Juniper - Genévrier
Tùng juniper
Juniperus communis
– L.
Cupressaceae
Đại cương :
Genévrier commun hoặc Genièvre (Juniperus
communis L.) là một loài cây bụi thuộc họ Cupressaceae, với chùy xanh giống
như một quả mọng và những lá hình kim.
Cây Tùng juniper Juniperus communis
được phân phối rộng khắp Bắc bán cầu và ở xa như miền bắc Alaska,
Châu Âu và trong Châu Á. Cây Tùng Juniperus communis, mọc trong những vùng
đồi núi ở vùng alpines cho đến độ cao 3000 m so với mực nước biển.
Loài tiên phong này mọc trên những
đồng hoang đất cát như trên những đất vôi, nó cũng được phổ biến trên những khu
nghĩ mát và đầy nắng nóng, nó không chịu được bóng râm được tìm thấy trong
những môi trường mở, nó phát triển trong những môi trường trong đó thiếu sự
cạnh tranh, trên những vùng đất nghèo, ánh nắng mặt trời đầy đủ, có gió và độ
pH thích hợp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bộ máy dinh dưởng :
Tiểu mộc, cây cột thẳng hoặc cây
bụi có thể đạt được từ 4 đến 10 m cao, một gốc cho ra nhiều thân, có lá không rụng, thường xanh, rủ xuống
hoặc ít khi thẳng đứng. Tàn lá thường thấp
sụp. Nó phát triển rất chậm.
Những
đặc tính hình thái, bao gồm những hình thức tăng trưởng khác nhau, phần nào tùy
thuộc vào loại variété. Sự phát triển
của những rễ ngẩu nhiên có thể sản xuất khi những nhánh tiếp cận với mặt đất và
được chôn phủ.
Juniper
có một lớp vỏ mỏng, màu nâu và xơ, lớp này tróc ra thành những dải mỏng.
Những
nhánh lan rộng và tăng dần, cành cây thẳng cứng. Cành cây màu vàng hoặc màu
xanh lá cây khi còn non và trở nên nâu và cứng với tuổi .
Những lá, đon, hình kim, không rụng, sắp xếp
theo vòng xoắn 3, có mùi rất hăng cay, hiện diện một vỏ tàu carène ở mặt trên lá và một dải màu
trắng dày của khí khỏng stomates màu
lục lam ở mặt trên của lá. Những lá non có xu hướng hình kim khi trưởng thành
có dạng hình vảy.
Cơ
quan sinh dục :
Hoa :
Cây đơn phái biệt chu, chùy đực và chùy cái ở trên 2 cây khác nhau dioïque.
- Chùy
đực, màu vàng, rất nhỏ, 2-3 mm. Nó rơi rụng vào cuối mùa xuân hoặc mùa hè sau
khi mất hết những hạt phấn.
- Chùy
cái, xuất hiện như một chùm, cấu thành những vảy nạt thịt, hàn dính với nhau
trong quá trình phát triển (cơ quan hàn
với nhau concrescence), một khi đã
thụ tinh và phát triển. Những chùy
có 3-6 cạnh hợp nhất với nhau gọi là quả mọng baie hoặc trái, mỗi ngăn khoảng
4-12 mm, hình cầu và chỉ chứa 1 hạt.
Trái, quả
mọng trên cây cái, dạnh hình cầu hay trứng 6-13 mm, không cuống, đầu tiên màu
xanh, nó trở nên màu sậm và xanh dương nhạt trong trưởng thành chín ở mùa sau.
Nó gọi
tên khác « genièvre », « baie de genièvre » hoặc « baie
de genévrier ». Nó phát triển trong thời gian từ 18 tháng đến 3 năm để
trưởng thành sau khi thụ tinh.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
trái, dầu từ trái và dầu từ gỗ gọi là dầu Cade.
▪ Cây
thường thu hoạch vào mùa thu, khi đã thật trưởng thành, kế tiếp sấy khô bảo
quản để sử dụng về sau.
▪ Những
trái chín của Cây Tùng juniper
Juniperus communis không nhăn nhún unshrivelled
phải được thu hoạch trong mùa thu và được phơi khô từ từ trong bóng râm, để
không mất đi dầu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học chánh :
- Dầu dễ bay hơi huile
volatile (0,2 đến 3,4%),
- proanthocyanidines,
- flavonoïdes,
- lignanes desoxypodophyllotoxine,
- và desoxypicropodophyllotoxin đồng phân isomère của nó,
- acides diterpéniques,
- sesquiterpènes,
- đường sucres,
- vitamine C.
với :
- chất nhựa résine,
- chất gôm gomme,
- nước eau,
- chất mộc lignine,
- sáp cire,
- và đá muối hòa tan trong nước salines.
▪ Dầu là phong phú nhất ngay trước khi
hoàn toàn trưởng thành và những trái trổ màu đen, khi nó chuyển đổi thành nhựa résine.
- Số
lượng thay đổi từ 2,34 đến 0,31 % Juniper camphre cũng được hiện diện, phị điểm
(điểm nóng chảy ) là từ 1,65 đến 1,66 ° C.
- Pha
trộn bởi dầu thông térébenthine có
thể được công nhận bởi sự giảm trọng lượng riêng gravité spécifique.
- Chất
dầu hắc goudron tan trong dầu thông térébenthine, nhưng không không tan trong acide
acétique ở 95 %.
- Junol là tên thương mại của trích xuất hydroalcoolique
của Cây Tùng juniper Juniperus communis .
● Những thành phần hóa học chánh của dầu cade
( dầu trích từ gỗ ) là :
- α-pinène, β-pinène, α-phellandrène, α-terpinène,
γ-terpinène, β-phellandrène, p-cymène, camphène, sabinène, myrcène,
1,4-cinéole, terpinen- 4-ol, acétate de bornyle, cayophyllene, và những vết của
limonène, camphre, linalol, acétate de linalyle, bornéol, và nérol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trái Cây Tùng juniper Juniperus
communis thường được sử dụng trong y học
với căn bản thảo dược, như một phương thuốc gia đình và cũng như trong một số
nhất định chế phẩm thương mại.
Trong
đặc biệt, nó được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và bàng quang vessie
cũng
như trong :
- những vấn đề thận rénaux.
▪ Những
trái Cây Tùng juniper Juniperus
communis thật chín là :
- chất khử trùng mạnh antiseptique,
- hương liệu aromatique,
- tống hơi carminative,
- đỏ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu mạnh fortement
diurétique,
- làm nổi đỏ ở da rubefacient,
- bệnh liên quan dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- viêm khớp mãn tính arthrite
chronique,
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp affections rhumatismales.
- và những vấn đề đường tiểu problèmes urinaires,
- và cho bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những
trái Cây Tùng juniper Juniperus
communis không được sử dụng bên trong cơ
thể bởi những phụ nữ mang thai bởi vì nó có thể gây ra :
- sẩy thai avortement.
▪ Những
trái Cây Tùng juniper Juniperus
communis cũng gia tăng chảy máu kinh nguyệt saignements
menstruels do đó không được sử dụng bởi những phụ nữ với chu kỳ kinh nguyệt
nặng périodes lourdes.
▪ Những
trái Cây Tùng juniper Juniperus
communis dễ dàng tiêu dùng bởi những động vật, trong đặc biệt là những loài
trừu moutons, và nó được cho là để
ngăn ngừa và chữa trị.
- bệnh cổ chướng hydropique,
trong ở sau này.
Sự sử
dụng chánh của Cây Tùng juniper Juniperus communis được biết như tá dược với :
- lợi tiểu diurétiques
trong bệnh bệnh cổ chướng hydropisie
tùy
thuộc :
- tim cœur,
- gan foie,
- hoặc bệnh thận maladie
rénale.
▪ Dầu Cây Tùng juniper Juniperus
communis là một chất kích thích tại chổ stimulant
local.
▪ Dầu Tùng juniper Juniperus communis
được đưa ra như :
- một lợi tiểu diurétique,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- và là thuốc tống hơi carminatives
trong khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- và những bệnh của thận maladies du rein,
- và bàng quang vessie.
▪ Tinh
dầu thiết yếu Cây Tùng juniper Juniperus communis được sử dụng trong hương thơm liệu pháp aromathérapie. Từ khóa của nó là « loại
bỏ những chất độc toxines ».
▪ Dầu
thiết yếu Cây Tùng juniper
Juniperus communis được sử dụng trong những áp dụng mùi hương liệu pháp aromathérapie trong khi trà thé thường được chuẩn bị cho những chữa
trị khác.
▪ Dung dịch
Juniper trong alcool teinture được áp
dụng tại chổ cho một số đau nhức của :
- da peau,
- và chứng rụng tóc calvitie.
● Lợi ích
cho sức khỏe :
▪ Tinh thần hoạt động của Cây Tùng juniper Juniperus
communis có những đặc tính tương tự, có một mùi và một hương vị đắng như dầu térébenthine, nó được sử dụng như :
- một kích thích lợi
tiểu diurétique,
trong :
- bệnh cổ chướng ( thủng
nước ) tim hydropisie cardiaque,
- và gan hépatique.
▪ Khía cạnh đáng kể nhất của
Juniper là tiềm năng của nó để loại bỏ những chất độc toxines.
▪ Trích xuất khác nhau của Cây Tùng juniper Juniperus
communis có đến 63,3 hiệu quả ức chế cao
hơn trên một số loại nhất định của vi khuẩn bactéries so với thuốc pénicilline.
▪ Trích xuất và dầu thiết yếu từ quả mọng genièvre / tĩ lệ chứa terpinen-4-ol, một hợp
chất kích thích những thận reins và
hành động như một lợi tiểu diurétique.
Amentoflavone, một hợp chất khác có
những đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Những tinh dầu thiết yếu của Cây Tùng juniper Juniperus
communis cũng chứng minh lợi ích khi nó được :
- hít vào inhalé.
Sự hít
vào của Cây Tùng juniper
Juniperus communis được sử dụng để chữa
trị :
- viêm phế quản bronchite
và hành
động như :
- giảm đau analgésique
gây tê đau nhức engourdit la douleur.
▪ Sự sử
dụng Cây Tùng juniper
Juniperus communis không giới hạn của một sử dụng thuốc.
▪ Dầu Cây Tùng juniper Juniperus
communis pha trộn với mở heo saindoux
cũng được sử dụng trong thực hành thú y vétérinaire
như một áp dụng trên những vết thương loét phơi bày plaies exposées :
- và ngăn ngừa những
kích ứng của những con ruồi irritations
des mouches.
▪ Do hành động kích ứng cục bộ của
nó trên :
- bàng quang vessie.
Cây Tùng juniper Juniperus
communis cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
sự sử dụng được giới hạn với nồng
độ thấp
▪ Một bằng chứng lâm sàng khác là
cần thiết để xác nhận một trong những hiệu quả thuốc của Cây Tùng juniper Juniperus
communis.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Tùng juniper Juniperus
communis có một lịch sử của sự ứng dụng
dược liệu và dân gian .
▪ Sự sử
dụng truyền thống bao gồm :
- viêm bàng quang cystite,
- những đày hơi flatulences,
- và bệnh đau bụng tiêu
chảy coliques.
▪ Trong Pháp France ,
những quả mọng của Cây Tùng juniper Juniperus
communis được sử dụng trong :
- những bệnh hô hấp affections
respiratoires,
- và huyết trắng leucorrhées,
- bệnh niếu đạo không chảy viêm flux inflammatoire ( bệnh lậu blennorrhée
),
- bệnh tràng nhạt écrouelles,
…v…v...
▪ Những
dân bản địa của Eurasie sử dụng làm
cường kiện cho :
- những thận reins,
- và những đau dạ dày maux
d'estomac,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Cây Tùng juniper Juniperus
communis đã được sử dụng bởi Great Basin Indiens như :
- một thuốc bổ máu tonique
du sang.
▪ Người
dân bản địa Mỹ Amérindiens của Tây Bắc
Thái Bình Dương sử dụng làm thuốc bổ cường kiện pha chế từ những nhánh của Cây Tùng juniper Juniperus
communis để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- viêm khớp arthrite,
- những đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
- và những vấn đề thận problèmes
rénaux.
▪ Trong
Suède, một rượu bia bière được thực hiện, được xem
như :
- một thức uống lành mạnh boisson saine.
▪ Trong
những xứ nóng, những năng xuất của những thân Cây bởi những vết cắt rạch
cho :
- chất gôm gomme,
- hoặc một chất sơn bóng vernis.
▪ Những
quả Cây Tùng juniper
Juniperus communis ( chùy cái trưởng
thành femelle mature) có một thời
gian dài được sử dụng như đồ gia vị aromatisant
trong thức ăn và trong những thức uống có alcool như là rượu gin.
▪ Sự
sản xuất bởi những nhà bào chế thuốc apothicaires
và lịch sử của sự sử dụng khác cho rượu Gin đã được báo cáo .
Chế phẩm gốc của Gin dùng Cây Tùng
juniper Juniperus communis cho :
- những bệnh thận rénales.
▪ Những quả mọng Cây Tùng juniper Juniperus
communis cũng phục vụ như một gia vị để tẩy décapage
những thịt và như hương liệu cho những rượu mùi liqueurs và bitters.
▪ Những
sử dụng khác bao gồm nước hoa parfumerie
và mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong
thực vật trị liệu phytothérapie, Cây Tùng juniper
Juniperus communis đã được sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative
và như
một hít vào hơi nước inhalant de vapeur
trong :
- sự quản lý của viêm phế quản bronchite.
▪ Trong
y học truyền thống suédoise, Cây Tùng juniper
Juniperus communis đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương blessures,
- và những bệnh viêm maladies
inflammatoires.
Cây Tùng juniper Juniperus
communis cũng được sử dụng để :
- kiểm soát viêm khớp arthrite.
Nghiên cứu :
Không biết tài liệu.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng
phụ có thể của Juniper
▪ Nó có thể tiêu dùng sống hoặc sử dụng trong trà thé .
nhưng một số cẫn thận được đề nghị,
bởi vì với một liều mạnh có thể :
- kích ứng trên đoạn
đường đi qua đường tiểu irriter le
passage urinaire.
▪ Tác dụng phụ được ghi nhận bao
gồm phản ứng dị ứng allergénique, phấn
chấn mạnh với liều lượng quá lớn catharsis
à fortes doses, lợi tiểu diurétique,
▪ Da và phản ứng dị ứng đường hô
hấp allergiques respiratoires có thể
xảy ra.
● Chống chỉ định :
▪ Có
một số nhất định chống chỉ định cho sự sử dụng Cây Tùng juniper Juniperus
communis.
▪ Thảo dược này không nên dùng quá
6 tuần như nước thuốc sắc tisane và
sử dụng dung dịch trong alcool hoặc dầu phải được theo dỏi bởi một Bác sĩ hoặc
người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Tinh dầu thiết yếu Cây Tùng juniper Juniperus
communis thể hiện kích thích hoàn toàn :
- những ống sinh niệu néphrons của những thận reins
và không được sử dụng bởi những
người mắc phải :
- bệnh thận maladie
rénale,
- hoặc nhiễm trùng infection.
▪ Như
nó có thể can thiệp gây trở ngại vào hoạt động của những thuốc điều hòa đường,
do đó sự sử dụng nên phải hết sức thận trọng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tiểu đường diabète,
- hoặc hạ đường máu hypoglycémie.
● Mang thai Grossesse / cho con bú :
▪ Cây Tùng juniper Juniperus communis kích thích sự co thắt của
những cơ trơn muscles lisses và gia
tăng trương lực tử cung tonus utérin
( nghĩa là có thể chống thụ thai anti-implantation,
sẩy thai avortée, và trấn thống điều
kinh emménagogue / hiệu quả kích
thích dòng chảy kinh nguyệt flux menstruels).
do đó
không được sử dụng bởi những phụ nữ mang thai và cũng nên tránh ở những phụ nữ
cho con bú .
● Độc
tính :
Cây Tùng juniper Juniperus communis áp
dụng có thể là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho ADN tiềm năng gây ra ung thư cancérigènes và với liều mạnh những co
giật convulsions và những tổn thương
thận lésions rénales.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của 1 oz = 28,35 gr với 1 litre
nước đun sôi có thể dùng uống trong 24 giờ.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng dưới dạng tinh dầu thiết yếu pha
loãng, có một hiệu quả hơi ấm trên da và người ta nghĩ thức đẩy loại bỏ những
chất thải, sản phẩm từ :
- những mô tiềm ẫn nằm bên dưới tissus sous-jacents.
Như
vậy, nó lợi ích khi nó được áp dụng trên :
- những khớp xương bị viêm khớp articulations arthritiques, …v…v….
▪ Dùng bên ngoài cơ thể với dầu thiết yếu hoặc
một thuốc mỡ bao gồm chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và những vấn đề của da problèmes de peau,
nơi đây
dầu có thể hâm nóng da réchauffer la peau và giúp loại bỏ những
độc tố toxines và những chất thải
của da peau và của những mô tissus.
▪ Khi
được đưa vào chế phẩm thuốc mỡ, nó được áp dụng trên :
- những vết thương phơi loét plaies exposées
- và ngăn ngừa kích ứng irritation
bởi những con ruồi mouches.
▪ Liều lượng và cách dùng :
Cây
Tùng juniper Juniperus communis có sẵn cung cấp dưới dạng trích xuất, dung dịch
trong alcool teinture, dầu huile và như một nước thuốc sắc tisane.
Một
liều thường dùng quy định bởi những nhà thảo dược herboristes là khoảng từ 2-10 grammes hoặc 1 đến 3 muỗng cà phê của
trái ngiền nát.
Những
quả nghiền nát này được thực hiện trong trà thé
bằng cách cho nước đun sôi vào những quả và ngâm trong théơi gian 10 phút.
Những
liều lượng hằng ngày là từ 2 đến 3 tách trong vòng 4 tuần.
Liều
này tương ứng với 20-100mg dầu thiết yếu của Cây
Tùng juniper Juniperus communis.
● Tiêu
dùng Juniper ingestion Juniper :
▪ Hình thức tiêu hóa của Cây Tùng juniper Juniperus
communis giúp cho :
- viêm inflammation,
- và gia tăng sự sản xuất acide dạ dày acide gastrique,
điều
này mang lại những phương thuốc lợi ích để gíúp làm giảm dịu :
- hệ thống tiêu hóa dạ
dày ruột gastro-intestinal.
▪ Nó là lợi ích trong chữa trị cho
những bệnh như là :
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- ợ nóng brûlures
d'estomac,
- đầy bụng flatulences,
- trướng bụng ballonnements,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa dạ dày ruột infections gastro-intestinales,
- và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Những đặc tính khử trùng antiseptiques trong Cây Tùng juniper Juniperus
communis:
- khử nhiễm trùng désinfectent những đường tiểu voies urinaires
để cung cấp cho sự chữa trị và làm
giảm nhẹ những bệnh như là :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm niếu đạo urétrite,
- những sạn thận calculs
rénaux,
- và những sạn bàng quang calculs vésicaux.
Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng
hành động như :
- một lợi tiểu diurétique
để giúp
những chất lỏng dư thừa tuôn ra khỏi cơ thể.
Điều
này gíup loại bỏ những acide urique
dư thừa trong cơ thể, có thể dẫn đến :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Nó
cũng giảm những chất lỏng chung quanh những khớp xương articulations.
▪ Cây Tùng juniper
Juniperus communis ăn vào là giàu chất insuline
tự nhiên và do đó giảm những mức độ đường trong máu sucre dans le sang.
▪ Nó
cũng có thể giúp chữa lành :
- tuyến tụy tạng pancréas
miễn là
không có tổn thương vĩnh viển nào xảy ra trên cơ quan nội tạng.
▪ Cây Tùng juniper
Juniperus communis cũng giảm những vấn đề liên quan đến :
- kinh nguyệt menstruation.
● Những áp dụng tại chổ ( bôi, thoa ) :
▪ Cây Tùng juniper
Juniperus communis cũng có thể được áp dụng bởi đường tại chổ topique để chữa trị :
- những bệnh maladies,
- và những bệnh của da cutanées.
▪ Nó được sử dụng để chữa trị những
bệnh như là :
- mụn cám acné,
- chân nhà vận động viên
athlète pied d'athlète,
- những mụn cóc verrues,
- nổi bướu ( bọc phát ) của da excroissances de la peau,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- và chốc lở eczéma.
▪ Dầu Cade, không trích từ những trái,
nhưng được chưng cất từ những gỗ của
Cây Tùng juniper Juniperus communis, đặc biệt lợi ích trong
chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis
trên da đầu cuir chevelu.
Hơn
nữa, những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes
làm Cây Tùng juniper Juniperus communis có một khả năng chữa trị
cho :
- những vết thương loét của da plaies de la peau,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Ám
dụng tại chổ ngoài da cũng làm giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và bắp cơ musculaires,
và đặc
biệt lợi ích cho những người mắc phải :
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Những ứng dụng khác :
▪ Cây Tùng juniper
Juniperus communis cũng có thể được tìm thấy trong một số sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques như cây son thoa môi rouge à lèvres, phấn nền fond de teint, màu mắt fard à
paupières, xà bong gội đầu shampooing,
xà bong tắm bain moussant, và dầu tắm
huile de bain.
▪ Nước
nấu sắc décoction của những nhánh Cây Tùng juniper Juniperus
communis được sử dụng như :
- xà bông gội đầu shampooing
chống gàu anti-pelliculaire.
▪ Dầu
thiết yếu được chưng cất từ những trái
Cây Tùng juniper
Juniperus communis được sử dụng trong những dầu thơm với một mùi hương cay.
▪ Trong
những xứ nóng, Cây Tùng juniper Juniperus
communis cho những chất nhựa résine “ sandaraque ” của những vết cắt
trong những thân. Chất này được sử dụng trong sự sản xuất :
- một dầu sơn bóng trắng vernis blanc.
▪ Những
thân Cây Tùng juniper Juniperus communis đã có một thời gian được sử dụng như một thảo
dược phát tán để :
- làm dịu mùi hôi odeur
của những phòng.
▪ Cây
nguyên của
Cây Tùng
juniper Juniperus communis có thể đốt như :
- những cây nhang encens,
- và xông khói fumigant.
▪ Nó đã
được sử dụng trong quá trình dịch bệnh épidémies
trong niềm tin chắc rằng, sẽ :
- làm thanh lọc không khí purifier l'air,
- và làm thanh lọc của bệnh nhiễm trùng infection.
nhánh
của Cây Tùng juniper
Juniperus communis tươi hoặc sấy khô cũng là :
- một thuốc diệt côn trùng tốt bon insectifuge.
▪ Nhiều
dạng của loài này là một thực vật tốt để phủ đất cho những tình huống nắng cháy
ensoleillées.
▪ Vỏ được sử dụng như :
- dây thừng cordage,
- và như vật liệu để bắt lửa tinder.
▪ Gỗ, mạnh, cứng, thơm, rất bền trong
tiếp xúc với đất và hạt gỗ rất lớn.
▪ Nó là
nhiên liệu rất tốt.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Trái.
▪ Nó thường được sử dụng như một
gia vị hoặc một hương liệu cho những thực phẩm hoặc những thức uống như
là :
- rượu « gin và bitters ».
▪ Trái –
dùng sống hay nấu chín .
▪ Mềm,
có chất bột, nạt thịt có nhựa.
▪ Trái
thường được sử dụng như hương liệu arôme trong dưa cải bắp choucroute, những
món nhồi farces, pâtés de légumes, ..v…v.. và là một thành phần thiết yếu của
rượu Gin.
▪ Trái
thơm được sử dụng như để thay thế tiêu poivre
theo một báo cáo.
▪ Một
dầu thiết yếu khi được chưng cất từ trái
được sử dụng như một hương vị assaisonnement.
▪ Những
sản lượng trung bình khoảng 1% . Những chùy
trái khoảng 4 - 8 mm đường kính và phải mất từ 2 - 3 năm để trưởng thành. Một
số cẫn thận được đề nghị khi sử dụng trái, xem phần độc hại bên trên toxicité.
▪ Hạt được rang là một thay thế cho cà
phê.
▪ Một trà được làm bằng cách đun sôi lá và thân cây.
▪ Một
trà thực hiện từ những quả có một
hương vị cay giống như rượu Gin.
▪ Những
hạt Cây Tùng juniper Juniperus
communis rất đắng và rất nồng, vì vậy chúng thường được sử dụng để cho hương
liệu chứ không phải tiêu dùng trực tiếp.
Nó
thường được nghiền nát để phóng thích những hương vị thơm và được sử dụng với
sự cần kiệm do tính cường độ nồng của nó.
Beers
và Ale người finlande finlandaise cũng được cho mùi thơm aromatisées bởi Cây Tùng juniper
Juniperus communis.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire