Horseradish- Raifort
Cải ngựa
Armoracia
rusticana - Gaertn.,C.A.Mey.&Scherb.
Brassicaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Cochlearia armoracia
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana, cũng được gọi là wasabi phương Tây
và Rễ wasabi, có một danh pháp khoa học là Armoracia rusticana G. M. Sch. thuộc
họ của Bắp Cải Brassicaceae.
Sản phẩm
cuối cùng của Cải ngựa raifort Armoracia rusticana cũng được gọi là wasabi.
Có thể có nguồn gốc ở Nam Âu, Đông
Âu Europe de l’Est và Tiểu Á Asie Mineure, Cải ngựa raifort Armoracia rusticana
được biết đến từ những người Ai Cập Égyptiens 1500 năm trước kỷ nguyên, cũng
như những người Hy Lạp và những người La
Mã , nó cho nhiều đặc tính thuốc của nó. Trong khi những lá, những hạt hoặc những rễ cũng
đã được sử dụng.
Nó một
lịch sử của sự trồng trọt và sử dụng hơn 2000 năm. Những người Đức và người Anh
đã bắt đầu ăn và đã sử dụng để chăm sóc
cho sức khỏe của dược phẩm trong khoảng thế kỷ 15 và 16.
Nó
không được sử dụng rộng rãi cho đến thế
kỷ 20.
Sau khi
người Nhật Bản đã giới thiệu nó đến từ Châu Âu, người Tàu đã đem vào từ Nhật
Bản ở những năm 1980, kể từ đó, nó đã được phổ biến và được trồng ở Tàu trong
một quy mô lớn
Từ Trung Âu Europe
centrale, nó được phân phối đi vào trong Scandinavie và Anh Quốc Angleterre,
nơi đây nó được người ta tiếp tục đánh giá cao.
Ngày nay,
nó được trồng trong phần lớn của những vùng ôn đới trên thế giới, nó được tịch
hóa, bao gồm trong một số nơi, như một cỏ dại xâm lấn trong những nơi canh tác.
Người ta
ước tính rằng có khoảng 60 % của sự sản xuất trên thế giới đi từ Tiểu bang
Illinois, của Mỹ États-Unis, nó được thu hoạch gần 10 triệu kg mỗi năm..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, sống lâu năm hay
trồng hằng niên, có khoảng 0,40-1,50 m, láng không lông, có thân ngầm stolons nằm dưới đất, phân nhánh nhiều.
Rễ củ, lớn, phân nhánh, màu trắng vàng nhạt, với nạt thịt
trắng, có một đường kính giữa 5 và 15 cm.
Rễ có một hương vị cay nồng, dùng
làm gia vị trong nấu ăn.
Lá, thường đơn, lớn, lá gốc có
cuống dài , kích thước từ 0,20 đến 1 m, hình bầu dục nhọn, bìa lá có răng không
đều.
Phát hoa, chùm, ở đầu nhánh, hoa trắng
hoặc vàng tươi, lưỡng phái, dài khoảng 5-7 mm, trên những cuống hoa có cùng
chiều dài, có mùi thơm, tập hợp thành nhóm chùm dày đặc.
- đài hoa, lan rộng phân nửa, có màng ở mép đài.
- cánh hoa, 4 xếp như hình chữ thập,
Trái, giác quả silique 4-6 mm, có cuống dài 10-20 mm.
Hạt, xếp thành 2 hàng ở mỗi
buồng, có những nốt sần nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Rễ là bộ phận duy nhất, hiện nay
được sử dụng và ở trạng thái tươi. Nó gần như hình trụ ngoại trừ ở đầu viền nơi
đây hơi mở rộng.
Rễ được bào nhuyễn được sử dụng
trong gia vị ( như một thay thế cho hột cải moutarde
). Nó có một hương vị rất mạnh, cay và tiêu, do sự hiện diện của 2
glucosinolates.
▪ Ngoài ra, những rễ
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana có thể được thu hoạch vào đầu mùa đông và lưu trữ bảo
quản để sử dụng về sau, Nó sẽ giữ lại trạng thái mọng nước juteux trong một
thời gian nhất định nếu nó được lưư trữ bảo quản trong cát khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Khi không gián đoạn, nó không mùi, nhưng hơi thở một
mùi hăng, đặc trưng khi :
- cạo hoặc bị thương nhẹ,
- và có nhiệt,
- hương vị chua chát.
kết hợp với một số nhất định vị ngọt.
Nó có những đặc tính rất giống với những hạt của hột cải
đen graines de moutarde noire,
chứa :
- sinigrine,
- một tinh thể glucoside,
chất này phân hủy hiện diện của nước bởi myrosine.
- một phân hóa tố cũng được
tìm thấy trong rễ,
- sản phẩm chánh là dầu dễ bay
hơi Allyl isothiocyanate C4H5NS,
giống
hệt nhau với hạt bông cải đen graine noire moutarde.
Dầu dễ
bay hơi này, dễ dàng phát triển bằng cách cạo
rễ khi ở trạng thái tươi, tinh dầu không có sẳn ở rễ, sự phản ứng không
diển ra ở rễ trong những điều kiện
bình thường, bởi vì :
- sinigrine,
- và myrosine
hiện có
trong những tế bào riêng biệt và nó chỉ là những vết bầm tím ecchymoses của những tế bào, sẽ hòa nội
dung của chúng kết hợp chung nhau.
▪ Dầu
là chất khuếch tán cao diffusible và
nồng cay do chất myrosine chứa trong 1 giọt đủ để cho một mùi thơm trong không
gian của một phòng nguyên.
▪ Khi
tiếp xúc với không khí, rễ biến đổi
nhanh chóng màu sắc và mất đi sức mạnh dễ bay hơi của nó.
Nó cũng
trở nên không mùi vị insipide và trơ
ra bằng cách luộc chín.
Nó cũng
chứa :
- một chất nhựa đắng amère
résine,
- chất đường sucre,
- tinh bột amidon,
- chất gôm gomme,
- chất lòng trắng trứng albumine,
- và những acétates.
▪ Thành phần dược liệu của rễ, có chứa :
- dầu moutarde,
- và dầu moutarde glycosides.
Vị hăng
cay âcreté của Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là do sự phóng thích của :
- isothiocyanate d'allyle,
- và butylthiocyanate
xảy ra
trong kết hợp với :
- glucosinolates sinigrine,
- và 2-phenylethylglycosinolate.
▪ Vị
hăng cay chỉ phóng thích khi được nghiền nát .
▪ Những
isothiocyanates được phóng thích của glucosinolates
bởi tác động của phân hóa tố thioglucosidases, thường được gọi là phân hóa tố myrosinase.
▪ Hơn 6
glucosinolates dễ bay hơi đã được xác định bởi phương pháp sắc lý khối lượng chromatographie-masse phân tích bởi
quang phổ khí spectroscopie de gaz.
▪ Thành
phần khác của rễ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana bao gồm :
- asparagine,
- résine,
- acide ascorbique,
- và những phân hóa tố peroxydase.
Để duy
trì phẩm chất của Cải ngựa raifort Armoracia rusticana, rễ thường được khử nước déshydraté, làm khô bằng đông lạnh (
dưới áp xuất thấp ) lyophilisé, và
thành bột poudre.
▪ Một
phân hóa tố peroxydase được ly trích từ rễ
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana và được sử dụng như một chất oxy hóa oxidation trong những thử nghiệm hóa học
thương mại, như là xác định :
- nồng độ đường trong
máu.
▪ Phân hóa tố tinh khiết có một
trọng lượng phân tử khoảng 40 kDa. 17
● Hàm
lượng dinh dưởng :
▪ Trong một số lượng 100 grammes,
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana chuẩn bị :
- cung cấp 48 calories,
- và một hàm lượng cao của
vitamine C,
- với một hàm lượng vừa
phải của muối sodium Na,
- acide folique,
- và chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires,
trong
khi những chất dinh dưởng thiết yếu khác trong nội dung là không đáng kể.
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana chứa những dầu dễ bay hơi, đặc biệt
là :
- dầu moutarde,
- và dầu Allyle isothiocyanate C4H5NS.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana là một thực vật kích thích rất hăng
cay :
- kiểm soát những bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes
- và có thể được sử dụng cho cả hai bên trong và bên ngoài
cơ thể.
▪ Cây
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana là một thuốc kích thích mạnh stimulant, nó được sử dụng bên trong cơ thể như một thúc đẩy cho :
- cho hệ thống tiêu hóa système
digestif
hoặc
như :
- một chất làm nổi đỏ da rubefacient, do sự giản nở mạch máu dưới da.
▪ Cây Cải ngựa raifort Armoracia rusticana là :
- một kháng sinh antibiotique
chống :
- những vi khuẫn bactéries
Gram-âm,
- và Gram-dương .
và cũng cho :
- những nấm gây bệnh champignons pathogènes.
▪ Những
rễ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là :
- sát trùng antiseptique,
- nhuận trường laxatif,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- và kích thích stimulant.
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana phải
được sử dụng trong trạng thái tươi.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cải ngựa raifort Armoracia rusticana được
sử dụng trong chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt fièvre,
và có giá trị trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
đường hô hấp voies respiratoires,
- và đường tiểu urinaires.
▪ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana là
thử nghiệm :
- chống ung bướu antitumorale.
▪ Ủy ban Đức E chuyên khảo, hướng
dẫn chữa trị với thuốc với căn bản thảo dược, phê duyệt Cải ngựa raifort Armoracia rusticana với
sử dụng bên trong và bên ngoài cho :
- những viêm nước catarrhes của những đường hô hấp voies respiratoires,
Bên trong cơ thể như hỗ trợ chữa
trị cho :
- những bệnh nhiễm trùng
đường tiểu voies urinaires,
Bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- chứng sung huyết hyperémie của những đau nhức bắp cơ nhỏ douleurs musculaires
do sự gia tăng lưu lượng máu đến
những mô khác nhau trong cơ thể.
▪ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana có
thể là một trong những phương tiện nhanh nhất để :
- xóa bỏ những tắc nghẽn xoang mũi sinus congestionnés,
và
những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques,
giúp chữa lành bệnh do những nguyên nhân sâu xa của sự
nhiễm trùng infection cũng tốt.
▪ Nếu
người ta đang tìm kiếm một phương thuốc chống lại bệnh cảm lạnh rhume, ở tất cả mục tiêu, người ta có
thể nhìn tốt hơn Cải ngựa raifort Armoracia rusticana.
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana cung
cấp :
- vitamine C,
- thúc đẩy sự đổ mồ hôi persipiration
với "đổ mồ hôi transpirer",
nới lỏng cho cả hai :
- lồng ngực poitrine và sự tắc nghẽn xoang mũi congestion des sinus,
- kích thích dây thần
kinh stimule les nerfs,
- và dịu đau cổ họng mal
de gorge.
Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana cũng là :
- một lợi tiểu diurétique,
và lợi
ích cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires.
▪ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana :
- kích thích sự lưu
thông máu circulation sanguine,
điều này :
- gia tăng nhiệt lượng chaleur,
- và sự lưu thông circulation,
cho những bắp cơ muscles và những khớp xương articulations lạnh.
▪ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana là
một chất kích thích mạnh stimulant,
mà nó được áp dụng bên trong hoặc bên ngoài cơ thể như :
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và đặc tính sát
trùng antiseptiques.
▪ Rễ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là thuốc :
- long đờm expectorante,
- chống bệnh còi antiscorbutique,
và nếu
được dùng quá tự do, nó gây ra :
- nôn mữa émétique.
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana trước đây được sử dụng nhiều như một
phương thuốc cho :
- những trùng giun vers
ở những trẻ em.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana chứa :
- phong phú những vitamines,
- muối sodium Na,
- calcium Ca
- và magnésium Mg.
▪ Bản chất lọc máu dépuratif của Cải ngựa raifort Armoracia rusticana có
thể là lý do tại sao nó là một phương
thuốc dân gian lâu đời để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana là :
- một lợi tiểu rất mạnh diurétique
très forte,
và đã
được dùng bởi những nhà thảo dược cổ đại anciens
herboristes trong :
- những kết thạch calcul,
- và như những bệnh khác affections.
Nó là
lợi ích trong chữa trị :
- bệnh thủng nước hydropique.
Boerhaave
đề nghị đưa ra trong bệnh còi scorbut
khi nó không sốt fièvre, và được quản
lý dùng cho những đau bệnh khác .
▪ Rễ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana
có chứa một hàm lượng dầu ( danh pháp khoa học là isothiocyanate d'allyle),
có những chức năng, như là :
- chất khử trùng stérilisation,
- tăng cường cho dạ dày renforcement de l'estomac
- và thúc đẩy cho sự tiêu hóa digestion.
Như vậy, nó được sử dụng như một thảo dược tự nhiên
từ thời cổ đại cho :
- viêm nướu răng inflammation des gencives,
- nhiễm trùng phổi infection des poumons,
- nhiễm trùng đường tiểu infection des voies urinaires,
- tiêu hóa digestion,
- bình thường hóa chức năng dạ
dày fonction de l'estomac
- và lá lách rate,
cải thiện
:
- túi mật vésicule biliaire,
- và lợi tiểu diurèse.
▪ Những chức năng chánh bao gồm :
- khó tiêu, tiêu hóa không đầy đủ
maldigestion,
- tiểu khó miction difficile,
- viêm túi mật cholécystite
- và viêm khớp arthrite.
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana
có thể chữa lành những bệnh :
- phế quản bronches,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
và những bệnh khác khi nó được áp dụng bên ngoài
cơ thể .
Nghiên cứu :
● Thành phần :
Một
trong những thành phần nghiên cứu nhất của Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là :
- phân hóa tố peroxidase Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana.
Thành phần
khác Cải ngựa raifort Armoracia rusticana bao gồm :
- glucosinolates
(sinigrine, glucobrassicin, neoglucobrassicin, và
gluconasturtiine),
- myrosinase,
- plastoquinone-9,
- 6-O-acyl-bêta-d- glucosyl-bêta-sitostérol,
-
1,2-dilinolenoyl-3-galactosylglycerol,
- 3-acyl-sitostérol,
- và
phosphatidylcholines.
Khi những tế bào của Cải ngựa
raifort Armoracia
rusticana bị hư hỏng bởi những vết cắt coupure hoặc nhai mâcher, phân hóa tố enzymes
chuyển đổi sinigrine cho allyle
isothiocyanate ( dầu moutarde).
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Một số
những nghiên cứu rất sớm trong ống nghiệm in
vitro đã tìm thấy rằng một số nhất định thành phần của Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana có thể có :
- hoạt động kháng sinh antibiotique
Thành
phần như là allyle isothiocyanate,
đã cho thấy để ức chế sự tăng trưởng của :
- thực phẩm gây bệnh
pathogens alimentaire.
Trong
một nghiên cứu “ đoàn hệ tương lai cohorte
prospective” thực hiện bởi Goos và cộng sự al., những bệnh nhân ( 4 tuổi
hay hơn ) với :
- một viêm xoang cấp tính sinusite aiguë,
- viêm phế quản bronchite,
- hoặc những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires (UTI),
được
chữa trị với Angocin® Anti-Infekt N ( thảo dược sen cạn capucine (Tropaeolum
majus
L ) và
rễ của Cải ngựa raifort Armoracia rusticana) có những sự giảm tương tự trong những
triệu chứng nghiêm trọng như những bệnh nhân kiểm chứng dùng phương pháp chữa
trị thuốc kháng sinh antibiotiques
tiêu chuẩn.
( một
nghiên cứu “ đoàn hệ tương lai ” là một nghiên cứu thuần tập ( giống nhau cohorte ) chiều dọc, theo thời gian của một nhóm cá nhân giống nhau (thuần tập cohorte), nhóm này khác biệt với sự tôn
trọng của một số yếu tố dưới sự nghiên cứu, để xác định thế nào một số yếu tố
ảnh hưởng đến tĩ lệ của một số kết quả nhất định ).
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Phân hóa tố peroxydase Cải ngựa
raifort Armoracia
rusticana, được tìm thấy trong rễ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana, có
một hoạt động tiềm năng yếu tố hóa trị liệu chimiothérameutique
của acide indole-3-acétique thực hiện
trong ống nghiệm in vitro.
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana cũng
chứa những isothiocyanates, có thể
là những yếu tố ngăn ngừa hóa học chimioprévention
cho đặc biệt bệnh ung thư cancers.
Tương tự trong 2 nghiên cứu trong
ống nghiệm in vitro bởi cùng những
tác giả.
-
1,2-dilinolenoyl-3-galactosylglycerol
đã được phân lập từ những căn hành rhizomes Cải ngựa raifort Armoracia rusticana liều
phụ thuộc ức chế sự tăng sinh prolifération
của :
- những tế bào ung thư trực tràng cancéreuses du côlon (HCT-116),
- và những tế bào của ung thư phổi cancer du poumon (NCI H460);
Tuy nhiên,
- plastoquinone-9,
-
6-O-acyl-bêta-D-glucosyl-bêta-sitostérol,
- 3-acyl-sitostérol,
- sinigrine,
- gluconasturtiine,
- phosphatidylcholines,
được phân lập từ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana
không cho thấy một sự ức chế nào của hoạt động tăng sinh prolifération activity.
Một nghiên cứu sơ khởi trên động
vật cũng hỗ trợ cho sự phát hiện chống ung thư anticancéreux của nó.
● Hoạt
động chống đông máu anticoagulante / chống kết tập
tiểu cầu antiplaquettaire :
Trong một nghiên cứu ở động vật
bằng cách sử dụng phân hóa tố peroxydase Cải ngựa raifort Armoracia rusticana bởi
tiêm vào đường tĩnh mạch intraveineuse,
Những tác giả đã kết luận rằng phân
hóa tố peroxydase Cải ngựa raifort trong tĩnh mạch intraveineuse đã kích thích sự tổng hợp chất chuyễn hóa biến dưởng metabolites.của acide arachidonique
● Hoạt
động hạ huyết áp antihypertensive :
Trong những nghiên cứu trên động
vật, Cải ngựa raifort Armoracia rusticana gây ra huyết áp thấp hypotension.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro bằng cách sử dụng những chất
phân lập từ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana, 60mcg / ml plastoquinone-9
và 6-O-acyl-bêta-D-glucosyl-bêta-sitostérol chọn lọc ức chế phân hóa tố enzyme COX-1 bởi 28 và 32%, tương ứng.
Ở nồng độ 250mcg / mL,
1,2-dilinolenoyl-3-galactosylglycero cho thấy 75% ức chế phân hóa tố enzyme COX-1.
- 3-acyl-sitostérol,
- sinigrine,
- gluconasturtiine,
- và
phosphatidylcholines
cũng được thử nghiệm, nhưng không
hoạt động trong những thử nghiệm.
● Hoạt
động chống đột biến antimutagène :
Trong một nghiên cứu trong ống
nghiệm in vitro, Cải ngựa raifort Armoracia rusticana đã
cho thấy hoạt động chống đột biến antimutagène
Ngoài ra, một sự kết hợp của trích
xuất :
- rễ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana,
- cành của Cây sung figuier (Ficus carica),
- và những hạt giống của bắp maïs (Zea mays)
đã làm giảm mức độ của NaF gây ra
bởi đột biến mutabilité trong những
tế bào tủy xương moelle osseuse của
chuột và một sự giảm thường xuyên tự phát và những tia gamma gây ra sự quang
sai của những nhiễm sắc thể aberrations
chromosomiques trong những tế bào của tủy xương moelle osseuse chuột.
● Hoạt
động chống tuyến giáp trạng antithyroïdien
:
Trong một nghiên cứu trong ống
nghiệm in vitro, phân hóa tố
peroxydase Cải ngựa raifort Armoracia rusticana kết hợp với H2O2
tạo thành những hợp chất ổn định, chất này xúc tác catalysent cho cả hai :
- iode hóa iodation,
- và kích thích hình
thành tố nội tiết tuyến giáp hormone
thyroïdienne.
● Hoạt
động thuốc diệt côn trùng insecticide :
Trong một thử nghiệm sinh học biologique của sự ung khói fumigation, dầu của Cải ngựa raifort
Armoracia rusticana cho thấy một hoạt động thuốc diệt côn trùng insecticide
chống lại những ấu trùng larves của
Lycoriella ingenua (Dufour), với một tỹ lệ từ vong mortalité 100% ở 1.25mcL / L
của không khí, isothiocyanate d'allyle được phân lập từ raifort có một giá trị
CL50 0.15mcL / L.
● Hoạt
động oxy hóa oxydantes :
Rễ Cải ngựa raifort Armoracia rusticana cho
thấy :
- phân hóa tố
peroxydase,
- sự oxy hóa oxydation,
- và những hoạt động làm
sâch gốc tự do piégeage des radicaux
trong ống nghiệm in vitro.
Trong một nghiên cứu trong ống in vitro, phân hóa tố peroxydasa Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana (HRP), kết hợp với H2O2,
oxydée alkylphénols như là :
- bisphénol A (2,2 -bis (4-hydroxyphényl) propane),
- p-nonylphénol,
- và p-octylphénol,
được biết dưới tên endocrinien disrupters.
Cá
Killi đực tiếp xúc với bisphénol A, bị oxy hóa bởi phân hóa tố peroxydase Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana không cho thấy hoạt động giống với œstrogène ( một sự gia tăng chất
vitellogénine ) đã được nhìn thấy với bisphénol A không oxy hóa của sự quản lý
dùng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Độc tính Toxicologie
:
Mặc dù rủi ro của sự kích ứng nghiêm trọng, Cải ngựa raifort Armoracia rusticana thường được công nhận như không nguy hiểm để
con người tiêu dùng như một gia vị tự nhiên assaisonnement và hương liệu arôme.
Nuốt với một số lượng lớn có thể gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante.
●
Biện pháp phòng ngừa của sự sử dụng Cải ngựa raifort :
▪ Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana, dùng với một liều nhỏ, nó không thể
hiện một phản ứng phụ khó chịu.
Một sự
tiêu dùng quá mức có thể dẫn đến :
- những kích ứng của cổ họng irritations de la gorge,
của miệng bouche và dạ dày estomac.
Nó như
vậy luôn phải luôn luôn phải giữ với liều lượng chỉ định.
▪ Tuy
nhiên, một số nhất định thận trọng cần nên giữ, bởi vì nó có thể gây ra :
- những phồng rộp cloques.
●
Chống chỉ định :
Cải
ngựa raifort Armoracia rusticana, dưới tất cả những hình thức của nó,
không đề nghị, không ở những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, cũng không những
trẻ em rất nhỏ.
Nó cũng
không được sử dụng ở những người có sự hiện diện một dị ứng với cây này hoặc
mắc phải :
- sự rối loạn của tuyến giáp trạng glande thyroïde,
- vấn đề dạ dày estomac
hoặc ruột intestins ( viêm inflammation, loét ulcère ),
- hoặc một bệnh thận malade
rénale.
●
Phản ứng phụ :
Một số
người bị dị ứng với Cải ngựa raifort Armoracia rusticana dưới tất cả
mọi hình thức của nó.
Phản
ứng này có thể là ở hô hấp respiratoire,
tiêu hóa digestive hoặc da cutanée.
Ứng dụng :
►
Ứng dụng y học :
▪ Một
bánh mì sandwich của rễ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana tươi nghiền nát, là một phương thuốc truyền thống cho :
- bệnh sổ mũi sốt rhume
des foins.
▪ Một
trà thé làm từ rễ Cải ngựa raifort
Armoracia rusticana là :
- lợi tiểu thấp diurétique,
- sát trùng antiseptique,
- và long đờm expectorante.
▪ Trong
một hỗn hợp, được pha loãng kỷ với nước và đường với glycérine, mang lại một
sự giảm đáng chú ý cho :
- trẻ em trong bệnh ho gà coqueluche,
1 hoặc
2 muỗng canh cho uống với một lúc.
▪ Nước
đường sirop của Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là rất hiệu quả trong :
- khàn giọng enrouement:
1
drachme ( một đơn vị trọng lượng xưa của grecque = 4,36 gr ) của rễ, cạo tươi, với 4 oz ( 1oz = 28,35 gr ) nước, được ngâm trong 2
giờ trong một bình chứa hẹp và biến thành một sirop với gấp đôi trọng lượng
đường sucre.
Liều
dùng là 1 hoặc 2 muỗng cà phê, đôi khi
được lập lại.
▪ Nếu
ăn trong khoảng thời gian thường xuyên trong ngày và trong bữa ăn, Cải ngựa
raifort Armoracia rusticana được nói là có hiệu quả nhất để loại
bỏ :
- những cơn ho dai dẳng toux persistante
với tiếp theo sau bệnh cúm grippe.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion cho :
- bệnh thủng nước hydropisie
được
bào chế bằng cách, cho vào 1 litre nước đun sôi trên 1 OZ = 28,35 g. Cải ngựa
raifort Armoracia rusticana và
1/2 oz của hạt cải moutarde, nghiền nát.
Liều
dùng được định là từ 2 đến 3 muỗng súp, 3 lần trong ngày.
▪ Dùng
với cá poisson hoặc thịt giàu chất
béo, hoặc một mình hoặc ngâm trong giấm hoặc trong nước sốt đơn giản, nó hành
động như một kích thích rất tốt cho :
- những cơ quan tiêu hóa organes digestifs,
và như
một kích thích để :
- hoàn thành quá trình tiêu hóa digestion.
▪ Mài nát, Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana tươi là môt nguồn hăng
chát của dầu moutarde và được sử dụng trong y học thảo dược nấu ăn trên cơ sở thảo
dược cùng giống như phương cách của hạt cải moutarde, như một tuyệt hảo để :
- kích thích tiêu hóa stimulant
digestif cho thức ăn nặng, những thịt béo viandes grasses.
●
Bên trong cơ thể :
▪ Rối
loạn tiêu hóa :
- Kích thích quá trình tiêu hóa digestif,
- làm dịu trào ngược dạ dày reflux gastro-oesophagien,
- có hiệu quả nhuận trường nhẹ léger laxatif,
- giảm những khí hơi trong đường ruột gaz intestinaux,
- thúc đẩy loại trừ những ký sinh trùng trong đường ruột parasites dans les intestins,
- góp phần trong sự tiêu hóa những chất béo digestion des lipides.
▪ Hiệu
quả lợi tiểu diurétique :
- giảm những phù nề oedèmes,
- tạo điều kiện và gia tăng bài thải nước tiểu élimination urinaire.
▪ Hiệu
quả thuốc diệt khuẩn bactéricide :
- cho phép giới hạn sự tăng sinh prolifération của những vi khuẩn bactéries,
- tranh đấu chống lại một số siêu vi khuẩn nhất định virus (bệnh cúm grippe),
- bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn Escherichia coli và
staphylocoque vàng cam,
- làm sạch hơi thở assainit
l'haleine.
▪ hiệu
quả long đờm expectorant :
- thông những tắc nghẽn décongestionne
những xoang mũi sinus,
- và những khí quản bronches,
- hạ cơn suyễn asthme và những viêm nước catarrhes.
▪ Chống bệnh thấp khớp antirhumatismal :
- giảm đau nhức những
khớp xương douleurs articulaires liên
quan đến viêm xương khớp ( thoái hóa khớp ) arthrose
và viêm khớp arthrite.
▪ Hiệu quả kích thích stimulant, làm ấm lại réchauffant :
- thúc đẩy sự lưu thông máu tốt hơn meilleure circulation du sang.
▪ Đặc tính chống ung thư anticancéreuses.
● Bên ngoài cơ thể :
Cho phép tranh đấu chống lại :
- những đầu tứ chi lạnh extrémités
froides,
- và nứt nẻ da ở chân engelures.
▪ Bên ngoài cơ thể, một thuốc dán đắp cataplasme làm từ những rễ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana được sử dụng để chữa trị :
- sưng màng phổi pleurésie,
- viêm khớp arthrite,
- và những vết thương nhiễm trùng plaies infectées.
Nó cũng
cho phép làm giảm :
- đau nhức những da nứt ở những chân engelures.
▪ Nó
chứa nhiều lưu huỳnh soufre, được sử
dụng bên ngoài như là thuốc :
- làm nổi đỏ ở da rubefacient
trong
những chế phẩm thạch cao plâtres và
thuốc dán cataplasme.
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatisme chronique,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
- và những đau đớn
của bệnh bại liệt plaintes paralytiques.
- làm dịu những ngứa démangeaisons
liên quan với những vết chích của côn trùng piqûres
d'insectes.
► Những ứng dụng khác :
▪ Trà Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana là hiệu quả chống lại :
- vết thối nâu của những trái pommes,
- và những bệnh nấm khác fongicides.
▪ Ngâm infusion Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana cắt thành lát trong sữa lait,
bởi :
- tính chát kích thích âcreté
stimulant,
- và thành phần lưu huỳnh soufre mà nó chứa,
là một
mỹ phẩm rất tốt cosmétique cho da
peau khi da thiếu độ sắc nét clarté
và tươi mát của màu sắc.
Nước ép
jus của Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana được pha trộn với giấm trắng, cũng được áp dụng bên ngoài , giúp loại bỏ những vết tàn nhang rousseur.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ non
Cải ngựa raifort Armoracia rusticana – ăn sống hoặc nấu chín .
▪ Những
lá non, được dùng sống hay chín .
▪ Rễ bào nhuyễn râpé Cải ngựa raifort Armoracia rusticana được sử dụng
để chế tạo gia vị “ nước sauce Cải ngựa raifort ”, điều này giống như hột cải
moutarde, như một hương vị nóng.
▪ Nước
sốt sauce thích nhất để sử dụng sống
hoặc hơi nóng, làm nóng nó sẽ mất đi những dầu dễ bay hơi, mà nó trách nhiệm
của vị hăng cay của nó âcreté.
▪ Rễ là một nguồn nguyên tố lưu huỳnh
soufre.
▪ Những
rễ tươi Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana chứa sinigrine glycoside, những chất này phân hủy trong sự hiện diện
của nước bởi phân hóa tố myrosine
enzymatique, sản xuất cho ra một dầu hột cải moutarde nó mang lại cho rễ có một hương vị cay piquante.
▪ Những
cây hoàn toàn khỏe tốt của Cải ngựa raifort Armoracia rusticana và có thể ở
trong đất trong suốt mùa đông để được thu hoạch khi cần.
▪ Một
hương vị rất mạnh, nhưng dễ chịu khi được thêm trong một số lượng nhỏ trong một
tô salade.
▪ Những
hạt nẩy mầm và được ăn trong salades.
▪ Cải ngựa raifort Armoracia
rusticana ngày nay, là một trong những
gia vị quan trọng .
Nó chủ yếu được sử dụng để làm những bột nhão Cải
ngựa pâte de raifort, thay thế cho wasabi
( một gia vbị cay nồng của Nhật Bản ) sử dụng như gia vị cho những món ăn của
Nhật như sashimi, sushi và mì sarrasin do ảnh hưởng mạnh mẽ nồng lên tận mũi,
miệng và những lỗ tai và mắt của nó.
▪ Nó
cũng được dùng chủ yếu trong Allemagne và trong Alsace cũng như trong một số
nước của Trung Âu Europe
centrale và Đông Âu (Pologne, Roumanie, Hongrie...) để nâng cao phẩm chất những
sauces và những thịt viandes.
▪ Ở thế
kỷ XIIe, nó đã được trồng trong Trung Âu
Europe centrale, nơi dây nó được dùng kèm theo
với thịt nguội jambon hoặc thịt bò
nướng.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire