Cây Màng màng
trĩn Cleome viscosa có những đặc tính :
- diệt giun sán vermifuges,
nhưng
nó không hiệu quả để chữa trị những bệnh nhiễm ký sinh trùng giun đủa ascaris.
▪ Những
rễ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa là một phương thuốc chống
lại :
- bệnh hoại huyết scorbut,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Rễ dạng bột, những lá và những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa,
pha trộn với đường, như thuốc :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ,
sử dụng như :
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
và cho :
- thuốc diệt trùng giun anthelmentic,
- những bệnh của da maladies
de la peau :
- những ngứa démangeaisons,
- những loét ulcères,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh sốt sốt rét fièvres paludéennes.
và
nhiều bệnh khác, như là :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và những bệnh nhiễm trùng dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Theo
truyền thống, Cây Màng màng trĩn Cleome
viscosa này được sử dụng trong những bệnh khác nhau, như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh viêm inflammation,
- những bệnh gan maladies
du foie,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- và bệnh sốt sốt rét fièvre
paludéenne.
▪ Trong
Châu Phi Afrique và trong Châu Á Asie, những lá và những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
sử dụng như :
- làm nổi đỏ da rubéfiant,
- và làm phồng da vésicant,
cũng
như để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
infections,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- đau đầu maux de
tête.
Toàn Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
chà xát trên cơ thể để chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Ở Philippines, những rễ, những lá và những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như là thay thế
cho những phương pháp chữa bệnh của bông cải moutard trong đó một một cách trị bệnh là cần thiết.
▪ Toàn
bộ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
được sử dụng phương thuốc dân gian cho :
- những vết thương plaies,
- những vết loét ulcères,
- bệnh viêm inflammations,
- và những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau.
▪ Ngâm
trong nước sôi Infusion của hạt, của rễ và của lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
được sử dụng như tẩy rửa sạch sâu giòi cho :
- những loét ulcères
không chữa lành được.
▪ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa thâm tím
được sử dụng như chống lại những kích ứng làm khó chịu cho :
-
những mụn nước hay mụn rộp cloques.
▪ Nước ép jus của lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
sử dụng cho :
- đau tai otites.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- và điếc surdité.
▪ Nước
nấu sắc décoction của hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng cho :
- những đau nhức bụng douleurs
abdominales.
▪ Trong
Ấn Độ, pha trộn với dầu, được sử
dụng để :
- phóng thích mủ trong tai purulent de l'oreille.
▪ Trong Châu Phi, sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
Úc Châu Australie, những thổ dân aborigènes sử dụng những lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho :
- đau đầu maux de
tête.
Những lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa đun sôi được áp dụng để :
- ngăn chận sự hình thành mủ pus.
▪ Trong
Đông Dương Indochine , những rễ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- và chống bệnh hoại
huyết anti-scorbut.
▪ Ở Mỹ États-Unis, những rễ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
Ceylan, những rễ và những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được
sử dụng như :
- kích thích thim mạch stimulant cardiaque.
▪ Hạt Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa được sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative,
- diệt giun sán vermifuge,
- và làm nổi đỏ da rubefacient.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của hạt Cây Màng màng trĩn Cleome
viscosa được sử dụng tại chổ để :
- giết những con giòi asticots trong những vết thương khó lành
plaies malsaines.
▪ Hạt Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa được sử dụng cho :
- sốt fièvre,
- và tiêu chảy diarrhée;
cũng
như một phương thuốc cho :
- co giật ở những trẻ em
convulsions infantiles.
▪ Ở Guam , những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng trong nước nấu
sắc décoction cho :
- đau nhức ở bụng douleurs
abdominales;
dưới
dạng thuốc dán dắp cataplasme, như :
- làm nổi đỏ da rubefacient.
▪ Ở Grenade, nước nấu sắc décoction của lá Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh sốt fièvres.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả trên xơ gan fibrose hépatique :
Phạm vi
của xơ gan fibrose hépatique đã được
đánh giá bằng cách đo lường nồng độ :
- hydroxyproline của gan foie,
- acide thiobarbiturique,
- và những mức độ phân hóa tố huyết thanh enzymes sériques
Sau khi
tiêm vào CCl4, hydroxyproline, những mức độ acide thiobarbiturique đã gia tăng
đáng kể và tổng số lượng tiểu cầu plaquettaire
totale đã được giảm và nồng độ phân hóa tố huyết thanh enzymes sériques đã được nâng lên.
Chữa
trị với 2 liều khác nhau của trích xuất éthanolique của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa giảm hydroxyproline, acide
thiobarbiturique và cũng như những nồng độ phân hóa tố huyết thanh enzymes sériques.
Trọng
lượng gan gia tăng tiếp theo sau được quản lý CCl4 do lắng đọng của chất keo collagène đã được giảm bởi trích xuất éthanolique
của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa.
Cũng
như, những kết quả đã cho thấy rằng trích xuất éthanolique của toàn Cây Màng
màng trĩn Cléome viscosa có hiệu quả chống xơ hóa anti-fibrotique và cũng nhấn mạnh bởi những thông số sinh hóa paramètres biochimiques.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres :
Những
nghiên cứu hiện nay trên toàn thể Cây
Màng màng trĩn Cleome viscosa cho thấy rằng Cây có chứa những nguyên
chất hoạt động sinh học bioactifs có
một hoạt động chống oxy hóa mạnh antioxydante
theo với hoạt động chống viêm anti-inflammatoire,
giảm đau analgésique, và hoạt động
trầm cảm dépresseur của trung tâm
thần kinh vừa phải SNC modérée.
Do đó, Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có
thể được xem như một nguồn quan trọng của hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
● Hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobien
:
Những
hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes
của những dung môi trích xuất của Cây
Màng màng trĩn Cleome viscosa và hạt
Trigonella foenum graecum đã được đánh giá chống lại một số nhất định những
chủng gây bệnh souches pathogènes của
những vi khuẩn cụ thể là Escherichia
coli, Bacillus cereus, Lactobacillus acidophilus và pneumocoque.
Trong thời gian đầu, sự tăng trưởng
của một hoạt động ức chế đã được khảo sát trong một đĩa pétri thạch agar-agar và
sau đó trong một cấy nuôi trong hệ thống treo suspension tiếp theo sau của một sự ước tính sinh hóa biochimiques của ADN, ARN và của những
chất đạm protéines trong sự hìện diện
hay vắng mặt của những trích xuất của những hạt khác nhau.
Những kết quả cũng đã được so sánh
với một kiểm soát tích cực của chống vi khuẩn tiêu chuẩn của thuốc tétracycline nổi tiếng kháng sinh antibiotique với một nồng độ tương
đương.
Dựa trên những kết quả, người ta có
thể kết luận rằng Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa là một yếu tố kháng vi
khuẩn antimicrobien mạnh và có thể
thành công kiểm tra bệnh nhiễm vi khuẩn microbienne
gây ra bởi những chủng vi khuẩn bởi so với những thuốc kháng vi khuẩn tiêu
chuẩn antimicrobiens standard.
● Đặc tính chữa lành vết thương cicatrisation des plaies :
Những lá và toàn bộ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như một phương
thuốc dân gian để chữa lành bệnh những vết thương loét plaies, những loét ulcères,
những bệnh viêm inflammations và
những nhiễm trùng da infections de la
peau.
Sự hiện
diện điều tra được thực hiện để đánh giá đặc tính hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation của những lá và toàn bộ Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa trên mô hình của vết thương cắt gây ra trong thí nghiệm ở
những chuột.
Những
nghiên cứu trên mô hình hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của vết thương loét plaies cho thấy rằng trích xuất méthanolique
của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
có một hoạt động hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
đáng kể.
● Giảm đau antalgique và hoạt động chống nôn
mữa antiémétique :
Nhiều
nghiên cứu khác nhau cho thấy một hoạt động giảm đau analgésique và chống nôn mữa antiémétique
của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa.
Nó đã được đánh giá trên dầu cố định từ những hạt của Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa có một hoạt động giảm đau analgésique và chống nôn mữa antiémétique.
Những
hoạt động đã được đánh giá bởi sử dụng acide
acétique gây ra trong thử nghiệm sự quằn quại contorsion
ở chuột (màng phúc mạc bụng intrapéritonéale)
và mô hình nôn mữa ở émétique ở gà
con ( chữa trị bởi đường uống ), tương ứng.
Hoạt động giảm đau analgésique
đã được kiểm tra bởi một thử nghiệm bởi chuột quằn quại contorsion và hoạt động chống nôn mữa antiémétique đã được đánh giá bởi mô hình gà con nôn mữa poussin émétique.
Nó đã được kết luận rằng dầu hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có giảm đau ngoại vi analgésique périphérique và những hoạt
động chống nôn mữa antiémétique.
● Hoạt
động chống tiêu chảy Antidiarrhéique :
Trích xuất méthanolique của toàn bộ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có một tiềm năng chống tiêu
chảy antidiarrhéique chống lại một số
nhất định những mô hình thữ nghiệm của tiêu chảy diarrhée ở những chuột.
Trích xuất méthanolique của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho
thấy một hoạt động ức chế đáng kể chống lại tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu thầu dầu huile de ricin và của PGE2 gây ra enteropooling ( gia tăng chất lỏng và chất điện giải bên trong ruột
intestine do tăng nồng độ của prostaglandin ).
Nhu động ruột motilité gastrique ở những chuột thử nghiệm của bữa ăn than charbon de repas cũng giảm sau sau khi
được quản lý của trích xuất méthanolique của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa.
● Chống
dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
/ Kháng khuẩn Antibactérien / Gây
độc tế bào cytotoxiques:
Nghiên cứu trích xuất méthanol của lá sấy khô Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa trong những mô hình động vật,
sản xuất :
(1) một sự ức chế đáng kể của sự
quằn quại contorsions trong những
quằn quại contorsions gây ra bởi
acide acétique ở chuột.
(2) một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique quan trọng đối với những tôm
nước mặn crevette de saumure Artemia
salina, và
(3) một hoạt động kháng khuẩn đáng
kể antibactérienne trong ống nghiệm in vitro chống lại Staphylococcus
saprophyticus, Shigella Sonnie, Salmonella Typhi, Vibrio cholera, Staphylococcus
epidermidis và Staphylococcus aureus.
● Hiệu quả
dược lý thần kinh psychopharmacologique :
( psychopharmacologique, những
ngành của dược lý
phân phối với các nghiên cứu về những hành động, hiệu ứng, và phát
triển các loại thuốc thần kinh ).
Nghiên cứu trích xuất méthanol của toàn bộ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa ở những chuột cống rats và chuột nhắt souris cho thấy một hoạt động psychopharmacologique
đáng kể, với một sự giảm hoạt động tự phát spontanée,
giảm mô hình hành vi tâm tánh thâm dò comportement
exploratoire, sự giảm thư giản cơ myorelaxant
bởi thử nghiệm Rotarod, một sự giảm đáng kể của nhiệt độ cơ thể température corporelle, với tiềm lực hóa
của phénobarbital gây ra thời gian
ngủ.
● Tiềm
năng hạ sốt antipyrétique của trích xuất Cây
Màng màng trĩn Cleome viscosa ở
chuột :
Điều tra hoạt động hạ sốt antipyrétique của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa đã
được thực hiện bằng cách so sánh hiệu quả của nó trên sốt pyrexie bình thường của nhiệt độ cơ thể và con men gây ra sốt pyrexie ở những chuột albinos.
Trích xuất méthanolique của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho
thấy một sự giảm đáng kể nhiệt độ cơ thể bình thường và con men levure gây ra một nhiệt độ cao một cách
phụ thuộc vào liều ở những liều khác nhau.
● Hoạt
động diệt trùng giun Anthelminthique :
Những trích xuất alcool và trích
xuất nước của những lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa cho
thấy một hoạt động diệt trùng giun anthelminthique
chống lại ký sinh trùng Pheretima Posthuma và Ascardia galli.
Ba (3) nồng độ (50, 100 và 150 mg /
ml) cho mỗi trích xuất đã được nghiên cứu trong hoạt động, trong đó liên quan
đến sự xác định thời gian của :
- tê liệt paralysie,
- và thời gian của cái
chết của con sâu ver.
Những 2 trích xuất đã thể hiện một
hoạt động diệt trùng giun anthelminthique
đáng kể ở nồng độ mạnh nhất là 150 mg / ml.
Albendazole trong nồng độ tương tự
của trích xuất bao gồm trích xuất tiêu chuẩn và nước cất eau distillée như một vật chứng.
Hoạt động diệt trùng giun anthelminthique, của trích xuất alcool và
trích xuất nước của Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa, như vậy được nêu ra cho lần đầu tiên.
● Cleome
viscosa trong :
- nhạy cảm
đau gia tăng hyperalgesia,
- căn
thẳng oxy hóa stress oxydatif,
- và hồ sơ
chất béo lipidique :
Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của trích xuất éthanolique
của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
(EECV) đã được nghiên cứu chống lại streptozotocine
(STZ) gây ra bệnh thần kinh tiểu đường neuropathie
diabétique ở chuột Wistar.
Tiêm vào phúc mạc intrapéritonéale của STZ dẫn đến một sự gia
tăng đáng kể của nhạy cảm đau đớn cao với nhiệt độ hyperalgésie thermique và mở máu cao hyperlipidémie sau 4 tuần. Một phân hóa tố chống oxy hóa enzyme anti-oxydant [phân hóa tố superoxyde
dismutase (SOD), glutathion (GSH) và phân hóa tố xúc tác catalase)] đã được giảm và malondialdéhyde
(MDA), mức độ đã gia tăng một cách đáng kể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques bởi so với phương tiện kiểm
chứng ở chuột.
Bốn (4) tuần chữa trị mãn tính với
trích xuất Cây Màng màng trĩn Cleome
viscosa suy yếu mức độ ngưỡng truyền cảm giác đau seuil nociceptif một cách đáng kể và liều phụ thuộc.
Nó cũng giảm những mức độ cao
của :
- chất
béo lipides,
- oxy
hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
des lipides,
- sự
căn thẳng oxy hóa stress oxydatif của
một cách đáng kể và phụ thuộc với liều.
Nhiều
nghiên cứu cung cấp những bằng chứng điều tra của hiệu quả bảo vệ của những Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
EECV trên sự dẫn truyền cảm giác đau nociception,
mở máu cao hyperlipidémie và căng
thẳng oxy hóa stress oxydatif trong STZ
gây ra bệnh thần kinh tiểu đường neuropathie
diabétique.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Sử
dụng quá mức, những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa có
thể gây ra :
- những chứng đầy hơi flatulences,
- và trương chướng dạ dày estomac
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪
Một nước nấu sắc décoction Cây Màng màng
trĩn Cleome viscosa được sử dụng như :
- long đờm expectorant,
và kích
thích tiêu hóa digestif để chữa trị
những bệnh như là :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ và
hơi nước từ nước nấu sắc décoction
hơi nước bốc ra của toàn bộ Cây Màng
màng trĩn Cleome viscosa được hít vào để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hạt
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như lau rữa để chữa trị :
- những bệnh trĩ piles
▪ Nhai mastication những lá Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa trong vòng 1 tuần, được cho mà để cải thiện :
- cơ hội để cho một một phụ nữ trở nên mang thai.
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa đã được sử dụng để làm dịu :
- đau tai maux
d'oreilles
▪ Người
ta sử dụng nước ép jus của lá Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa pha trộn với bơ beurre để chữa trị :
- những bệnh viêm tai giữa inflammations de l’oreille moyenne
và để
áp dụng trên :
- những vết thương blessures,
- và những vết loét ulcères.
● Những ứng dụng
khác :
▪ Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa không được chăn thả bởi chăn nuôi gia cầm bétail.
▪ Trong
những vùng nơi nó mọc phong phú, nó có thể được sử dụng như một thực vật bao
phủ và như một phân bón xanh engrais vert
( thí dụ như ở Ghana ).
Thực phẩm và biến chế :
Những lá và những chồi non Cây Màng màng
trĩn Cleome viscosa – dùng nấu chín như rau xanh légume
▪ một
hương vị của bông cải mạnh moutarde forte,
▪ luộc
với ớt và muối.
▪ Những
lá đắng Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được đánh giá cao tại địa
phương và được tiêu thụ tươi, sấy khô hoặc nấu chín .
▪ hạt hăng cay có thể được ngâm hoặc được
sử dụng như moutarde hoặc thay thế cumin trong những món cà ry currys, những gia vị dưa chua, rau xanh,
rau đậu.
▪ những
vỏ hạt được làm thành dưa chua.
▪ nước
ép jus của Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng như một loại gia
vị,
▪ một dầu thu được từ những hạt Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa được sử dụng trong nấu ăn.
▪ Trong
Châu Phi nhiệt đới và những nơi khác
Cây Màng màng trĩn Cleome viscosa
đôi khi được sử dụng như lá rau xanh.
▪ Trong
Ấn Độ, những hạt Cây Màng màng trĩn
Cleome viscosa, có một hương vị dễ chịu, được sử dụng làm gia vị để thay
thế những hạt moutarde và cumin để chuẩn bị gia vị cho món dưa chua confire au vinaigre, saucisses, rau cải légumes, cà-ry và rau đậu khô.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire