Tâm sự

Tâm sự

jeudi 14 juillet 2016

Kim xương - Lime berry

Lime berry
Kim xương
Micromelum minutum (G.Forst.) Wight & Arn.
Rutaceae
Đại cương :
Cây Kim xương Micromelum minutum là một loài Cây nhỏ hoặc Cây bụi, thuộc họ của những Cây Cam Quýt Rutaceae. Nó phát triển một cách tự nhiên ở miền Bắc và miền Đông của Australie, xuất hiện trong WA Tây Úc WA, NT Northern Territory, CYP Cape York Peninsula, NEQ Bắc Đông Nam Queensland và phía nam đến đông bắc New South Wales, phạm vi độ cao 600 m so với mực nước biển, thông qua Malesia và Nam Thái Bình Dương trong Đông Dương và Ấn Độ.
Ở Việt Nam, được tìm thấy ở những ven rừng bình nguyên Bắc Trung Nam từ Hà Nội đến Châu đốc.
Chúng phát triển như những thực vật dưới những tàn cây trong những khu rừng ẩm ướt, bao gồm những rừng nhiệt đới, rừng trên núi và những rừng sưu tập là những rừng được hình thành ven sông, đất ngập nước nơi danh lam thắng cảnh, nếu không thì là thưa thớt như những thảo nguyên .....
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum này rất dễ mọc lan rộng từ những hạt tươi và sẽ tăng trưởng trong ánh nắng mặt trời đầy đủ hoặc bóng râm.
Nó thu hút nhiều loài bướm với những đĩa mật ngọt của hoa Cây Kim xương và là một thức ăn cho những ấu trùng của nhiều loài bướm, bao gồm những loài bướm như :
- Orchard Papilio aegeus,
- Ambrax Swallowtail Papilio ambrax,
- và Fuscous Swallowtail Papilio fuscus.
▪ thức ăn cho những loài chim ăn dễ dàng những trái Cây nhỏ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cao 2-9 m, thường phát triển thành những cây nhỏ, gốc to khoảng 6 cm đường kính, với cành lá rậm, cành non thon có lông mịn. Có trái và hoa nhiều màu cùng nở cùng thời gian, vỏ cây màu xám và trơn mịn.
, kép lẽ, mọc cách và theo vòng xoắn, kích thước khoảng từ 20 đến 30 cm dài, với từ 9 đến 12 lá phụ kích thước khoảng 4,5 đến 15 x 1,5 đến 6 cm, thơm, màu lục vàng, lá phụ đáy bất xứng, đỉnh nhọn, không lông trừ ở gân mặt dưới.
Gân chánh đơn giản, gân phụ 6-8 cặp thứ cấp mọc xiên, những gân tam cấp hình mạng lưới. Mặt trên lá có những điểm tuyến dầu nhô lên, có thể quan sát dưới kính lúp. Không lá kèm.
Cuống lá chánh dài 2-6 cm dài, cuống lá phụ khoảng 2-7 mm.
Phát hoa, chùm tụ tán, ngắn hơn lá, nhiều hoa, ở ngọn nhánh, lưỡng tính, hoa cao 5 mm, cuống dài khoảng 3 mm, thơm.
- đài hoa, 5 thùy ngắn, khoảng 0,1 đến 0,2 mm dài.
- cánh hoa 5, tiền khai liên mảnh, khoảng 2,5 – 3 mm dài, trắng nhạt.
- tiểu nhụy, 10, lưỡng hình dimorphisme, 5 ngắn và 5 dài.
- đĩa mật nhỏ, giới hạn trong một vùng trong bầu noãn 2 đến 3 buồng.
Trái, phì quả, hình xoan, khoảng 9 x 7 mm, không lông, màu vàng cam khi chín, dưới 1 cm dài.
Hạt, 6 – 7 x 4 -5 mm, vỏ hạt trơn, trong suốt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, chồi non, lá, vỏ, vỏ trong của cành và rễ .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Coumarines :
▪ Những thành phần hóa học của một trích xuất acétone của những thân Cây Kim xương Micromelum minutum Wight và Arn (Rutaceae), thu hoạch ở tỉnh Nakorn-Rachasima trong Thaïlande, đã được nghiên cứu, mang lại 6 thành phần hợp chất coumarines mới, có tên gọi :
- micromarin-A (1), -B (2), -C (3) -F (4) -G (5) và H (6),
đã được phân lập với 6 coumarines đã biết và cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques.
▪ Thêm nữa một phần đoạn của trích xuất dẫn đến sự phân lập 5 thành phần hợp chất coumarines mới đã được đặc trưng hóa hoàn toàn bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques như sau :
- 3 ", 4" -dihydrocapnolactone,
- 2 ', 3' epoxyisocapnolactone,
- 8-hydroxyisocapnolactone-2 ', 3' -diol,
- 8-hydroxy-3 ", 4" -dihydrocapnolactone -2 ', 3' -diol,
- và  8,4 "-dihydroxy-3", 4 "-dihydrocapnolactone-2 ', 3' -diol,
và 2 triterpènes.
▪ 8-Hydroxyisocapnolactone-2 ', 3' –diol, đã được tìm thấy hoạt động nhất với những giá trị IC50 là 2,9, 2,5, 6,9 et 5,9 pg / ml, tương ứng .
▪ Điều này đã được tiếp theo sau bởi 2 ', 3' epoxyisocapnolactone.
đã được đánh giá chống lại :
- dòng tế bào nguyên bào sợi fibroblastes của chuột bình thường (3T3),
▪ 8-hydroxyisocapnolactone-2 ', 3' -diol, được tìm thấy là không hoạt động, do đó nó có thể phục vụ như một hướng dẫn có giá trị cho thực hiện thêm và tổng hợp những chất tương tự hoạt động hơn.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum đã được chứng minh là có chứa một loạt của coumarines, trong đó có những hiệu năng tiềm năng dược liệu.
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum được xem như lợi ích để làm giảm :
- những bệnh đau răng maux de dents
và cũng được sử dụng như một phương thuốc cho :
- những bệnh đau dạ dày maux d'estomac,
- và đau đầu maux de tête
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum, một phần cũng được sử dụng để chữa trị :
- những sưng gonflements
▪ Những vỏ trong của những cành  Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng bởi những phương cách khác nhau của phương thuốc cho :
- những đau đầu maux de tête,
- và đau dạ dày maux d'estomac,
cũng dùng để chữa trị cho :
- bệnh ho toux,
- và đau lưỡi mal à la langue,
- để làm ngưng kinh nguyệt menstruation khá dổi dào,
để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
và như một phương thuốc cho :
- chứng tưa miệng muguet
▪ Những chồi non được hâm nóng với dầu và được sử dụng như một thuốc để chữa trị :
- những co giật convulsions trẻ em.
▪ Những được dùng như một thuốc bổ nói chung và được sử dụng để :
- điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt menstruation,
và để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres
▪ Nước ép jus của Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng để chữa trị :
- váng trắng écume blanche trên lưỡi,
- hơi thở hôi mauvaise haleine,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
▪ Những Cây Kim xương Micromelum minutum được chà xát trên da để :
- giảm kích ứng do bởi những ghẻ gale
▪ Dung dịch lỏng từ vỏ Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- và những đau cổ họng maux de gorge.
▪ Những và những rễ Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng như để :
- giải nhiệt fébrifuge
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng để chữa trị :
- đau đầu maux de tête ( phần không đặc biệt ).
▪ Nguyên liệu thân, của Cây Kim xương Micromelum minutum này, cho thấy là tích cực chống lại :
- một số nhất định ung bướu khối u tumeurs
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, những chồi non được hâm nóng với dầu và được sử dụng cho :
- những cơn co giật convulsions ở trẻ em infantiles.
▪ Những và những rễ Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng như :
- giải nhiệt fébrifuge.
Rễ Cây Kim xương Micromelum minutum cũng được sử dụng cho :
- những đau răng maux de dents.
▪ Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng cho :
- đau bụng maux d'estomac,
- và đau đầu maux de tête.
▪ Trong SabahSarawak, của Cây Kim xương Micromelum minutum theo truyền thống được sử dụng trong chữa trị :
- những chóng mặt vertiges,
- và bệnh sốt fièvre,
Thuốc dán đắp cataplasme của rễ Cây Kim xương Micromelum minutum nấu chín được sử dụng cho :
- bệnh sốt không liên tục ( sốt rét ) fièvre intermitentte.
▪ Trong miền Bắc Thaïlande, những chồi non được tiêu dùng, và ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng trong điều hòa :
- chu kỳ kinh nguyệt menstruation,
- và chữa trị bệnh sốt fièvre.
Nghiên cứu :
● C-7 oxygéné coumarines của những trái Cây Kim xương Micromelum minutum :
Ratsami Lekphrom, Somdej Kanokmedhakul, Veerapol Kukongviriyapan, Kwanjai Kanokmedhakul
▪ Một 7-oxygéné coumarine mới :
- 7-demethylmurralonginol isovalerate (1),
và một chất thự nhiên mới :
- murralonginol (2),
cũng như bảy (7) 7-oxygénés coumarines, đã biết :
- murralonginol isovalerate (3),
- murralongin (4),
- micromelin (5) ,
- scopolétine (6),
- microminutin (7),
- murrangatin (8),
- và minumicrolin (9),
đã được phân lập từ trái Cây Kim xương Micromelum minutum.
▪ Những cấu trúc của những hợp chất đã được thành lập trên cơ sở dữ kiện quang phổ spectroscopiques RMN 1D và 2D.
Trong số những mẫu phân lập, những hợp chất 2 và 4 đến 9 thể hiện một tính gây độc tế bào cytotoxicité đối với những dòng tế bào ung thư đường mật cholangiocarcinome, KKU-100.
● Ngăn ngừa ung thư cancer và tiềm năng gây ung thư Carcinogenesis :
Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của chế độ ăn uống Cây Kim xương Micromelum minutum, lá thường được ăn uống ở những người miền nam Thái Lan Thaïlandais du Sud.
Tính nhạy cảm của những hệ thống sinh học systèmes biologiques của chất hóa học gây ung thư carcinogenèse chimique được kiểm soát một phần bởi sự cân bằng giữa :
- giai đoạn I phân hóa tố enzyme,
- và giai đoạn II phân hóa tố enzymes hệ thống,
và hiệu quả của sự bảo vệ của những cây trồng và của những hợp chất hóa học chimiques có thể là kết quả của sự điều biến modulation của chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của những chất gây ra ung thư carcinogènes, trong đặc biệt sự cảm ứng induction của giai đoạn II phân hóa tố enzymes giải độc détoxication .
Kết quả của nghiên cứu cho thấy Cây Kim xương Micromelum minutum có giai đoạn II phân hóa tố gây ra đặc tính, cũng như một sự giảm đặc tính giai đoạn I trong gan chuột.
Rau trồng, tiềm năng ngăn ngừa ung thư cũng là mối quan tâm trên tiềm năng để kích hoạt hóa chất chimique gây ung thư cancérogenèse.
● Tính gây độc tế bào cytotoxicité / coumarines :
Trích xuất éther dầu hỏa thô và chloroforme của Cây Kim xương Micromelum minutum cho thấy một hoạt động gây độc tế bào mạnh cytotoxique forte chống lại dòng tế bào của bệnh bạch cầu leucémie T-lymphoblastique.
Chưng cất đã phân lập 5 coumarines mới và 2 triterpènes.
Một số nhất định của những hợp chất cho thấy một hoạt động mạnh chống lại :
- bệnh bạch huyết leucémie lymphoblastique T. (CEM-SS),
- bệnh bạch huyết leucémie promyélocytaire (HL60),
- ung thư cổ tử cung cancer du col utérin (HeLa),
- dòng tế bào ung thư phổi cancer du foie (HepG2).
▪ Những Cây Kim xương Micromelum minutum được sản xuất 2 hợp chất hoạt động sinh học bioactifs :
- 2 ', 3' Epoxyisocapnolactone,
- và 8 hydroxyisocapnolactone-2 ', 3' diol.
Nghiên cứu cho thấy những 2 hợp chất gây ra lập trình tự hủy diệt apoptose.
Ngoài ra, 8- hydroxyisocapnolactone-2 ', 3'-diol cũng thể hiện thời gian cảm ứng sớm hơn  và tính gây độc cytotoxicité tốt hơn so với 2', 3 '- epoxyisocap-nolactone.
Những kết quả cho thấy cả hai có một tiềm năng như là yếu tố chống ung thư anticancéreux.
● Trái Fruits / C-7 oxygénée coumarines / Chống ung thư Anti-Cancer :
Trái Cây Kim xương Micromelum minutum cho được một 7-oxygéné coumarine mới :
- 7-demethylmurralonginol isovalerate (1),
và một chất tự nhiên mới :
- murralonginol (2),
cũng như 7 coumarines 7-oxygénés được biết :
- murralonginol isovalerate (3),
- murralongin (4),
- micromelin (5 ),
- scopolétine (6),
- microminutin (7),
- murrangatin (8),
- và minumicrolin (9).
Từ những thành phần phân lập này, những hợp chất 2 và 4-9 thể hiện một tính gây độc tế bào  cytotoxicité chống lại dòng tế bào ung thư đường mật cholangiocarcinome, KKU-100.
▪ Một phân đoạn của tétrachlorure de carbone Cây Kim xương Micromelum minutum đã được tìm thấy hoạt động chống hầu hết những thử nghiệm nấm, thử nghiệm vi sinh vật .
Những phần đoạn VLC cho thấy một sự ức chế rõ rệt chống lại 6 nấm thử nghiệm, phần đoạn D cho thấy từ 62 đến 88% sự ức chế với liều 500 / µg/ml.
● Phân lập coumarines monoterpènes mới từ những lá Cây Kim xương Micromelum minutum và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại những tế bào Leishmania chủ yếu và ung thư cancer.
Trên cơ sở của một sự phân lập khảo nghiệm hướng dẫn bởi thuốc diệt leishmania leishmanicide, 2 coumarines monoterpènes mới :
- minutin A,
- và minutin B,
đã được làm tinh khiết từ Cây Kim xương Micromelum minutum, cùng với 4 coumarines được biết :
- 8,4 "-dihydroxy-3", 4 "-dihydrocapnolactone-2 ', 3'-diol,
- 8-hydroxyisocapnolactone-2', 3'-diol,
- 8-hydroxy-3 ", 4" -dihydrocapnolactone-2 ', 3'-diol,
- và clauslactone E.
Từ những thành phần này :
- minutin A,
- minutin B,
- 8-hydroxyisocapnolactone-2 ', 3'-diol,
- và clauslactone E
cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đáng kể chống lại Leishmania major với những giá trị của CI50 là 26,2, 20,2, 12,1 và 9,8 µM, tương ứng ,
trong khi :
- 8,4 "-dihydroxy-3 "4" -dihydrocapnolactone-2 ', 3'-diol,
- và 8-hydroxy-3 ", 4" -dihydrocapnolactone-2', 3'-diol
là không hoạt động .
Tuy nhiên, tất cả những hợp chất này hiện diện một hoạt động ức chế chống lại :
- một hoặc nhiều ung thư phổi adénocarcinomes du poumon (A549 và SBC3),
- và của những dòng tế bào ung thư bạch huyết leucémie (K562 và K562 / ADM).
▪ Trong số này, clauslactone E, Minutin B và 8-hydroxyisocapnolactone-2 ', 3-diol có hoạt động gây độc tế bào cytotoxique mạnh nhất chống lại SBC3, A549, K562, và những dòng tế bào K562 / ADM, với những giá trị CI50 :
- 3,7, 10,4, 12,1, và 10,8 µM cho clauslactone E;
- 9,6, 17,5, 8,7 và 6,7 µM cho minutin B;
- 8,8, 10,1, 16,9 và 10,1 µM cho 8 hydroxyisocapnolactone-2 ', 3'-diol, tương ứng.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không thấy tài liệu.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Kim xương Micromelum minutum được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề của răng dents,
- và sự mọc răng dentition ở những trẻ em.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ Cây Kim xương Micromelum minutum được nuốt vào để chữa lành :
- những bệnh đau dạ dày maux d'estomac
▪ Những rễ Cây Kim xương Micromelum minutum trong nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion được đưa ra cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ở những trẻ em ,
- và như một thuốc tống hơi carminative.
▪ Những Cây Kim xương Micromelum minutum nghiền nát là một thành phần của một thuốc dán đắp cataplasme sử dụng để :
- giảm kích ứng da irritation de la peau.
▪ Những mảnh nhỏ của rễ Cây Kim xương Micromelum minutum được nhai với trầu bétel dùng cho :
- ho toux
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của rễ Cây Kim xương Micromelum minutum nấu chín được áp dụng cho :
- bệnh sốt không liên tục ( sốt rét ) fièvre intermittente.
● Ứng dụng khác :
▪ Gỗ Cây Kim xương Micromelum minutum có màu tươi sáng, và những hạt gỗ mịn.
▪ Gỗ nhẹ trong trọng lượng, bền cao. Nó được sử dụng cho những công trình xây dựng nhẹ, những vật dụng nội thất và những tay cầm, nhưng ít lợi ích về kinh tế.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: