Lollipop climber –
Verveine bleu
Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis (L.) Vahl
Verbenaceae
Đại cương :
Verveine bleue Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis là một thực vật thân
thảo sống lâu năm hoặc Cây bụi thuộc họ Verbaceae có nguồn gốc từ Mỹ Amérique.
Là một Cây bản địa trong hầu hết ở
những vùng Châu Mỹ nhiệt đới Amérique
tropicale và mặc dù có một số người xem nó như một loài cỏ dại bán xâm lấn,
nó đôi khi được trồng như một Cây cảnh cho những hoa đẹp màu xanh dương và có
những răng sâu ở những mép lá, lá màu xanh lá cây đậm.
Nó được tịch hóa trong những vùng
nhiệt đới Châu Phi Afrique và Châu Á nhiệt đới ( như Philippines, Indonésie,
Malaisie, Singapour, Thaïlande và Brunei) và trên nhiều đảo của Ấn Độ Indien và
Thái bình Dương Pacifique (đảo Cook,
Kiribati, những đảo Marshall, Nauru, Niue, Palau và Hawaii).
Loài này dần dần trở nên tịch hóa
rộng rãi trong miền bắc và miền đông của Australie. Nó phổ biến nhất trong
những trong những huyện ven biển miền bắc và trung của Queensland và trong miền
bắc của Northern Territory.
Nó cũng tương đối phổ biến trong
đông nam Queensland và hiện diện trong những vùng phần phía bắc của tây Úc Australie occidentale, trên đảo Christmas
và trên đảo Cocos.
Một thực vật hoang của những rừng
và ven rừng, lùm bụi và dọc lề đường những nơi có sự xáo trộn, những khu vực
chất thải, đường bờ nước, những nơi ngập lụt, vùng ven biển, vườn hoa, cây
trồng và những cánh đồng cỏ ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên hay đa niên,
gỗ cứng, cao đến 2 m, thân non màu xanh hoặc màu tím, phần lớn láng không lông,
ngoại trừ có lông thưa thớt ở những đốt và trong phẩu thức cắt ngang thân có
hình vuông.
Những thân phân nhánh, màu xanh,
hình trụ và thường màu tím sau đó, tăng dần lên hoặc thẳng dựng lên với những
đốt phồng lên, xuất phát từ những căn hành rhizome
ngấm chất lignin cứng và có xu hướng trở nên tròn, có màu nâu sáng và ngấm một
ít chất gỗ lignine khi trưởng thành
già.
Lá, có phiến không lông,
bìa có răng, mọc đối, (2-12 cm dài và 1-5 cm rộng ) được mang trên một thân, có
cuống 5-35 mm dài. Lá hoặc có dạng hình trứng
hoặc hình bầu dục ellip, bìa phiến có răng cưa mịn. Phiến lá tương đối dày, hơi
nạt trong tự nhiên và thường có màu hơi xanh hoặc xám nhẹ. Phiến lá láng hoặc có ít lông thưa thớt ở những gân
lá mặt dưới.
Phát hoa,
gié đứng ở ngọn thân, mảnh, dài 20 -35 cm, trục lõm trước nơi gắn hoa, lá hoa
cao 5-10 mm, dạng mũi dáo đến bầu dục mũi dáo, không dài hơn đài hoa đậu quả,
láng.
Hoa, nhiều
hoa gắn dọc theo phát hoa, tương đối dày ( 15-50 cm dài và 3-7 mm dày ) ở dỉnh
ngọn của phát hoa, tức là điểm kết thúc. Những hoa không cuống, màu xanh hoặc
màu tím.
- đài
hoa, 5, khoảng 5-6 mm dài, hàn dính với nhau hầu hết theo chiều dài, như một
ống đài, dạng ellip, có 4 răng với 2
răng ở trung tâm ngắn hơn.
- vành
hoa màu xanh hay tím hiếm khi gần như trắng, hình ống mịn, 8-11 mm dài, vượt
lên đến 5 mm, hơi cong, 5 thùy lớn không bằng nhau, khoảng 8 mm đường kính.
- tiểu
nhụy thụ 2, phát triển đầy đủ.
Trái,
nang nhỏ, dài khoảng 4-5 mm và 1,5-2 mm đường kính, láng và chuyển sang màu nâu
sẫm , tím sẫm hoặc đen, phân chia thành 2 cấu trúc với chỉ có 1 hạt lúc trưởng
thành.
Hột, 2, dài
5 mm, lồi lõm, có vân nâu, những điểm ở đầu
dày lên khoảng 5 mm đường kính và mỏng hơn những rãnh trung gian.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây của những bộ phận trên không, lá, rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis chứa :
- Ipolamide,
- những hydrocarbures,
- C29-C35,
- α-spinastérol,
- một cétone aliphatique bảo hòa ,
- một acide carboxylique aliphatique bảo hòa.
- và một acide hydroxycarboxylique không bảo hòa (Rastogi
& Mehrotra, 1993).
▪ Những
thân và những lá Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis chứa :
- glycosides iridoïdes,
- tarphetalin.
▪ Thành
phần đầu tiên là một glucoside gọi
là :
- iridoïdes verbascoside,
( cũng
được gọi là acetoside), được tìm thấy trong những Cây của họ Verbenaceae.
▪ Những
chất thực vật chánh trong Cây Đuôi
chuột Stachytarpheta jamaicensis bao gồm :
- apigenol-7-glucuronide,
- luteolol- 7- glucuronides,
- α-spinastérol,
- acide γ-aminobutyrique,
- acide chlorogénique,
- citral,
- dopamine,
- friedeline,
- géraniol,
- hentriacontane,
- hispiduline,
- ipolamiide,
- n-dotriacontane ,
- n-nonacosane,
- n-pentriacontane,
- n-tetratriancontane,
- n-triacontane,
- n-tritriacontane,
- scutellaréine,
- stachytarphine,
- stigmastérol,
- tarphetalin,
- acide ursolique,
- acide salicylique,
- và verbascoside.
- những vết của choline,
- iridoïdes,
- acides phénoliques,
- tanins catéchiques,
- flavonols,
- hispiduline,
- scuttelarein
- và ipolamide (Ghani, 2003).
▪ Một
glucoside stachytarphine, đã được phân lập của Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis :
▪ Một iridoïdes glycoside, verbascoside hoặc acetoside,
đã được
phân lập từ Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis, cho thấy là một hóa chất thực vật phytochimique chống oxy hóa mạnh antioxydant.
▪ Sàng
lọc hóa thực vật phytochimique carbohydrate
( glucide ) của thân mang l ại :
- chất đạm protéines
và acides aminés,
- những hợp chất phénoliques,
- những chất béo graisses,
- những chất nhầy mucilages
- những acides aromatiques cho mùi thơm,
- những alcaloïdes,
- và những tanins,
- flavonoïdes,
- saponines,
- phytostérols,
- dầu cố định huiles
fixes,
- chất cao su gommes
- terpènes,
- những đường glycosides.
- triterpènes,
- monoterpènes,
- GABA,
- dopamine
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
được nổi tiếng để có đặc tính :
- buồn nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- làm đổ mồ hôi sudorifique
- và là thuốc bổ tonique
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
đã được sử dụng ở những địa phương trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh sốt vàng da fièvre
jaune,
- vô kinh aménorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Toàn Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis được sử dụng trong
những chế phẩm để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- bệnh tiểu đường diabète,
- huyết áp thấp basse
pression du sang,
- và gẩy xương fractures.
▪ Những
lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis làm :
- se thắt astringentes,
- lợi mật cholagogue,
- hạ huyết áp hypotensive,
- và tẩy xổ purgative
Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng để chữa trị :
- huyết áp động mạch hypertension
artérielle
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis được sử dụng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và đau đớn bịnh kiết lỵ dysenterie
▪ Những
lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis được sử dụng bên ngoài cơ thể, như một thuốc dán đắp
cataplasme để giải trừ và chữa trị :
- da phỏng cháy peaux
brûlures
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis được để trong những tai oreilles làm giảm :
- những đau tai maux
d'oreilles.
▪ Những
lá tươi Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis được tiêu dùng trong
trà thé, như một thuốc bổ tonique, làm mát lạnh refroidissement, và làm sạch
máu, để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và loét dạ dày estomacs
ulcérés .
▪ Một
trà thé ủ từ loài này, đã được chứng
minh gây ra một :
- “ sự sụt giảm huyết áp động mạch ”
với
liều phụ thuộc ở những con thỏ bình thường.
Tuy
nhiên, trà thé cũng được quan sát để
gây ra một « độc tính nhẹ không phụ thuộc một cách tự động vào liều » trong
những mô khác nhau của cơ thể ", chẳng hạn như là :
- tắc nghẽn congestion,
- những thay đổi chất béo changements gras,
- và một hoại tử nécrose
trong gan foie,
- những mạch máu vaisseaux
sanguins,
- những thận reins,
- những phổi poumons,
- và dịch hoàn testicules,
những
não bộ cerveau, những mắt yeux, ruột intestins và tim cœur về
cơ bản là bình thường ”.
▪ Hạt giống là :
- tẩy xổ nhẹ purgatif
doux
▪ Rễ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis là :
- lọc máu dépurative
● Cơ chế hóa học :
▪ Nhiều
trong những chất thực vật đã được ghi chép tài liệu với những hoạt động sinh
học biologiques có thể giúp giải
thích những sự sử dụng những thực vật bản địa, trong đặc biệt cho :
- những bệnh gan maladies
du foie,
- và những vấn đề hô hấp problèmes respiratoires.
▪ Trong
nghiên cứu lâm sàng clinique, chất
hóa chất thực vật phytochimique chống
oxy hóa mạnh này antioxydant đã được
ghi chép trong tài liệu với đặc tính :
- bảo vệ thần kinh neuroprotecteur,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- bảo vệ gan foie de
protection,
- hoạt động tim mạch cardioactive,
- và những hiệu quả
chống ung bướu khối u antitumorales.
▪ Một flavonoide Hispiduline C16H12O6
đã được báo cáo là :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- giản phế quản bronchodilatateurs,
- và chống co thắt antispasmodiques;
- hành động giải độc gan détoxification du foie,
- và giúp bình thường hóa huyết dính sang collant.
▪ Một
flavonoïde trong Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis gọi là :
- scutellaréine,
đã được
ghi chép bởi những hành động :
- bảo vệ tim mạch cardioprotectrices,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống siêu vi khuẩn
anti-viraux.
▪ Hopidulin, một trong những flavonoïdes khác, được ghi nhận như là :
- một giản phế quản bronchodilatateur,
- chống co thắt antispasmodique
- và chống suyễn anti-asthmatique.
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
chứa :
- ipolamiide iridoïdes,
cũng
như :
- tarphetalin,
- stachytarphine
- và dopamine,
thành
phần sau cùng hoạt động trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central
▪ Những
lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis chứa :
- những sắc tố flavones pigments
de flavones,
- và choline
▪ Những
lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis cũng sản xuất :
- acide γ-aminobutyrique,
tác
dụng làm :
- tăng huyết áp hypertenseur.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis được dùng rộng rãi bởi những dân tộc bản địa xuyên
qua vùng Amazonie.
▪ Những
dân Créoles sử dụng trà bằng lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
trong
khi những dân Kofans ở phía Tây Bắc Amazonia
uống nước nấu sắc décoction của Cây
để làm giảm :
- đau dạ dày douleurs
d'estomac.
▪ Những
dân tộc bản địa của Pérou sử dụng
Cây cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
và
những người dân bản địa Wayãpi và Palikur trong Guyane sử dụng Cây Đuôi
chuột Stachytarpheta jamaicensis trong bồn tắm để làm giảm :
- cảm lạnh rhume,
- và những đau đầu maux
de tête.
▪ Những
bộ lạc khác của Amazonie chuẩn bị
một ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc
nước nấu sắc décoction của Cây để
dùng bên trong cơ thể cho :
- bệnh sốt fièvres
( bao gồm sốt vàng da fièvre jaune),
- dị ứng allergies,
- những vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
- và những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux.
▪ Trong
hệ thống y học thảo dược Brésiliennes, Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
được xem như để :
- kích thích stimuler
và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa faciliter
la digestion,
- ức chế ho supprimer
la toux,
- giảm sốt fièvre,
- trục những sâu expulser les vers,
- gia tăng đổ mồ hôi transpiration,
- và thúc đẩy kinh nguyệt menstruation.
như :
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
cũng được sử dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Phương
thuốc tự nhiên, thường xuyên, ngâm trong nước đun sôi infusion được chuẩn bị thực hiện với những lá hoặc những bộ phận trên không toàn Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis.
▪ Chủ
yếu ở ngày nay bởi những nhà thảo dược và những thầy thuốc brésiliens sử dụng như :
- bổ dạ dày tonique
de l'estomac;
để kích
thích :
- chức năng của đường tiêu hóa dạ dày-ruột tractus gastro-intestinal;
cho :
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những dị ứng allergies,
- bệnh suyễn asthme,
- và sốt fièvre;
và để chữa
trị :
- những vấn đề mãn tính của gan problèmes chroniques du foie.
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
cũng được sử dụng ở Brésil như một
lợi tiểu diurétique cho :
- những đau bịnh
khác nhau của tiểu tiện urinaires
và như một nhuận trường nhẹ laxatif
doux cho :
- táo bón constipation.
Bên ngoài
cơ thể, nó được sử dụng để :
- lau rửa sạch những vết loét nettoyer les ulcères,
- những vết cắt coupures,
- những vết thương blessures.
- và những vết thương loét plaies,
▪ Trong
y hoc dược thảo của Cuba ( nơi mà Cây được gọi là Verveine cimarrona) Cây
được xem như :
- sẩy thai abortive,
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique
- và an thần sédatif
và sử
dụng để :
- giảm những co thắt réduire
les spasmes,
- làm suy giảm hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- thúc đẩy kinh nguyệt menstruation,
- giúp sản xuất sữa production
de lait,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle .
▪ Trong
những cộng đồng haïtiennes nhập cư ở
Cuba, một nước ngâm trong nước đun
sôi infusion trên cơ sở 3 vòng xoắn verticilles hoặc ngọn của Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
được sử dụng cho những trẻ em vào buổi sáng lúc dạ dày trống rỗng ( bụng đói )
như để :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
y học truyền thống, những lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
và những trích xuất của thân được sử dụng chuẩn bị chế biến những thuốc, sử dụng như :
- bổ bao tử tonique de
l'estomac,
- rối loạn dạ dày dyspepsie,
- những dị ứng allergies,
- bệnh suyễn asthme,
- sốt fièvre
- và những vấn đề gan problèmes
de foie.
▪ nhiều
chế phẩm thương mại được bán trong Jamaïque
cho những ký sinh trùng có chứa Cây
Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis, bên cạnh, lịch sử sử dụng lâu dài
của nó như :
- một phương thuốc ký sinh remède parasite (được ghi nhận những năm 1898),
Một chế
phẩm phổ biến kết hợp Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis với :
- Cây
Mãng cầu xiêm graviola (Annona muricata),
- và
Cây Kinh giới epazote (Chenopodium ambrosioides), tương tự như Rau muối Kinh
giới trắng Chenopodium album, trong một phương thuốc tự nhiên cho hiệu quả này
▪ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis cũng được sử dụng bởi những phụ nữ Jamaïque và Antilles cho :
- nhiều loại của rối loạn kinh nguyệt menstruels,
- và những đau đớn của những phụ nữ plaintes des femmes.
▪ Trong
nhiều vùng của những đảo Antilles, một
trà thé của những lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
được uống sau khi sanh đẻ accouchement
để :
- phục hồi sức khỏe restaurer
la santé,
- và để gia tăng nguồn cung cấp sữa mẹ lait maternel.
Dùng
nước ép jus của lá tươi Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis để :
- gây nôn mữa và thuốc tẩy tại củng một lúc emeto-cathartic.
thường
được sử dụng để :
- trục những trùng giun đường ruột vers intestinaux,
- và những ký sinh trùng khác parasites;
▪ Ở Belize, một trà thé, ngâm trong nước
đun sôi infusion từ những bộ phận
trên không của Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis được uống cho :
- tính căng thẳng nervosité,
- rối loạn tim mạch troubles
cardiaques,
- dạ dày estomac,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau dây thần kinh névralgies,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe,
- và những đau đớn cùa gan plaintes du foie.
Nơi đây, những lá
Cây Đuôi chuột Stachytarpheta
jamaicensis cũng được nghiền nát được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
và nước
ép jus của lá dùng bên trong cơ thể cho :
- những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux.
▪ Trong
miền Bắc Nigeria, nước nấu sắc décoction được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Cũng
được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
Nước
nấu sắc décoction hoặc rễ là :
- thuốc phá thai abortive.
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques và
nghiên cứu lâm sàng :
▪ Những
nghiên cứu đầu tiên của hoạt động sinh học biologique
đã được công bố trên Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis trong năm 1962 bởi những nhà nghiên cứu trong
Ấn Độ, đã tuyên bố rằng Cây được chứng minh của những hoạt động chống co thắt antispasmodiques và giản mạch vasodilatatrices trong nhiều nghiên cứu
của những động vật nhỏ.
▪ Trong
năm 1990, hai nghiên cứu lâm sàng đã được ghi nhận rằng của những trích xuất
của lá trong chứng minh những hiệu
quả của thuốc diệt ấu trùng larvicides,
điều này có thể giúp giải thích một lịch sử lâu dài của sự sử dụng cho :
- những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux.
▪ Trong
năm 1998, những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
và giảm đau analgésiques của Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
đã được chứng minh ở những chuột.
Trong
nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu tiền chữa trị với Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis và cho thấy rằng đã ức
chế một cách đáng kể cho khả năng của nó để gây ra viêm inflammation với những yếu tố hóa học chimiques.
▪ Nó đã
được phân lập 2 sản phẩm hóa học trong Cây ( vebascoside và một sản phẩm hóa
học khác iridoïdes, ipolamiide) và những thử nghiệm riêng biệt cho những hiệu
quả này.
▪ Những
sản phẩm hóa học này đã được chứng minh một hiệu quả rõ rệt chống viêm anti-inflammatoire
ở chuột ( 4 giờ sau khi cho quản lý hóa
học gây ra viêm inflammation ) của
94% và 70%, tương ứng.
Nó có
những hiệu quả này, một phần, với trích xuất ( và những thành phần hóa chất
thực vật phytochimiques của nó ) ức
chế một phản ứng của dị ứng histamine.
▪ Một
lãnh vực nghiên cứu khác đã xác định sự sử dụng một thời gian dài của Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
cho những rối loạn dạ dày gastriques
và ruột intestinaux.
▪ Trong
một nghiên cứu của Brésil vào năm
1995, một trích xuất Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis đã chứng minh của những hiệu quả chống tiêu
chảy anti-diarrhée ở những chuột.
▪ Một
khác năm (1997) nghiên cứu Brésil chứng minh chống acide antiacide, chống loét antiulcéreux,
và những hiệu quả nhuận trường laxatifs
ở những chuột.
Trong
nghiên cứu này, một trích xuất nước của toàn Cây Đuôi chuột Stachytarpheta
jamaicensis đã gia tăng nhu động ruột motilité
intestinale, bảo vệ chống lại những loét
ulcères của những yếu tố hóa
học chimiques, và ức chế sự bài tiết
dịch vị sécrétion gastrique.
Những
nhà nghiên cứu này lưu ý cùng những đặc tính ngăn chận chất di ứng histamine
trong mô hình loét ulcère này đã được
quan sát trong mô hình chống viêm anti-inflammatoire,
cũng như một đường khác của sự hành động có thể.
Họ đã
kết luận rằng " bất cứ những cơ chế liên quan, những dữ kiện hiện nay xác
nhận tính hiệu quả của những Cây như chống acide antiacide / chống loét antiulcéreux
và nhuận trường laxatif."
Trong
những nghiên cứu ở chuột souris và
chuột rat đã được thực hiện cho đến
nay, không có độc tính nào toxicité
đã được ghi nhận khi Cây đã được dùng bởi đường uống ( cho đến 2 g bởi kg của
trọng lượng cơ thể ).
● Chữa lành vết thương / Lá :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả làm lành vết thương guérison
blessure của một trích xuất hydroalcoolique của lá Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis trên streptozotocine
gây ra bệnh tiểu đường diabétiques ở
những chuột.
Những
kết quả cho thấy tiềm năng chữa lành vết thương đáng kể với liều phụ thuộc với
một sự gia tăng đáng kể trong tĩ lệ phần trăm của :
- kéo màng vết thương,
- sức căng chịu đựng,
- hydroxyproline,
- hexosamine,
- ADN,
và tổng
số hàm lượng chất đạm protéines với
sự giảm thời gian của những mức độ :
- biểu mô hóa épithélialisation,
- và đường máu glucose
sanguin.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne / Gây
độc tế bào cytotoxiques :
Nghiên cứu đánh giá của những trích
xuất thô của Cây Đuôi chuột cho những hoạt động kháng siêu vi khuaển antimicrobiennes và tính gây độc tế bào cytotoxicité.
Nó cho thấy vùng cao nhất của sự ức
chế trên Pseudomonas aeruginosa bởi so với những vi khuẩn khác.
Những trích xuất của rễ Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis cho thấy một sự ức chế
của sự tăng trưởng vi khuẩn bactérienne.
Trên nghiên cứu tính gây độc tế bào
cytotoxicité, những trích xuất của lá cho thấy một sự ức chế mạnh của sự
tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses
HeLa bởi báo cáo với những rễ và trích xuất thân Cây.
● Ức chế miễn nhiễm immunosuppresseur :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur
của một trích xuất nước của Cây Đuôi
chuột Stachytarpheta jamaicensis trên chuột đực Balb / c , bằng cách dùng
thử nghiệm giải phóng mặt bắng clearance
của Carbone ( khả năng của một mô, một cơ quan, hoặc cơ thể để loại bỏ những
chất lỏng ( máu, bạch huyết …) của một chất nhất dịnh.
Những
kết quả cho thấy Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis với một liều 62,5 và 250 mg / kbw có chỉ số
thấp thực bào phagocytaire so với zymosan
A như một kích thích miễn nhiễm immunostimulant,
nhưng chỉ số thực bào phagocytaire quá
cao so với méthylprednisolone như
một ức chế miễn nhiễm immunosuppresseur.
● Chống huyết áp cao Anti-hypertensive
/ Hiệu quả mạch chậm bradycardique :
Một số
hiệu quả tim mạch cardiovasculaires
của trích xuất nước của những lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
L. Vahl TR:
Trích
xuất nước của lá Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis gây ra một sụt giảm với liều phụ thuộc vào
huyết áp động mạch pression artérielle
và nhịp tim fréquence cardiaque.
Hiệu
quả hạ huyết áp cấp tính hypotenseur aiguë có thể một phần là do bởi một hiệu
quả thì biến ứng ( nió về tim đập ) tiêu cực chronotrope négatif, tác dụng trực tiếp trên những cơ trơn của mạh
máu muscles lisses vasculaires.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
/ Chống viêm antiinflammatoire :
Nghiên
cứu trích xuất éthanol của Cây Đuôi
chuột Stachytarpheta jamaicensis cho thấy một hoạt động dẫn truyền cảm
giác đau từ những dây thần kinh ngoại vi nociceptive
phụ thuộc vào liều đáng kể trong tất cả những mô hình thử nghiệm dẫn truyền cảm
giác đau nociceptifs. Trích xuất cũng
cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể trong cả hai mô hình cấp tính và mãn tính.
Hoạt
động giảm đau analgésique được giả
định là điều biến bởi những cơ chế ngoại vi périphériques
và trung ương centraux, một phần liên
quan đến sự kích hoạt của hệ thống của những thụ thể chất hướng thần kinh opioïdes.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Bộ
phận trên không :
Nghiên
cứu đã đánh giá những trích xuất trong nước và éthanol từ những bộ phận trên
không.
Truy
tìm hoá chất thực vật phytochimique
mang lại :
- những alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- tanins,
- glucides,
- và những saponines.
Trích
xuất alcoolique cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại với tất cả những vi
khuẩn ( Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và
Klebsiella pneumoniae ) so sánh với streptomycine thuốc kháng sinh antibiotique tiêu chuẩn.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hoạt động làm
sạch O2-nécrophage :
Những
hiệu quả ức chế của những trích xuất lá
Cây Đuôi chuột Stachytarpheta
jamaicensis trên sự vỡ bể ra đường hô hấp respiratoire của những đại thực bào macrophages của chuột : Trích xuất cho thấy một hoạt động làm sạch
gốc O2 mạnh.
Nghiên
cứu cho thấy Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis có thể có một giá trị tiềm năng dược phẩm đối
với những bệnh miễn nhiễm immunologiques
liên quan đến áp lực của sự oxy hóa stress
oxydatif.
● Hóa chất thực vật Phytochemicals / Nghiên
cứu kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
/ Độc tính Toxicité:
Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimique mang
lại những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites
thứ cấp, bao gồm những chất tanins, saponines và những flavonoïdes.
Trích
xuất nước thô cho thấy một hoạt động chống lại những vi khuẩn Bacillus subtilis,
Escherichia coli, Candida albicans, Staphylococcus aureus, Pseudomonas
aeruginosa, Proteus vulgaris, Proteus mirabilis.
Không
có độc tính nào đã được tìm thấy, thậm chí với những nồng độ cao.
Nghiên
cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë của
trích xuất nước của lá trên những
chuột Wistar cho thấy không có độc tính nào với những liều của 4 g / kbw.
Trích
xuất alcoolique của lá cho thấy một
hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne
ở nồng độ cao chống lại Staphylococcus aureus và Proteus vulgaris.
● Chống rối loạn chất béo máu Anti-dyslipidémie / Chống
xơ vữa Anti-athérogène :
Những
hiệu quả của Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis trà thé
trên hồ sơ của những lipides huyết
tương plasmatiques và những chỉ số xơ
vữa athérogènes đã được nghiên cứu ở
thỏ.
Chữa
trị đã gây ra một sự giảm đáng kể trong huyết tương plasma của tổng số cholestérol total,
LDL, VLDL và đường mỡ triglycérides với
cũng giảm đáng kể của những chỉ số xơ vữa athérogènes.
Những
kết quả cho thấy sự sử dụng của trà thé
Cây Đuôi chuột Stachytarpheta
jamaicensis trong việc quản lý của những lipides trong máu dyslipidémies chủ yếu và thứ cấp.
● Bảo vệ gan hépatoprotectrices /
Lá :
Nghiên
cứu đã đánh giá hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective
của trích xuất khác nhau của những lá
sấy khô trong bóng râm của Cây Đuôi
chuột Stachytarpheta indica trên tétrachlorure de carbone gây ra độc
tính toxicité.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective
so với thuốc tiêu chuẩn Liv-52.
Những
nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques
của những động vật chữa trị trước với trích xuất éthanolique cho thấy những
thay đổi nhỏ với sự bảo quản riêng biệt của những cấu trúc và của những tế bào
gan cellules hépatiques kiến trúc so
sánh với thuốc tiêu chuẩn Liv-52.
● Nghiên cứu độc tính toxicité :
Một nghiên cứu trên 20 chuột Wistar
trên những hiệu quả của những bột lá
Cây Đuôi chuột Stachytarpheta
jamaicensis, sử dụng huyết thanh
sinh hóa biochimie sérique và siêu âm
échographie không cho thấy độc tính nào toxicité,
điều này cho thấy một biên độ chữa trị rộng về an toàn.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không tài liệu.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction của toàn cây Cây được sử dụng
như một nước tắm, một phương thuốc cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và bệnh cúm grippe,
- những bệnh gan affections
du foie
▪ Một
dung dịch trong cồn teinture của Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
trong :
- cảm lạnh rhum,
được sử
dụng như một kem dưởng da lotion để
làm giảm :
- những đau nhức thần kinh douleurs nerveuses
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis là :
- thuốc diệt giun sán vermifuge
ở trẻ em.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis trong thụt rửa ruột lavement, được sử dụng để trục
xuất :
- những giun đường ruột vers
intestinaux;
cũng
được sử dụng như một phương tiện tẩy xổ cho :
- diệt những giun sán khác vermifuges.
▪
Nghiền nhỏ những lá tươi, được sử
dụng trên :
- những loét ulcères.
sử dụng
như những thuốc dán đắp cataplasme để
làm mau chín mùi, mau ung mũ maturative
cho :
- những mụn nhọt furoncles.
▪
Nghiền nát những lá chà xát trên :
- những bong gân entorses,
- và những vết tím bầm contusions.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion của rễ Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis đã được sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Một
món hầm ragoût làm từ những lá Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis nghiền nát được sử
dụng chống :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và làm chậm đổ mồ hôi retarder
la transpiration
▪ Một
nước nấu sắc décoction, kết hợp với sulfate de sodium, được cho uống để
khắc phục cho :
- những phun trào nổi chẩn da éruptions cutanées.
● Sự sử dụng y học thực tiển hiện nay :
▪ Trong y học thảo dược ngày nay, Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
được xem như một phương thuốc tự nhiên an toàn, khi được chuẩn bị một nước nấu
sắc décoctions và ngâm trong nước đun
sôi infusions ( bởi đường uống hoặc
áp dụng bên ngoài cơ thể ).
▪ Một
người nghiên cứu ngưới Panama, tuy nhiên ( tiêm chích của những chuột với những
liều thay đổi của một trích xuất lá )
được báo cáo của những hiệu quả độc hại toxiques
và thậm chí tử vong với những liều cao nhất.
Trong
khi Cây Đuôi chuột Stachytarpheta jamaicensis
là một phương thuốc dược thảo tự nhiên nổi tiếng và phổ biến trong Nam Mỹ Amérique
du Sud cho sự tiêu hóa digestion và :
- những vấn đề của gan foie,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh suyễn asthme,
- và như một chống dị ứng antihistaminique tự nhiên,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
Những
người thực hành trong Bắc Mỹ Amérique du
Nord mới bắt đầu tìm hiểu về nhiều lợi ích trên nhiều sự sử dụng của nó.
Với
nhiều ứng dụng của nó, Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis là chắc chắn gia tăng trong phổ biến như
nhiều nhiều người tìm hiểu với hiệu quả nhiều sự sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
ngọn non của những nhánh Cây được sử dụng như một rau trồng và một gia vị.
▪ Những lá xanh Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis được cắt nhỏ và nấu chín một mình hoặc có thể
pha trộn với những rau cải légumes khác.
▪ Nước cốt dừa lait de coco hoặc những đậu phọng giã nát được thêm vào và sau đó
toàn bộ được phục vụ với một thực phẩm chủ yếu như là gạo hoặc ugal, một thức ăn truyền thống của Đông
Phi gồm bột mì nấu với nước rồi vo thành viên.
▪ Những lá
được sử dụng như giả mạo thay thế cho trà.
▪ Những lá khô Cây Đuôi chuột
Stachytarpheta jamaicensis được sử dụng đặc thù của nó như một trà ,
hoặc được sử dụng làm giả trà Tàu.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire